(Theo Báo cáo số 224/BC-UBND ngày 30/6/2021 của UBND tỉnh)
I. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2021
1. Tăng trưởng kinh tế
Một số chỉ tiêu chủ yếu về KT-XH 6 tháng đầu năm 2021 ước đạt một số kết quả như sau:
TT
|
Chỉ tiêu chủ yếu
|
TH 6T/2020
|
Ước TH 6T đầu năm 2021
|
Ước TH
|
So cùng kỳ(%)
|
KH 2021
|
1.
|
Tốc độ tăng GRDP (%)
|
0,51
|
5,64
|
|
7,4-8,4
|
|
Tr.đó: - Nông Lâm Ngư nghiệp (%)
|
0,6
|
4,66
|
|
2,95
|
|
- Công nghiệp-Xây dựng (%)
|
3,88
|
6,91
|
|
7,38
|
|
- Dịch vụ (%)
|
-2,14
|
4,86
|
|
8,12
|
|
- Thuế SP. trừ trợ cấp SP. (%)
|
4,26
|
6,94
|
|
8,50
|
2.
|
Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn XH (tỷ đồng)
|
10.870
|
11.772
|
Tăng 8,3%
|
26.500-27.000
|
3.
|
Thu ngân sách (tỷ đồng)
|
4.015
|
4.833
|
Tăng 20,4%
|
6.065,2
|
4.
|
Chỉ số phát triển công nghiệp IIP so với cùng kỳ (%)
|
3,05%
|
5,71%
|
|
6-7%
|
5.
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ (tỷ đồng)
|
20.196,2
|
22.565,2
|
Tăng 11,7%
|
41.000
|
6.
|
Doanh thu du lịch (tỷ đồng)
|
2.635,2
|
1.062
|
Giảm 59,7 %
|
|
7.
|
Giá trị xuất khẩu (triệu USD)
|
370
|
500,5
|
Tăng 35,2%
|
920
|
8
|
Tạo việc làm mới (người)
|
6.742
|
8.016
|
Tăng 18,9%
|
16.000
|
Mặc dù, ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh Covid-19, tỉnh đã kịp thời khống chế dịch và ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh thích ứng trong trạng thái bình thường mới. Tổng sản phẩm trong tỉnh - GRDP (theo giá so sánh 2010) ước đạt 15.581,26 tỷ đồng, bằng 45,34% so kế hoạch, tăng 5,64% so với cùng kỳ[1] (cả nước dự báo tăng 5,8%); đạt ở mức khá so với các tỉnh/thành trong vùng duyên hải miền Trung[2]. Đóng góp của các ngành, lĩnh vực như sau:
Khu vực Dịch vụ chịu tác động trực tiếp của dịch Covid-19, song một số ngành đã kịp thời khắc phục, thích ứng nên có chuyển biến tốt với tốc độ tăng trưởng 4,86%, chiếm 47,74% trong cơ cấu kinh tế; (cao so với cùng kỳ có mức tăng trưởng âm 2,14%). Trong đó, ảnh hưởng trực tiếp là ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống giảm sâu 29,3%; dịch vụ nghệ thuật; vui chơi và giải trí giảm 16,5%.
Khu vực Công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ trọng 30,33%; tăng trưởng 6,91% (tăng hơn mức tăng cùng kỳ là 3,88%). Trong đó, công nghiệp tăng 7,35%, xây dựng tăng 5,52% (thấp hơn mức tăng cùng kỳ 8,9%), do vốn đầu tư các công trình xây dựng giải ngân chậm, giá cả nguyên nhiên vật liệu xây dựng tăng đột biến; hoạt động sản xuất kinh doanh của một số cơ sở sản xuất công nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất, hoạt động cầm chừng.
Khu vực nông, lâm, thủy sản chiếm tỷ trọng 12,64%; tốc độ tăng trưởng 4,66% (cao hơn mức tăng cùng kỳ 0,6%). Trong đó, hoạt động đánh bắt hải sản phát triển, tổng sản lượng thủy sản ước đạt 29.941 tấn tăng 4%[3]; ngành lâm nghiệp tăng trưởng khá 5,96%, chủ yếu nhờ khai thác gỗ rừng trồng; Chăn nuôi đang có bước chuyển dịch từ phân tán, nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung, theo hướng công nghiệp, trang trại, tổng đàn lợn đã được phục hồi phát triển tăng 29,7% so với cùng kỳ.
Thuế sản phẩm[4] trừ trợ cấp sản phẩm chiếm tỷ trọng 8,29%; tăng 6,94%, (cao hơn tăng cùng kỳ là 4,26%); trong đó thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 6 tháng đầu năm ước đạt 230 tỷ đồng, tăng 12,2% so với cùng kỳ.
2. Thu chi ngân sách
a) Thu ngân sách
Thu ngân sách 6 tháng đầu năm 2021 ước đạt 4.833 tỷ đồng, bằng 79,7% dự toán và tăng 20,4% so với cùng kỳ. Cụ thể như sau:
- Thu nội địa ước đạt 4.521 tỷ đồng, bằng 80,8% DT và tăng 18,9% (chiếm 93,37% thu ngân sách). Trong đó: Thu từ doanh nghiệp nhà nước 173 tỷ đồng, bằng 54,9% DT và bằng 97% so cùng kỳ; Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 1.545 tỷ đồng, bằng 80,3% DT, tăng 41,2%; Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ước đạt 664 tỷ đồng, bằng 72,2% DT và tăng 34,4%; Thu tiền sử dụng đất đạt 1.100 tỷ đồng, vượt 38% DT và tăng 2,8%; Thu tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà đạt 1,7 tỷ đồng, tăng 3 lần so với cùng kỳ.
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu ước đạt 252 tỷ đồng, bằng 55,4% DT, tăng 22,9% so với cùng kỳ.
- Thu viện trợ, huy động đóng góp ước đạt 65 tỷ đồng, hơn 5 lần so với DT, tăng hơn 9 lần so với cùng kỳ.
b) Chi ngân sách
Sáu tháng đầu năm 2021 tổng chi ngân sách ước đạt 4.330 tỷ đồng, bằng 40,6% dự toán, trong đó chi đầu tư phát triển 1.262 tỷ đồng, bằng 30,6% DT, chi thường xuyên 3.142 tỷ đồng, bằng 46,9% DT.
3. Tình hình phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế
a) Phát triển ngành dịch vụ
- Du lịch
Năm 2021, tiếp tục thực hiện Chương trình phát triển văn hóa, du lịch - dịch vụ là một trong 06 Chương trình trọng điểm của tỉnh[5]: đã triển khai các giải pháp thúc đẩy, phục hồi ngành du lịch của địa phương trong trạng thái bình thường mới; triển khai chính sách giảm phí tham quan các điểm di tích lịch sử văn hóa Huế thuộc quần thể di tích Cố đô Huế[6]; các hoạt động xúc tiến du lịch thúc đẩy phát triển du lịch nội địa[7], tiếp tục liên kết 04 địa phương (Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam – Quảng Bình) - 01 điểm đến. Bên cạnh đó, Dự án Khu du lịch nghỉ dưỡng và khoáng nóng Mỹ An (Kawara My An Onsen Resort) đã hoàn thành và đi vào hoạt động, Chính thức đón những vị khách đầu tiên vào ngày 28/4/2021 góp phần đa dạng sản phẩm du lịch trên địa bàn.
Tuy nhiên, tình hình dịch Covid-19 đã bùng phát trở lại, đặc biệt từ đợt bùng phát dịch thứ 4 của Việt Nam, kể từ ngày 27/4 ghi nhận ca nhiễm trong nước đầu tiên, du lịch trên địa bàn nằm trong tình hình khó khăn chung, nhiều hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch đóng của, tạm ngưng phục vụ; các sự kiện, lễ hội chính bị hoãn hoặc hủy tổ chức thực hiện như Lễ hội Festival Nghề truyền thống Huế 2021.
Trong 6 tháng đầu năm 2021, khách du lịch đến tỉnh ước đạt 601.585 lượt[8], giảm 46,2% so với cùng kỳ năm 2020, đạt 30% KH (theo phương án kịch bản thấp) và giảm 76% so với cùng kỳ năm 2019 (năm chưa bùng nổ dịch); trong đó khách quốc tế đạt khoảng 15.421 lượt, giảm 97,1% so với cùng kỳ; khách nội địa 586.164 lượt, tăng 1,1%. Khách lưu trú ước đạt 383.243 lượt, giảm 31,6%. Doanh thu từ du lịch ước đạt 1.062 tỷ đồng, giảm 59,7 % so với cùng kỳ, đạt 27% KH.
