Chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học - Năm 2012 - 2014

Tên đề tài, dự án:
Thử nghiệm mô hình sản xuất một số giống lúa kháng rầy lưng trắng (Sogatella furcifera Harvath) ở Thừa Thiên Huế (đã nghiệm thu)

- Mã số: 2012-015

- Cấp: Thành phố

- Lĩnh vực: Khoa học Nông nghiệp

- Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Nông lâm Huế

- Chủ nhiệm đề tài:

- Thành viên tham gia chính:

Mục tiêu định hướng:

+ Xác định một số giống lúa kháng rầy lưng trắng, năng suất, chất lượng cao thích ứng với sinh thái ở Thừa Thiên Huế.

+ Có được mô hình sản xuất một số giống lúa kháng rầy lưng trắng, năng suất và chất lượng cao.

+ Chuyển giao được quy trình sản xuất một số giống lúa năng suất và chất lượng cao cho địa phương.

- Sản phẩm dự kiến:

+ 2-3 giống lúa mới có khả năng kháng rầy lưng trắng, năng suất và chất lượng cao phù hợp với điều kiện sinh thái của Thừa Thiên Huế.

+ Quy trình sản xuất 2-3 giống lúa mới có khả năng kháng rầy lưng trắng, năng suất và chất lượng cao, hạn chế bệnh lùn sọc đen.

+ Mô hình thử nghiệm tại 2 điểm (01 ha/điểm).

+ Báo cáo khoa học.

+ Ít nhất một bài báo khoa học đăng trên tạp chí chuyên ngành.

 

Kết quả:

Những năm gần đây, với sự tác động của biến đổi khí hậu đã dẫn đến nhiều hệ lụy trong sản xuất nông nghiệp. Cùng với sự xâm nhập mặn, sa mạc hóa làm cho diện tích đất trồng lúa bị sụt giảm nghiêm trọng thì sự xuất hiện các đối tượng dịch hại mới, sự bùng phát của các đối tượng dịch hại thứ yếu cũng là một trở ngại lớn cho sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng. Trong số các loài sâu hại lúa hiện nay thì rầy lưng trắng là một trong những đối tượng sâu hại nguy hiểm nhất. Vì vậy, việc thử nghiệm mô hình sản xuất một số giống lúa kháng rầy lưng trắng sẽ góp phần xây dựng và chuyển giao quy trình sản xuất các giống lúa kháng rầy lưng trắng có chất lượng cao, hạn chế bệnh lùn sọc đen hại lúa, hạn chế việc sử dụng thuốc trừ rầy, đảm bảo an ninh lương thực, tiến đến sản xuất lúa theo hướng nông sản hàng hóa.

   Với những cần thiết đó, đề tài khoa học và công nghệ “Thử nghiệm mô hình sản xuất một số giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Thừa Thiên Huế ”do Trường Đại học Nông lâm Huế chủ trì thực hiện đã xác định 2-3 giống lúa kháng rầy lưng trắng, năng suất, chất lượng cao, thích ứng với sinh thái ở Thừa Thiên Huế, từ đó xây dựng mô hình sản xuất một số giống lúa kháng rầy lưng trắng, năng suất, chất lượng cao; chuyển giao được quy trình sản xuất một số giống lúa kháng rầy lưng trắng năng suất và chất lượng cao cho địa phương.

   Đề tài được thực hiện từ tháng 8/2012-7/2014, trong quá trình nghiên cứu, nhóm tác giả do PGS, TS Trần Đăng Hòa làm chủ nhiệm đã thu thập 38 giống lúa gồm 6 giống chuẩn kháng, 2 giống chuẩn nhiễm rầy lưng trắng và 27 giống lúa đang gieo trồng ở Thừa Thiên Huế và các tỉnh miền Trung, 3 giống mới có triển vọng.