- Hoạt động thương mại, quản lý thị trường:
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng xã hội ước đạt 22.565,2 tỷ đồng, tăng 11,73% so với cùng kỳ; đạt 55,03% kế hoạch. Trong đó: kinh doanh bán lẻ hàng hóa đạt 18.242,9 tỷ đồng, chiếm 80,8%, tăng 11,5% so với cùng kỳ; dịch vụ lưu trú và ăn uống đạt 2.806 tỷ đồng chiếm 12,43%, tăng 13,0%.
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật thương mại trên địa bàn từng bước phát triển bảo đảm lưu thông phân phối hàng hóa, phục vụ sản xuất, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Hệ thống chợ được nâng cấp, cải tạo[9], các siêu thị, trung tâm thương mại được đầu tư xây dựng[10] đáp ứng nhu cầu mua sắm đa dạng của người dân địa phương và du khách.
Đã triển khai các giải pháp xúc tiến thương mại từ truyền thống đến thương mại điện tử [11], hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm OCOP[12].
- Hoạt động xuất nhập khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu (KNXK) hàng hóa 6 tháng đầu năm 2021 ước đạt 500,5 triệu USD, tăng 35,2% so với cùng kỳ và đạt 54,4% kế hoạch năm. Trong đó, nhóm hàng nông, thuỷ sản ước đạt 45,302 triệu USD, tăng 45,9% so với cùng kỳ và chiếm tỷ trọng 9,05%; nhóm hàng công nghiệp chế biến ước đạt 374,15 triệu USD, tăng 30,63% so với cùng kỳ và chiếm tỷ trọng 74,75%[13].
Tổng kim ngạch nhập khẩu 06 tháng đầu năm 2021 đạt 340,1 triệu USD, tăng 56,0% so cùng kỳ và đạt 59,1% kế hoạch năm[14].
- Hoạt động tín dụng ngân hàng:
Huy động vốn toàn địa bàn đến cuối tháng 6 năm 2021 ước đạt 54.600 tỷ đồng, tăng 2,5% so với đầu năm, tăng chậm so với cùng kỳ năm trước, nguyên nhân do giảm tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế.
Tổng dư nợ cấp tín dụng của các TCTD trên địa bàn đến cuối tháng 6 năm 2021 ước đạt 55.500 tỷ đồng, tăng 7,0% so với đầu năm (cao hơn mức tăng trưởng so với cùng kỳ là 1,51%). Nguyên nhân do nhiều doanh nghiệp là khách hàng vay cũ đã có nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh trở lại sau thời gian bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh covid-19, trong đó: chủ yếu tăng đầu tư tín dụng vào khối doanh nghiệp dệt sợi, may tăng gần 550 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 19,1%. Nợ xấu nội bảng tại các TCTD trên địa bàn ở mức 628,6 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu nội bảng là 1,16%.
Các lĩnh vực ưu tiên cho vay theo chủ trương của Chính phủ: Ước đến cuối tháng 6 năm 2021, tín dụng đối với nông nghiệp nông thôn đạt 10.400 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 20,7% tổng dư nợ tín dụng, tăng 6% so với đầu năm; doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 11.800 tỷ đồng, tăng 1,6%; tín dụng đối với xuất khẩu đạt 3.000 tỷ đồng, giảm 3,1%; công nghiệp hỗ trợ đạt 430 tỷ đồng, tăng 9,9%. Trên địa bàn chưa phát sinh có dư nợ cho vay DN ứng dụng công nghệ cao.
Đã triển khai hỗ trợ khách hàng vay khắc phục thiệt hại do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid -19, trong đó các NHTM đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ 816 khách hàng[15]; miễn, giảm lãi, hạ lãi suất 2.302 khách hàng[16]; cho vay mới để khôi phục sản xuất đối với 2.147 khách hàng (trong đó có 432 DN). Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh gia hạn nợ 151 khách hàng với dư nợ là 2,73 tỷ đồng. Thực hiện Chương trình cho vay người sử dụng lao động để trả lương ngừng việc đối với người lao động theo Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg và Quyết định số 32/2020/QĐ-TTg. Đến nay, đã giải ngân cho vay đối với 02 doanh nghiệp, với dư nợ là 444 triệu đồng và số người lao động bị ngừng việc được chi trả là 219 người.
- Hoạt động vận tải:
Trong 6 tháng đầu năm, vận tải hành khách ước đạt 9.620 nghìn lượt khách, tăng 11,4% so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa ước đạt 7.354 nghìn tấn, tăng 14,7%. Doanh thu vận tải, kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải, bưu chính chuyển phát ước đạt 1.567 tỷ đồng, tăng 13%; trong đó: Doanh thu vận tải hành khách đạt 285,8 tỷ đồng, tăng 10,4%; vận tải hàng hóa đạt 1.157,8 tỷ đồng, tăng 14,02%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 114,9 tỷ đồng, tăng 10%; bưu chính chuyển phát đạt 8,6 tỷ đồng, tăng 3,3%.
- Hoạt động lĩnh vực bưu chính - viễn thông:
Tiếp tục ổn định và cải thiện nâng cao các dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ truyền thống cả về chất lượng, số lượng. Doanh thu ước đạt 743 tỷ đồng, trong đó: doanh thu dịch vụ bưu chính 103 tỷ đồng, dịch vụ viễn thông 640 tỷ đồng; ước cả năm 2021 doanh thu bưu chính – viễn thông đạt 1.510 tỷ đồng[17].
b) Về công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm 2021 ước tăng 5,71% so với cùng kỳ, trong đó công nghiệp khai khoáng ước tăng 0,11%; công nghiệp chế biến, chế tạo ước tăng 5,66%; sản xuất và phân phối điện, nước đá ước tăng 9,33%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,03%.
Nhờ ổn định tình hình sản xuất kinh doanh, tăng năng lực tại chỗ một số sản phẩm chủ lực; đồng thời một số dự án trọng điểm đã đi vào hoạt động góp phần đẩy tăng trưởng ngành công nghiệp, tăng nguồn thu ngân sách tỉnh như Dự án xây dựng nhà máy chế biến cát, bột thạch anh ít sắt chất lượng cao (Hue Premium Silica), Nhà máy thủy điện Thượng Nhật,....
Tình hình sản xuất, kinh doanh một số sản phẩm chủ lực tăng: Sản lượng bia đạt 126 triệu lít, tăng 10.3% so với cùng kỳ[18] (bia chai 60 triệu lít, tăng 33,6%; bia lon 66 triệu lít, giảm 4,7%); Sản lượng sợi các loại 50,9 nghìn tấn, tăng 13,4%, quần áo lót 186,5 triệu cái, tăng 35%[19]; túi xách 2.041 nghìn cái, tăng 54,8%; Sản lượng điện sản xuất 394,1 triệu kwh, tăng 17,35%; Xi măng 1.210 nghìn tấn, tăng 12,4% so với cùng kỳ; Men frit 127 nghìn tấn, tăng 5,5% so với cùng kỳ.
Một số sản phẩm giảm: Sản lượng tôm đông lạnh ước đạt 2.357,6 tấn, giảm 8,1%[20]; gạch men ước đạt 5.169 nghìn m2, giảm 19,4%; Clanhke xi măng ước đạt 1.207,7 nghìn tấn, giảm 5,9%; Vỏ lon nhôm ước đạt 6.213 tấn, giảm 13,4%.
Hoạt động xây dựng cũng bị ảnh hưởng bởi Covid-19, ngành chiếm tỷ trọng 24% trong khu vực Công nghiệp - Xây dựng, chiếm 7,37% trong GRDP; tốc độ tăng trưởng ngành xây dựng tăng 5,52% (thấp hơn mức tăng cùng kỳ 8,9%).
c) Tình hình thu hút và triển khai các dự án đầu tư tại khu kinh tế, công nghiệp, cụm công nghiệp
- Tình hình thu hút và triển khai các dự án đầu tư tại khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, các Khu công nghiệp (KKT, KCN):
Trong 6 tháng đầu năm, KKT, KCN có 03 dự án được cấp mới với vốn đăng ký 3.004 tỷ đồng[21] và cấp điều chỉnh cho 08 hồ sơ dự án. Tổng vốn đăng ký cấp mới và điều chỉnh tăng vốn là 3.091 tỷ đồng, đạt 44,1% kế hoạch năm 2021, tăng 3,7% so với cùng kỳ. Dự kiến đến cuối năm 2021, sẽ cấp mới 05 - 07 Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với tổng mức đầu tư khoảng 4.000 tỷ đồng[22].
Tính đến nay, địa bàn Khu kinh tế, các khu công nghiệp có 153 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký 108.804 tỷ đồng[23]. Trong đó, có 34 dự án vốn FDI với vốn đầu tư đăng ký là 68.590 tỷ đồng chiếm 63% tổng vốn đăng ký; 119 dự án đầu tư trong nước với vốn đầu tư đăng ký 40.214 tỷ đồng chiếm 37%.
Lũy kế vốn đầu tư thực hiện của các dự án đến nay ước đạt khoảng 32.289 tỷ đồng (đạt 29,7% tổng vốn đăng ký đầu tư); trong đó, có 99 dự án đang hoạt động (chiếm tỷ lệ 64,7%), 37 dự án đang triển khai thực hiện (chiếm tỷ lệ 24,1%), 17 dự án còn lại thuộc diện chậm tiến độ, ngừng triển khai thực hiện (chiếm tỷ lệ khoảng 11,1%). Trong đó 6 tháng đầu năm 2021, vốn đầu tư thực hiện ước đạt 1.514 tỷ đồng (đạt 25,2% kế hoạch).
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp: Doanh thu ước đạt khoảng 15.000 tỷ đồng, đạt 50,8% kế hoạch năm 2021, tăng 20% so với cùng kỳ năm 2020. Kim ngạch xuất khẩu ước đạt khoảng 200 triệu USD, đạt 66% kế hoạch, tăng 1,8%, chiếm 41,% kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh. Kim ngạch nhập khẩu ước đạt khoảng 80 triệu USD, đạt 48,3% kế hoạch, tăng 31,7%, chiếm 24,4% kim ngạch nhập khẩu toàn tỉnh. Thu ngân sách ước đạt 1.400 tỷ đồng, đạt 40% kế hoạch, tăng 16,6%, chiếm 30% tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn.
- Hoạt động cụm công nghiệp (CCN):
Tỉnh đã quy hoạch 12 Cụm công nghiệp, trong đó đã thành lập 10 CCN. Song chỉ có 07 CCN[24] có dự án đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh với diện tích đất đã cho thuê là 108 ha, đạt tỷ lệ lấp đầy bình quân khoảng 60%. Dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp Bình Thành, thị xã Hương Trà đang chấp thuận chủ trương đầu tư.
Trong 6 tháng đầu năm 2021, thu hút được 03 dự án với tổng vốn đăng ký 187 tỷ đồng; gấp 2,6 lần so với cung kỳ (71 tỷ đồng); luỹ kế đến nay có 134 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký khoảng 1.617 tỷ đồng; thu hút lao động đang làm việc khoảng 8.750 lao động; thu nhập bình quân của lao động 5 triệu đồng/người/tháng.
Do nguồn lực có hạn, ngân sách nhà nước đã đầu tư hạ tầng cho 06 CCN[25] với tổng kinh phí khoảng 145,77 tỷ đồng để thực hiện các hạng mục như giải phóng mặt bằng, đường giao thông nội bộ, cấp điện, hệ thống thoát nước [26]. Hiện nay, các CCN đều chưa có hệ thống xử lý nước thải.
d) Về nông, lâm, ngư nghiệp
- Trồng trọt
Diện tích lúa gieo cấy vụ Đông Xuân 2020-2021 là 28.476 ha[27], giảm 215 ha so với vụ Đông Xuân năm trước[28]. Năng suất ước đạt 66,3 tạ/ha - là vụ lúa có năng suất cao nhất từ trước đến nay (tăng 6,1 tạ/ha); sản lượng lúa ước đạt 188.834 tấn (tăng 18.253 tấn).
Diện tích gieo trồng các loại cây hàng năm khác giảm so với vụ Đông Xuân năm trước[29]; trong đó: Sắn 3.561 ha, giảm 637 ha; Lạc 2.629 ha, giảm 245 ha; Ngô 1.259 ha, giảm 38 ha; Rau các loại 2.683 ha, tăng 389 ha; Đậu các loại 825 ha, tăng 24 ha; Sen 544 ha giảm 71 ha. Diện tích cây lâu năm tương đối ổn định, trong đó cây ăn quả 3.213 ha (Thanh trà 621ha; Bưởi da xanh 385 ha; Cam 311 ha và các loại cây khác); Hồ tiêu 275,4 ha, tăng 19,2 ha; Cao su 6.400 ha, giảm 750 ha.
Sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, VietGAP, hướng hữu cơ tiếp tục phát triển với hơn 52.700 m2 nhà lưới; 490 ha sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP; 219 ha sản xuất theo hướng hữu cơ[30].
- Chăn nuôi
Chăn nuôi đang có bước chuyển dịch từ phân tán, nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung, theo hướng công nghiệp, trang trại; phát triển các mô hình chăn nuôi công nghệ cao, VietGAP, hữu cơ, an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh[31].
Tổng đàn lợn hiện có khoảng 148.255 con, tăng 29,8% so với cùng kỳ. Đàn trâu 16.033 con, giảm 3,21%; đàn bò 29.615 con, giảm 1,32%; đàn gia cầm đạt 4.385 nghìn con, tăng 13,4%.
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại ước đạt 16.196 tấn, tăng 35,6%. Trong đó: Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng ước đạt 504 tấn, giảm 0,79% so cùng kỳ năm trước; thịt bò hơi xuất chuồng 737 tấn, giảm 0,27%; thịt lợn hơi xuất chuồng 7.492 tấn, tăng 79,8%; thịt gia cầm xuất chuồng 7.463 tấn, tăng 18.5%. Sản lượng trứng gia cầm đạt 14,2 triệu quả, tăng 0,2%.
Dịch bệnh trên gia súc, thủy sản đã xuất hiện rải rác tại một số địa phương[32]. Công tác tiêm phòng, kiểm soát dịch bệnh, giết mổ đang được triển khai thực hiện tốt, đặc biệt, đã khoanh vùng, xử lý dịch bệnh Viêm da nổi cục ở trâu bò (130 con bò bị mắc bệnh tại huyện Quảng Điền, Phong Điền, Hương Trà, Phú Vang, Nam Đông, A Lưới)[33] hạn chế lây lan trên diện rộng.
- Lâm nghiệp
Trong 6 tháng đầu năm, toàn tỉnh đã trồng mới 2.412 ha rừng tăng 6,4% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng khai thác gỗ rừng trồng đạt 204.320 m3, tăng 5,96% so với cùng kỳ.
Từ đầu năm đến nay, đã xảy ra 7 vụ cháy rừng gây thiệt hại với diện tích 05 ha. Đã phát hiện và xử lý 110 vụ vi phạm pháp luật lâm nghiệp, tịch thu 68,6 m3 gỗ các loại, thu nộp ngân sách hơn 187 triệu đồng.
Thực hiện tốt công tác chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp cho 9 dự án với tổng diện tích 96,5 ha.
- Thuỷ sản
Lĩnh vực thủy sản tiếp tục duy trì và phát triển ổn định so với cùng kỳ năm trước. Diện tích nuôi trồng thủy sản 6 tháng đầu năm ước đạt 2.769 ha, tăng 1,8% so với cùng kỳ, trong đó nuôi nước lợ 1.604 ha tăng 3,8% (nuôi tôm thẻ chân trắng đạt 346 ha tăng 5,5%), nuôi nước ngọt 1.165 ha giảm 0,9%. Sản xuất giống ước đạt 137 triệu con tôm, cua cá các loại, tăng 2,9%.
Tổng sản lượng thủy sản ước đạt 29.941 tấn tăng 4%; trong đó, sản lượng khai thác đạt 22.544 tấn, tăng 3,6%; nuôi trồng đạt 7.397 tấn, tăng 5,2%.
Tổng số tàu cá đã đăng ký 716 chiếc[34], trong đó tàu cá xa bờ có chiều dài từ 15 mét trở lên là 406 chiếc. Đã tổ chức các đợt kiểm tra về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, về hoạt động tàu cá nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi khai thác thủy sản trái pháp luật[35].