   Rầy lưng trắng (Sogatella furcifera Horvath) được thu thập trên đồng ruộng ở thị xã Hương Trà và huyện Phú Vang. Sử dụng ống hút rầy chuyên dụng để thu rầy non và trưởng thành về phòng thí nghiệm. Rầy hút từ ruộng lên được cho vào lồng nuôi sâu có chứa khay mạ 10-15 ngày tuổi, sau đó chuyển về phòng thí nghiệm để tiếp tục nuôi quần thể. Rầy được nhân nuôi trên giống lúa TN1, sử dụng cây mạ 10-15 ngày tuổi. Gieo hạt lúa vào trong khay mạ (23cm x 18cm x 8cm). Sau mọc 10-15 ngày cho khay mạ vào lồng nuôi rầy (45cm x 30cm x 25cm). Tiến hành tách quần thể theo tuổi rầy ra và cho vào các lồng nuôi khác nhau. Đặt lồng nuôi rầy ở nhiệt độ phòng, quan sát và thay thức ăn hàng tuần cho các lồng nuôi khi thấy cây mạ héo. Sau khi nuôi 3 thế hệ, rầy được sử dụng để tiến hành đánh giá.

   Để phục vụ cho nghiên cứu tính kháng của các giống lúa với quần thể rầy lưng trắng ở Thừa Thiên Huế, nhóm tác giả đã tiến hành thu thập các giống lúa chuẩn nhiễm và chuẩn kháng rầy làm chỉ thị cho các thí nghiệm đánh giá trong phòng và nhà lưới. Mặc dù theo báo cáo của tỉnh vào thời gian đầu năm 2011 thì tỷ lệ nhiễm bệnh lùn sọc đen trên lúa ở Thừa Thiên Huế từ 5-30%, tuy nhiên kết quả điều tra nông hộ ở hai vùng nghiên cứu là thị trấn Phú Đa và phường Hương Xuân đều không có bệnh lùn sọc đen. Điều này chứng tỏ nhận thức của nông dân về bệnh lùn sọc đen còn hạn chế, người nông dân có thể chưa nhận biết được sự gây hại của bệnh.

   Qua quá trình nghiên cứu đã cho thấy có 5 giống lúa có khả năng kháng rầy lưng trắng thích nghi với điều kiện Thừa Thiên Huế là ĐT34, Quảng Nam 1, Q5, PC6, HP28 được lựa chọn để tiếp tục nghiên cứu. Trong đó ĐT34 và PC6 là hai giống có mật độ rầy gây hại ít, năng suất cao và chất lượng tốt. Hai giống ĐT34 và PC6 đều có phẩm chất gạo tốt, trong đó giống PC6 cho thu nhập 34-38 triệu đồng/ha và ĐT34 cho thu nhập trên 22 triệu đồng/ha.

   Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về tuyển chọn các giống lúa kháng rầy lưng trắng trong phòng thí nghiệm và trên đồng ruộng, kết quả đánh giá, lựa chọn các giống lúa của người dân tại địa bàn nghiên cứu, kết quả nghiên cứu về phân bón, mật độ gieo sạ cho các giống lúa có biểu hiện kháng rầy, kết hợp với kết quả đánh giá hiệu quả mô hình sản xuất giống lúa ĐT34 và PC6 so với giống đối chứng HT1, nhóm thực hiện đề tài đã tiến hành xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất giống lúa ĐT34 và PC6 trên địa bàn Thừa Thiên Huế. Cùng với việc tập huấn sản xuất giống lúa kháng rầy cho bà con nông dân trong vụ đông xuân 2013-2014, nhóm tác giả cũng đã tiến hành biên tập nội dung tờ rơi về quy trình sản xuất giống lúa ĐT34 và PC6 kháng rầy lưng trắng để cung cấp thông tin cho người dân vùng nghiên cứu và phổ biến quy trình đến bà con nông dân để ứng dụng trong thời gian tới. Đồng thời nhóm tác giả đã có kiến nghị là cần mở rộng sản xuất các giống PC6 và ĐT34 tại Thừa Thiên Huế theo quy trình kỹ thuật đã được nghiên cứu và hoàn thiện; thường xuyên nghiên cứu biotype của rầy lưng trắng để có định hướng sử dụng giống kháng rầy phù hợp tại địa phương, qua đó thử nghiệm mô hình sản xuất các giống lúa PC6 và ĐT34 trong vụ hè thu tại Thừa Thiên Huế để có cơ sở chính xác hơn trong việc hoàn thiện quy trình sản xuất các giống lúa kháng rầy cho địa phương, hướng đến việc sản xuất lúa bền vững tại tỉnh Thừa Thiên Huế.

Kinh phí đề tài:
Thời gian thực hiện:    2012 - 2014
  Bản in]