- Kết quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới:
Đến nay, toàn tỉnh đã có 60/97 xã đạt chuẩn nông thôn mới được UBND tỉnh quyết định công nhận, đạt tỷ lệ 61,9% (KH 71%); 2 xã đạt 19 tiêu chí đang lập hồ sơ đề nghị công nhận (2,1%). Trong số các xã còn lại có 17 xã đạt từ 15-18 tiêu chí; 16 xã đạt 10-14 tiêu chí; 02 xã đạt 8-9 tiêu chí; không còn xã dưới 8 tiêu chí.
Đã chủ động triển khai thực hiện kế hoạch Chương trình xây dựng nông thôn mới và đã đạt được một số kết quả đáng kể, nhiều địa phương đã tổ chức hội nghị triển khai Chương trình như huyện Quảng Điền[36], Phú Vang,[37] Nam Đông[38],… Nhiều hoạt động tiếp tục nâng cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới đã được nhiều địa phương chủ động thực hiện như xây dựng tuyến đường kiểu mẫu ở Quảng Công (huyện Quảng Điền), tuyến đường hoa ở Phong An ( huyện Phong Điền),…
Tuy nhiên do Trung ương chưa ban hành có các văn bản khung của Chương trình giai đoạn 2021-2025 như: Chủ trương đầu tư, Quyết định phê duyệt Chương trình, Bộ tiêu chí giai đoạn 2021-2025 và nguồn vốn Chương trình TW năm 2021 chưa được thông báo, nên việc triển khai Chương trình gặp khó khăn. Bên cạnh đó, tình hình dịch Covid - 19 từ tháng 4 đến nay diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện Chương trình trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chính sách hỗ khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp; Chương trình OCOP
Chương trình mỗi xã một xã phẩm (OCOP) triển khai từ năm 2019 đã thu hút 34 chủ thể tham gia với 37 sản phẩm[39] được hỗ trợ chuẩn hóa, hoàn thiện theo tiêu chí sản phẩm OCOP. Đến năm 2020 đã công nhận 25 sản phẩm OCOP cấp tỉnh, trong đó có 06 sản phẩm đạt 4 sao[40] và 19 sản phẩm đạt 3 sao.
Năm 2021 có 31 dự án đăng ký tham gia (trong đó Thực phẩm 18 sản phẩm[41], du lịch 5 sản phẩm[42], dược liệu 5 sản phẩm[43], thủ công mỹ nghệ 3 sản phẩm[44]); song do chưa được phân bổ, bố trí vốn[45] nên chưa có sản phẩm/dự án được công nhận. Đang triển khai các nội dung liên kết, hợp tác với Học Viện nông nghiệp theo kế hoạch.
4. Tình hình thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp
Đến 01/6/2021, có 300 doanh nghiệp thành lập mới với tổng số vốn đăng ký 2.061 tỷ đồng, tăng 1% về lượng và giảm 51,4% về vốn so với cùng kỳ; và 192 đơn vị trực thuộc thành lập mới, tăng 57,3%. Số doanh nghiệp hoạt động trở lại có 214 doanh nghiệp, tăng gần gấp đôi (98,14%) so với cùng kỳ, tập trung chủ yếu một số ngành như: Thông tin và truyền thông, bán buôn bán lẻ, Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội, khoa học công nghệ,... Số doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động là 286 doanh nghiệp, tăng 7,52 % so cùng kỳ, tập trung chủ yếu vào tháng 5 do đại dịch Covid bùng phát trở lại; giải thể 44 doanh nghiệp, tăng 05 doanh nghiệp (13%) so với cùng kỳ (ngoài ra đã tiến hành rà soát giải thể xóa tên 247 doanh nghiệp không hoạt động trên thực tế).
Trong 6 tháng đầu năm 2021, tỉnh đã cấp phép cho 19 dự án với tổng mức đầu tư 12.815,8 tỷ đồng[46] (trong đó Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh có 03 dự án với vốn đăng ký 3.004 tỷ đồng) và cấp điều chỉnh 12 dự án, trong đó tăng vốn đầu tư 04 dự án, có vốn đầu tư tăng thêm 293,6 tỷ đồng. Ngoài ra, một số nhà đầu tư lớn khác đang nghiên cứu đầu tư vào địa bàn tỉnh trong lĩnh vực đô thị, du lịch, thương mại như Công ty CP Hàng hải Vsico, Công ty CP Vicofrit, Công ty CP ICID Chân Mây (thuộc Tổng Công ty Xây dựng đường thủy), Công ty CP Đầu tư Hạ tầng KCN Bảo Minh, Công ty CP quản lý bất động sản CONASI, Công ty CP Đầu tư và Phát triển Bất động sản Cotana Capital,.…
Ngoài ra, tỉnh đã chấm dứt hoạt động 05 dự án: Cửa hàng xăng dầu Ngô Đồng 10, trang trại chăn nuôi lợn tập trung của HTX nông nghiệp Điền Hòa, NM SX gạch Granite, Cảng chuyên dụng NM xi măng Đồng Lâm và Cơ sở sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh của HTX Môi trường (trong đó 02 dự án thuộc NQ 08 là Cảng chuyên dụng NM xi măng Đồng Lâm và Cơ sở sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh của HTX Môi trường).
Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có năng lực có thể tiếp cận đất đai thực hiện dự án đầu tư, tỉnh đã tập trung rà soát các dự án chậm tiến độ, tiếp tục xử lý theo Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của HĐND tỉnh (Nghị quyết 08), chia làm 3 loại, trong đó: (1) có 24 dự án cần rà soát xem xét thu hồi (đã thu hồi 16 dự án); (2) Có 29 dự án cần giám sát đặc biệt (đã thu hồi 08 dự án); (3) Có 26 dự án đang triển khai cần đôn đốc tiến độ thực hiện (đã thu hồi 07 dự án).
Tỉnh đã thống nhất Danh mục dự án[47] và đang giao các sở chuyên ngành lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư để công bố Danh mục thu hút đầu tư 2021-2025 của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đối với địa bàn Khu kinh tế, Khu công nghiệp, tỉnh đã ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư địa bàn Khu kinh tế, Khu công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021, định hướng đến năm 2022 theo Quyết định số 784 /QĐ-UBND ngày 09/4/2021.
Tăng cường công tác hỗ trợ doanh nghiệp, Tỉnh đã xây dựng và vận hành hiệu quả việc khai báo trực tuyến và tổng hợp tự động tình hình thiệt hại do dịch trên website ddci.thuathienhue.gov.vn để chủ động liên hệ với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn, kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc để có biện pháp hỗ trợ, tháo gỡ..... Hỗ trợ thông qua các chương trình đồng hành cùng doanh nghiệp (chương trình café khởi nghiệp);
Phát triển Kinh tế tập thể: Tính đến 31/5/2021, toàn tỉnh có 305 HTX, tăng 03 HTX so với cuối năm 2020[48], trong đó có 218 HTX nông nghiệp, 23 HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, 3 HTX xây dựng, 9 HTX thương mại, 27 HTX vận tải, 7 Quỹ tín dụng nhân dân và 18 HTX thuộc lĩnh vực khác[49].
Trong 6 tháng đầu năm, Kinh tế tập thể tiếp tục được củng cố, phát triển và có sự đổi mới về nội dung hoạt động, mô hình tổ chức phù hợp qui định của Luật HTX năm 2012, đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế và ổn định xã hội của địa phương. Tỉnh đã phê duyệt Đề án phát triển Hợp tác xã Lâm nghiệp bền vững tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2030; Hiện đang hoàn thiện Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025 trình UBND tỉnh phê duyệt.
5. Quản lý quy hoạch, đô thị, quản lý đầu tư xây dựng
a) Về quy hoạch, đô thị
Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ tại Quyết định số 646/QĐ-TTg, ngày 15/5/2020 đến nay đang triển khai hoàn thiện hồ sơ mời thầu; Đang tiến hành lập Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị quần thể di tích Cố đô Huế đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045. Rà soát, đôn đốc triển khai lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các dự án phát triển hạ tầng sản xuất, khu du lịch,… để đẩy mạnh xúc tiến kêu gọi đầu tư. Tỷ lệ phủ kín phân khu tại các khu vực đô thị thành phố Huế và An Vân Dương: 91,86%; Thị xã Hương Thủy: 19,60%; Thị xã Hương Trà: 17,86%.
Tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 14/KH-UBND ngày 15/01/2021 về việc triển khai Chương trình phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế (bao gồm Chương trình di dời dân cư, giải phóng mặt bằng khu vực 1 di tích Kinh thành Huế); lập Hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị trên địa bàn thành phố Huế và vùng phụ cận trình Bộ Xây Dựng; Kế hoạch số 164/KH-UBND ngày 27/4/2021 về tổ chức lập quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2025; trong đó đã ưu tiên các quy hoạch mang tầm chiến lược, tổng thể, cấp thiết nhằm kịp thời phục vụ phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng nhu cầu thực tế, tạo tiền đề cho việc quản lý, kêu gọi đầu tư phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế theo hướng trở thành thành phố trực thuộc trung ương.
b) Về đầu tư xây dựng
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 6 tháng đầu năm ước đạt 11.772 tỷ đồng, bằng 43,6% KH năm, tăng 8,3% so với cùng kỳ.
Phân theo cấp quản lý: Vốn do Trung ương quản lý 3.419 tỷ đồng, bằng 47,8% KH, tăng 17,21%, chiếm 29% tổng vốn; vốn do địa phương quản lý 8.353 tỷ đồng, bằng 42,1% KH, tăng 5%, chiếm 71%.
Phân theo nguồn vốn: Vốn ngân sách Nhà nước 2.634 tỷ đồng, bằng 46,5% KH, tăng 2,6% so với cùng kỳ, chiếm 22,4% tổng vốn. Nguồn vốn tín dụng đạt 4.969 tỷ đồng, bằng 44,7% KH, tăng 9,6%, chiếm 42,2% tổng vốn; vốn đầu tư của doanh nghiệp 1.920 tỷ đồng, bằng 56,5% KH, tăng 28%, chiếm 16,3%; vốn đầu tư của dân 1.480 tỷ đồng, bằng 43,5% KH, tăng 22,3%, chiếm 12,6%; vốn viện trợ nước ngoài 309 tỷ đồng, bằng 33,5% KH, giảm 56,4%, chiếm 2,6%; vốn đầu tư nước ngoài 460 tỷ đồng, bằng 18,4% KH, tăng 31,4%, chiếm 3,9%.
Nguồn vốn đầu tư ngân sách nhà nước chủ yếu tập trung vào các dự án chuyển tiếp, trong đó vốn NSNN tiếp tục đầu tư vào những dự án trọng điểm quốc gia như: Trung tâm Sản phụ khoa bệnh viện TW Huế; Khu kinh tế quốc phòng A So, A Lưới; Trung tâm phục hồi chức năng đoàn 41 Huế; Đồn Biên phòng cửa khẩu Hồng Vân; bể bơi Trung tâm hoạt động Thanh thiếu niên tỉnh; Học viện Âm Nhạc Huế; Nhà hát Sông Hương;….Đẩy nhanh tiến độ thi công dự án trọng điểm quốc gia BT và BOT: Dự án La Sơn - Túy Loan[50]; hầm Hải Vân giai đoạn II[51]. Đặc biệt, dự án di dời dân cư, giải phóng mặt bằng khu vực I Kinh thành Huế (giai đoạn 1) với tổng số hộ dân ảnh hưởng là 3.516 hộ[52]. Hiện đã hoàn thành chi trả cho 577 hộ khu vực Thượng Thành, đang tiến hành chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho 2.375 hộ[53]; hoàn thành công tác kiểm kê, đang tổ chức lập, phê duyệt phương án bồi thường, GPMB cho 398 hộ[54]; hoàn thành khu tái định cư Bắc Hương Sơ khu vực 1, 2, đã bàn giao toàn bộ lô đất của các khu tái định cư khu vực 3, 4, 5, 6, 7, đang thi công khu vực 8 và lựa chọn nhà thầu khu vực 9, 10; đã hoàn thành 28 căn nhà mẫu cho các hộ nghèo thuộc diện di dời với chính sách hỗ trợ theo hình thức “chìa khóa trao tay” và đang tiếp tục xây dựng 11 căn. Các dự án hạ tầng kỹ thuật phục vụ di dời các cơ quan quân sự ra khỏi khu vực Mang Cá đang triển khai thi công tại các khu đất CX7, CL10 và BV thuộc khu A đô thị mới An Vân Dương và khu đất phường Thủy Dương, thị xã Hương Thủy.
Tỷ lệ giải ngân theo kế hoạch đầu tư công 6 tháng đầu năm 2021 ước đạt 25,5% kế hoạch.; trong đó: Vốn do ngân sách tỉnh quản lý ước đạt 21,25% (vốn địa phương 32,4%; vốn trung ương 18,3%; Vốn ODA 9,3%); vốn do cấp huyện, xã 41,5%.
Nguồn vốn doanh nghiệp ước thực hiện 6 tháng đầu năm 2021 đạt 4.700 tỷ đồng, đạt 63,4% kế hoạch, tập trung đầu tư vào các dự án gấp rút hoàn thiện để đưa vào hoạt động góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp, tăng nguồn thu ngân sách tỉnh như Dự án xây dựng nhà máy chế biến cát, bột thạch anh ít sắt chất lượng cao (Hue Premium Silica), Nhà máy thủy điện Thượng Nhật, Khu nghỉ dưỡng nước khoáng nóng Mỹ An,... Bên cạnh đó, một số dự án thuộc lĩnh vực dệt may, khai thác khoáng sản, các dự án đầu tư trong Khu công nghiệp thực hiện đúng tiến độ.
Ngoài ra, một số dự án chậm tiến độ so với cam kết như tòa nhà của VNPT, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Huế, dự án Bến thuyền du lịch trên sông Hương, Dự án Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng biển Hải Dương, Khu nghỉ dưỡng huyền thoại Địa Trung Hải mở rộng, Tổ hợp nhà máy sản xuất, lắp ráp ô tô của Bách Việt, Khu nghỉ dưỡng Mộc Lan - Lăng Cô.... do gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay, năng lực đáp ứng của nhà đầu tư và thị trường tiêu thụ do ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh Covid-19.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu thực hiện các dự án chuyển tiếp: Dự án Laguna giai đoạn 2; Dự án Khu nghỉ dưỡng của Công ty Minh Viễn; Hạ tầng khu công nghiệp Tứ Hạ của Công ty cổ phần Hello quốc tế Việt Nam; dự án Nhà máy chế xuất Billion Max Việt Nam; Nhà máy xử lý rác thải Phú Sơn; Nhà máy của Công ty Kanglongda;… với vốn đầu tư thực hiện ước đạt 1.350 tỷ đồng.
6. Lĩnh vực văn hóa - xã hội
a) Văn hóa - thể thao
Trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19, tỉnh đã chỉ đạo dừng một số hoạt động tập trung đông người trong dịp tết như: bắn pháo hoa đêm Giao thừa tại thành phố Huế và huyện Phú Lộc; chương trình nghệ thuật đón năm mới tại thành phố Huế và các địa phương.... Tăng cường thời lượng tuyên truyền về phòng chống dịch bệnh Covid-19, nhất là thực hiện các biện pháp trong phòng chống lây lan của dịch bệnh tại các cơ quan, các điểm di tích, bảo tàng, các đơn vị thể thao; hạn chế mức tối đa việc tập trung nhiều người, thực hiện thông điệp “5K” trong tổ chức phòng chống dịch.
Xây dựng và triển khai công tác tuyên truyền về bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026. Xây dựng Dự thảo Nghị quyết của Tỉnh ủy về xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước, khu vực Đông Nam Á về văn hóa, du lịch giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”; Đề án “Phát huy giá trị di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Thừa Thiên Huế phục vụ phát triển du lịch”;….
Công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa được chú trọng, tổ chức khảo sát, đánh giá hiện trạng và lập phương án cắm biển tại khu vực, địa điểm khảo cổ nằm trong danh mục đã được Quy hoạch nhằm thực hiện các mục tiêu trong công tác quản lý nhà nước, bảo vệ và phát huy các giá trị di sản văn hóa gắn liền với hệ thống di tích, di chỉ khảo cổ học trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế,… Sáu tháng đầu năm, có thêm 04 di tích được xếp hạng là di tích cấp Tỉnh[55]. Lập hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích Đình làng Bao Vinh, thị xã Hương Trà. Xây dựng Kế hoạch lập hồ sơ di sản Nghề may đo và tập quán sử dụng áo dài truyền thống Huế đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; kế hoạch tổ chức Lễ công bố Quyết định và đón nhận xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt Hệ thống di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Triển khai lập quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị Quần thể Di tích Cố đô Huế đến năm 2030, tầm nhìn 2050. Chuẩn bị công tác đầu tư 13 dự án tu bổ các di tích[56]; tiếp tục thi công 09 dự án đã khởi công. Đã tiến hành di dời, giải tỏa các hộ dân tại số 01 Lê Trực, 02 Đoàn Thị Điểm và 15A Đinh Tiên Hoàng; tiếp tục thực hiện Đề án Di dời dân cư, giải phóng mặt bằng khu vực 1 hệ thống di tích Kinh Thành Huế. Xây dựng hồ sơ tái đề cử Quần thể di tích cố đô Huế trình UNESCO. Tập trung nghiên cứu các đề án khai thác dịch vụ nhằm phát huy giá trị di tích cố đô Huế. Miễn phí tham quan di tích vào những ngày lễ Tết, thu hút lượng lớn khách tham quan.
Do dịch bệnh COVID-19 bùng phát trở lại, tỉnh đã thông báo tạm dừng hoạt động đón khách tham quan các điểm di tích thuộc Quần thể Di tích Cố đô Huế từ 07 giờ 00 ngày 11/5/2021. Tổng lượng khách tham quan di tích đến hết ngày 10/5/2021 là 201.060 lượt giảm 62,7% so với cùng kỳ; trong đó khách quốc tế đạt 4.246 lượt, giảm 99%[57], khách nội địa đạt 196.814 lượt, tăng 76,62%[58]. Tổng doanh thu bán vé tham quan đến hết ngày 10/5/2021 đạt 19,26 tỷ đồng, giảm 76,7%.
Lĩnh vực thể thao: Do ảnh hưởng dịch, các hoạt động thể thao truyền thống mừng Đảng mừng Xuân Tân Sửu 2021 đã không được tổ chức như: Hội vật truyền thống làng Thủ Lễ và làng Sình… Sau khi tình hình dịch bệnh cơ bản được kiểm soát, đã tổ chức thành công Đại hội thể dục thể thao cấp huyện, đồng thời đăng cai tổ chức thành công các giải thi đấu thể thao cộng đồng, cấp tỉnh và cấp quốc gia. Kết quả, đã tham gia các giải thể thao khu vực và quốc gia, đạt 63 huy chương các loại (19 HCV, 18HCB, 26 HCĐ). Có 06 vận động viên được triệu tập vào các đội tuyển quốc gia chuẩn bị cho Seagames 31.
Sau khi tình hình dịch bệnh cơ bản được kiểm soát, đã tổ chức Giải Việt dã truyền thống tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XXI năm 2021 (Lễ phát động Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” kết hợp tổ chức Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân năm 2021) vào ngày 28/3/2021 tại Nghinh Lương Đình. Tổ chức khai mạc và thi đấu các môn thể thao trong chương trình Hội khỏe Phù Đổng tỉnh năm học 2020 - 2021… Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các phòng trào do Chủ tịch UBND tỉnh phát động như: “Ngày Chủ nhật xanh”, “Mai vàng trước ngõ”,...đã tạo không khí vui tươi, phấn khởi và lan toả rộng rãi trong toàn xã hội.
b) Giáo dục đào tạo
Tham mưu Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 24/5/2021 về việc xây dựng Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm lớn của cả nước về giáo dục - đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Xây dựng và triển khai thực hiện các Đề án phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2020 - 2025, trong đó tập trung vào đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất tổ chức dạy và học. Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục; đẩy mạnh cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho công nghệ thông tin và đổi mới sáng tạo trên cơ sở xây dựng mối kết nối giữa Chính quyền, Đại học Huế, Đại học Phú Xuân, các chuyên gia và doanh nghiệp. Tạo ra sự đột phá trong phát triển công nghệ thông tin trên các lĩnh vực; ưu tiên các lĩnh vực có thế mạnh như y tế, AI.
Mạng lưới trường lớp từ mầm non đến THPT và các cơ sở giáo dục khác cơ bản phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt. Toàn tỉnh hiện có 570 trường mầm non và phổ thông , trong đó có 380 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 66,7% .
Kết thúc năm học 2020 – 2021, ngành giáo dục đạt đươc nhiều kết quả đáng ghi nhận trong các lĩnh vực và các cấp bậc học. Đặc biệt, kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh khối THPT không chuyên và thi giải Toán trên máy tính cầm tay năm học 2020-2021 có 1.095 học sinh đạt giải (trong đó có 23 giải Nhất[59]); kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 9 THCS, có 645 học sinh đạt giải (trong đó có 16 giải Nhất[60]). Tham gia dự thi kỳ thi học sinh giỏi THPT quốc gia có 78 học sinh, kết quả đạt 61 giải, gồm: 04 giải Nhất, 21 giải Nhì; 17 giải Ba và 19 giải Khuyến khích; có 01 học sinh đạt Huy chương Bạc Olympic Tin học Châu Á Thái Bình Dương. Tại cuộc thi Khoa học kỹ thuật cấp Quốc gia học sinh trung học năm học 2020 – 2021, Thừa Thiên Huế đạt 04 giải (01 giải Nhất, 02 giải Ba, 01 giải Tư) và có 01 dự án được chọn tham dự Cuộc thi Khoa học Kỹ thuật Quốc tế và đoạt giải đặc biệt do các tổ chức khoa học - công nghệ và doanh nghiệp trao tặng.
Công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ tiếp tục nâng cao về chất lượng và số lượng[61]. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã kiểm tra và có Quyết định số 1625/QĐ-BGDĐT ngày 27/5/2021 về việc công nhận tỉnh Thừa Thiên Huế đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.
Thực hiện được nhiều kết quả tích cực trong tuần lễ chuyển đổi số ngành giáo dục và đã góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý và ứng dụng CNTT trong dạy học.
Công tác phòng chống dịch Covid - 19 trong nhà trường được triển khai kịp thời, có hiệu quả. Đã tổ chức dạy học qua truyền hình, dạy học online trong thời gian dịch Covid-19 bùng phát trở lại, góp phần quan trọng trong việc củng cố kiến thức và hoàn thành chương trình đúng tiến độ quy định; đang chuẩn bị các điều kiện để tổ chức kỳ thi THPT năm 2021 an toàn, chất lượng.
Năm 2021, Đại học Huế dự kiến tuyển sinh với 12.865 chỉ tiêu đại học hệ chính quy cho 143 ngành đào tạo với 5 phương thức tuyển sinh[62]. Triển khai thu nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển đại học hệ chính quy đợt 1 năm 2021 theo phương thức xét học bạ. Thông báo nhận hồ sơ đăng ký dự thi tuyển sinh các môn năng khiếu vào Đại học Huế năm 2021. Đã triển khai công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19, bảo đảm thực hiện tốt công việc, hạn chế tác động lớn đến việc thực hiện kế hoạch của Đại học Huế và các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc. Đại học Huế tiếp tục hoàn thiện Đề án phát triển Đại học Huế thành Đại học Quốc gia. Triển khai Đề án thành lập Trung tâm Khởi nghiệp và Phát triển OCOP miền Trung trực thuộc Đại học Huế trên cơ sở Trung tâm Khởi nghiệp và Đổi mới sáng tạo trực thuộc Đại học Huế; Đề án thành lập Trường THPT Chuyên trực thuộc Trường Đại học Khoa học; Đề án thành lập Trường Mầm non thực hành chất lượng cao trực thuộc Trường Đại học Sư phạm.
Tiến độ thực hiện một số dự án của Đại học Huế: Bàn giao dự án Đầu tư công nghệ thông tin nhằm tăng cường năng lực quản trị đại học, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Tiến hành công tác đền bù cơ bản khu đất Viện Công nghệ sinh học, giao cho Viện Công nghệ sinh học và Trung tâm khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo sử dụng. Tiếp tục thi công Hạ tầng Khoa Du lịch; thực hiện các dự án với nguồn vốn chống xuống cấp năm 2021; triển khai thực hiện Dự án đền bù, giải phóng mặt bằng khu đô thị Đại học Huế tại Trường Bia (120 tỷ đồng) và xin điều chỉnh phần đền bù tại Hương Thọ và các khu vực khác vào dự án đền bù. Chuẩn bị các thủ tục đấu thầu các công trình thuộc dự án Nhà làm việc và thư viện Trường Đại học Khoa học, Trường Đại học Nông Lâm, Trường Đại học Kinh tế…
c) Y tế và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân
Đã thực hiện báo cáo tổng kết Nghị quyết số 11-NQ/TU về “Xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung tâm y tế chuyên sâu của khu vực miền Trung và cả nước giai đoạn 2012 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020”; xây dựng Đề án Xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là một trong những trung tâm y tế chuyên sâu của khu vực Đông Nam Á, giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
Xây dựng phương án, kế hoạch đảm bảo công tác y tế và phòng, chống dịch COVID-19 phục vụ Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI nhiệm kỳ 2021 - 2025 và Bầu cử đại biểu Quốc hội, HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026; tập trung các giải pháp phòng chống dịch, chỉ đạo các cấp, các ngành về công tác phòng, chống dịch COVID-19.
Tiếp tục hoàn thành dự án Bệnh viện phục hồi chức năng tỉnh và tiến hành các thủ tục để khởi công dự án Cải thiện dịch vụ Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế (vốn ODA Ý); tổ chức lập hồ sơ báo cáo đề xuất chủ trương danh mục đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025[63]. Củng cố, hoàn chỉnh mạng lưới y tế cơ sở; 100% trạm y tế xã triển khai khám BHYT, nâng cao cả số lượng và chất lượng công tác khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các trạm y tế. Đã bổ sung trang thiết bị y tế cho các cơ sở khám chữa bệnh. Thực hiện các gói thầu mua sắm trang thiết bị, vật tư y tế, hoá chất cho công tác phòng chống dịch bệnh COVID-19. Điều động các trang thiết bị y tế giữa các đơn vị để sử dụng hiệu quả trong công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
Công tác phòng chống dịch Covid-19: Đã tiếp nhận, bảo quản, phân phối và sử dụng vắc xin phòng COVID-19, xây dựng kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19. Số vắc xin COVID-19 đã nhận đợt 1 là 7.900 liều để tiêm chủng cho đối tượng ưu tiên[64] ; Đợt 2 là 1.200 liều cho các đối tượng quản lý[65]. Đến nay, ngành y tế đã hoàn thành công tác tiêm phòng COVID-19 và đã tiêm hết vắc xin được cấp.
Triển khai quyết liệt, nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia, Bộ Y tế, Ban Chỉ đạo COVID-19 tỉnh về các giải pháp khẩn cấp phòng, chống dịch COVID-19 với phương châm “phòng ngừa tích cực, phát hiện sớm, cách ly nhanh, điều trị hiệu quả, xử lý dứt điểm, nhanh chóng ổn định tình hình”. Thực hiện việc giám sát chặt chẽ; tổ chức thường trực, báo cáo công tác giám sát, phòng chống dịch bệnh COVID-19 kể cả ngày nghỉ, thứ bảy, chủ nhật theo chỉ đạo của Bộ Y tế. Huy động, bổ sung lực lượng ngành y tế trong việc truy vết, tầm soát, xét nghiệm, trong đó có 23 đội phản ứng nhanh trên địa bàn trong thực hiện công tác khoanh vùng, truy vết, xét nghiệm...; truyền thông thông điệp 5K thông qua cấp phát tờ rơi, áp phích, clip tuyên truyền trên các màn hình điện tử của đơn vị; bắt buộc đeo khẩu trang nơi công cộng, các sự kiện có tập trung đông người, trên các phương tiện giao thông công cộng.
Các cơ sở khám, chữa bệnh chuẩn bị sẵn sàng cơ số thuốc, trang thiết bị phòng hộ cho cán bộ y tế, khu vực cách ly, giường bệnh; sẵn sàng tổ chức tốt việc thu dung, cách ly, điều trị bệnh nhân theo phân tuyến. Thực hiện nghiêm ngặt việc tổ chức cách ly, kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng chống lây nhiễm chéo tại các bệnh viện theo quy định; làm thông thoáng buồng bệnh để giảm nồng độ vi rút. Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cán bộ trong chẩn đoán, điều trị, chăm sóc bệnh nhân.
Công tác xét nghiệm: Từ 28/01/2021 đến 25/3/2021, tiến hành xét nghiệm được 17.973 mẫu, tất cả đều âm tính. Từ ngày 29/4/2021 đến nay, đã tổ chức lấy mẫu xét nghiệm sàng lọc vi rút SARS-CoV-2 tại cộng đồng là 7.664 mẫu, kết quả tất cả đều âm tính. Đã thực hiện xét nghiệm RT-PCR cho 13.389 mẫu, kết quả trong đó có 05 trường hợp dương tính. Tất cả các bệnh nhân dương tính đều được điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2.
Công tác cách ly: Tính từ ngày 29/4/2021 đến nay, lũy tích cách ly tại các cơ sở cách ly tập trung, cơ sở y tế và nơi lưu trú: 7.069 trường hợp, trong đó: cách ly tại nơi lưu trú: 6.003, tại cơ sở y tế: 96, tại cơ sở cách ly tập trung: 970.
Công tác phòng chống các dịch bệnh mới nổi: Đã xây dựng kế hoạch chủ động phòng chống dịch bệnh do vi rút Ebola, MERS-CoV. Công tác giám sát dịch Ebola, MERS-CoV: đảm bảo đúng các quy trình, đến nay chưa có trường hợp nào được ghi nhận. Sốt xuất huyết: ghi nhận 36 trường hợp mắc so với cùng kỳ năm 2020 giảm 522 ca….
Công tác điều trị, khám chữa bệnh: do ảnh hưởng trực tiếp của dịch bệnh COVID-19 nên hoạt động KCB của các cơ sở tập trung vào công tác phòng chống dịch là chủ yếu, cao điểm từ cuối tháng 4/2021. Số lượt KCB tại các cơ sở y tế công lập là 537.261 lượt, giảm 29,4% so với cùng kỳ. Tổng lượt bệnh nhân điều trị nội trú: 25.758, giảm 23,8%.
d) Khoa học - công nghệ
Đã xây dựng Đề án “Xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm khoa học và công nghệ của cả nước giai đoạn 2021- 2030”; đề án đưa Thừa Thiên Huế trở thành xứ sở Mai vàng của Việt Nam; Tổ chức thành công Lễ công bố Đề án Tủ sách Huế và ra mắt ấn phẩm đầu tiên của Tủ sách Huế…. Tổ chức thành công Tuần lễ Chuyển đổi số - Huế 2021 với nhiều hoạt động chuyển đổi số trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, du lịch, doanh nghiệp, thương mại dịch vụ nông nghiệp công nghệ cao.
Công bố triển khai các nền tảng gồm: Hue-S; Học bạ điện tử; hồ sơ sức khỏe điện tử; nền tảng du lịch thông minh; thanh toán không dùng tiền mặt. Hưởng ứng Tuần lễ Chuyển đổi số - Huế 2021, Viettel chính thức khai trương thử nghiệm dịch vụ 5G tại tỉnh Thừa Thiên Huế, trở thành nhà mạng đầu tiên cung cấp 5G ở khu vực miền Trung. Cơ bản hoàn thành xây dựng Đề án Khu công nghệ cao Thừa Thiên Huế. Triển khai một số chính sách hỗ trợ đổi mới, cải tiến công nghệ, chuyển giao công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức triển khai một số chính sách hỗ trợ đổi mới, cải tiến công nghệ, chuyển giao công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh[66]; triển khai đề án Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế năm 2021; xây dựng Sàn giao dịch về công nghệ, Chương trình phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN tỉnh. Khai trương Trung tâm điều hành đô thị thông minh, phòng họp thông minh tại UBND tỉnh.
Tiếp tục triển khai Đề án Cố đô khởi nghiệp, xây dựng kế hoạch tổ chức cuộc thi khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021; kế hoạch Tổ chức Ngày hội Cố đô khởi nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021 - TECHFEST HUE 2021.
Công tác kiểm tra nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng được thực hiện nghiệm túc. Đã chủ trì và phối hợp thành lập các đoàn kiểm tra về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa phục vụ Tết Nguyên Đán và đoàn kiểm tra về đo lường tại các hộ kinh doanh, cửa hàng xăng dầu, phương tiện đo nhóm 2 tại các chợ, siêu thị,.... Công tác quản lý tiêu chuẩn chất lượng được triển khai đúng kế hoạch. Đã hướng dẫn các cơ sở, hộ kinh doanh xây dựng, áp dụng và công bố tiêu chuẩn cơ sở của các hàng hóa lưu thông trên thị trường. Trên địa bàn tỉnh đã có 04 đơn vị công bố hợp chuẩn và 04 sản phẩm được công bố hợp chuẩn.
Tăng cường hoạt động quản lý an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ trên địa bàn[67] và hướng dẫn các tổ chức, đơn vị lập kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cấp cơ sở theo quy định.
Tỉnh đã phê duyệt chủ trương đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước cho các dự án nhằm đẩy mạnh phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, chính quyền điện tử. Trong 6 tháng đầu năm 2021, đã phê duyệt 07 dự án với tổng mức đầu tư là 33,113 tỷ đồng[68].
đ) Lao động việc làm, an sinh xã hội
- Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm
Đã có 132 lượt doanh nghiệp đăng ký tuyển lao động, với nhu cầu tuyển 22.297 vị trí việc làm; tổ chức 13 phiên giao dịch của Sàn giao dịch việc làm (trong đó, 09 phiên giao dịch việc làm trực tuyến và trực tiếp định kỳ tại Trung tâm Dịch vụ việc làm). Đã phối hợp tổ chức 04 phiên giao dịch việc làm, ngày hội việc làm tại các trường cao đẳng, đại học và địa phương[69]. Qua đó, đã giới thiệu cho 318 lao động có việc làm với thu nhập ổn định.
Trong 06 tháng đầu năm 2021, đã giải quyết việc làm mới cho 8.016 lao động, tăng 18,9% so với cùng kỳ, đạt 50,1% so với kế hoạch đề ra; trong đó, đưa 461 người đi lao động nước ngoài (đạt 25,6% so với kế hoạch).
Công tác giáo dục nghề nghiệp: các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã tuyển sinh 6.199 lao động học nghề (đạt 41,33% so với kế hoạch); trong đó có 800 sinh viên cao đẳng, học sinh trung cấp nghề và 5.399 học viên ngắn hạn và sơ cấp. Số học sinh đã tốt nghiệp 5.292 (đạt 36,87% so với kế hoạch).
Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch 03/KH-UBND ngày 05/01/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình trọng điểm phát triển nguồn nhân lực.
- Công tác giảm nghèo:
Đến cuối năm 2020, tổng số hộ nghèo còn 10.871 hộ[70], chiếm tỷ lệ 3,45%, giảm 15,74% so với năm 2019; tổng số hộ cận nghèo còn 13.434 hộ[71], chiếm 4,27%, giảm 3,66% so với năm 2019.
Đến tháng 5/2021, đã thực hiện trợ cấp xã hội cho 58.6673 đối tượng với tổng kinh phí trợ cấp 21,67 tỷ đồng/tháng. Bên cạnh đó, đã giải quyết cho vay với tổng số tiền 483.145 triệu đồng cho 12.853 lượt hộ vay vốn với 13/21 chương trình vay[72].
Trao 137.922 suất quà cho hộ nghèo, người khuyết tật, trẻ em mồ côi, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn khác với kinh phí 49,544 tỷ đồng. Các chính sách giảm nghèo được triển khai thực hiện kịp thời, một số chính sách an sinh xã hội như: chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề; chính sách y tế (mua thẻ BHYT cho người nghèo[73], đồng bào dân tộc thiểu số, người thuộc hộ cận nghèo….)
- Chăm lo chính sách xã hội, người có công
Các chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng được thực hiện kịp thời và đầy đủ; các hoạt động “đền ơn đáp nghĩa”, “uống nước nhớ nguồn” được quan tâm; đã phối hợp, tham mưu, hướng dẫn, tổ chức công tác thăm hỏi, tặng quà người có công nhân dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021.
Tổ chức, tặng 42.289 suất quà của Chủ tịch nước, tỉnh, huyện và xã cho người có công với tổng số tiền 13,521 tỷ đồng. Ban hành quyết định thực hiện điều dưỡng đối với người có công và thân nhân NCC năm 2021 đối với 7.425 đối tượng[74], trong 06 tháng đầu năm do ảnh hưởng của dịch COVID – 19, chỉ điều dưỡng tập trung 436 đối tượng.
- Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới
Tăng cường hướng dẫn, đôn đốc các địa phương tăng cường các biện pháp phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em; phối hợp với Hội Bảo vệ quyền trẻ em tỉnh tổ chức diễn đàn “Lắng nghe trẻ em nói” năm 2021 với chủ đề “Trẻ em tham gia bảo vệ quyền trẻ em”; xây dựng Chương trình Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021 – 2025. Tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới hướng tới bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp, tập huấn bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tham gia ứng cử, bầu cử đại biểu HĐND các cấp cho cán bộ nữ lãnh đạo; kiểm tra liên ngành công tác bình đẳng giới,…
- Công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN, BHYT
Ước đến ngày 30/6/2021, toàn tỉnh có: 121.724 người tham gia BHXH bắt buộc, đạt 97,3% so với KH; 18.120 người tham gia BHXH tự nguyện, đạt 82,7% so với KH; 112.498 người tham gia BHTN đạt 97,2% so với KH; 1.152.476 người tham gia BHYT đạt 99,6% so với KH.
7. Về tài nguyên môi trường
Đã phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2021 đảm bảo chất lượng, thời gian cho 9/9 đơn vị cấp huyện. Đồng thời, đã điều chỉnh bổ sung vào kế hoạch sử dụng đất của 03 huyện Nam Đông, Phú Lộc, Quảng Điền các dự án trọng điểm để kịp thời triển khai trong năm kế hoạch. Đã cho thuê đất đối với 21 trường hợp với tổng diện tích 84,47 ha; thu hồi đất đối với 14 tổ chức với tổng diện tích 71,01 ha. Đã ban hành hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của 90 công trình, dự án.
Thu tiền sử dụng đất tính đến ngày 30/5/2021 là 251,8 tỷ đồng, chiếm 64,3% kế hoạch đấu giá quỹ đất phân lô (391,8 tỷ), chiếm 57,5% kế hoạch giao Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện (437,8 tỷ). Thu tiền cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước tính đến 15/5/2021 là 583,2 triệu đồng.
Di dời, giải tỏa các hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong các khu nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước[75]; Thực hiện dự án thuộc Chương trình phát triển các đô thị loại II (các đô thị xanh).
Thực hiện nhiệm vụ quan trắc hiện trạng môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021[76]; Đã hoàn thiện Danh mục các khu vực phải thiết lập Hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Thừa Thiên Huế; Phối hợp với Văn phòng Hỗ trợ Kỹ thuật - Cơ quan Hợp tác và Phát triển Luxembourg thực hiện dự án “Thích ứng và chống chịu với biến đổi khí hậu ở tỉnh Thừa Thiên Huế”[77].
Trong 06 tháng đầu năm 2021 đã thực hiện 07 cuộc thanh, kiểm tra đối với 17 tổ chức, đơn vị, ban hành 05 Quyết định xử phạt vi phạm hành chính với tổng số tiền xử phạt 210 triệu đồng và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp 3.984,8 triệu đồng; ban hành 07 quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với 07 tổ chức buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm với tổng số tiền là 1.205,9 triệu đồng.
8. Công tác nội vụ, đối ngoại, quốc phòng an ninh
a) Công tác nội vụ
- Công tác tổ chức bộ máy nhà nước
Tiếp tục kiện toàn và sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh, gọn và hoạt động có hiệu quả. Đã phê duyệt phương án tổ chức lại các phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; quy định lại chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp; đang xem xét phê duyệt Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy các Sở: Công Thương, Du lịch, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa và Thể thao, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh. Các sở, ban, ngành còn lại và UBND các huyện, thị xã, thành phố đang xây dựng phương án tổ chức lại các phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Công tác cải cách hành chính
Đến nay, toàn tỉnh có 2.183 TTHC được đưa vào thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông[78]. Từ ngày 01/01/2021 đến ngày 15/5/2021, tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và các đơn vị cấp tỉnh đã tiếp nhận 25.578 hồ sơ; trong đó, có 13.600 hồ sơ trực tuyến (chiếm tỷ lệ 53%), 11.978 hồ sơ trực tiếp và qua dịch vụ bưu chính (chiếm tỷ lệ 47%); số lượng hồ sơ đã giải quyết: 22.831 hồ sơ, trong đó, hồ sơ đã giải quyết đúng và trước hạn chiếm tỉ lệ 98%.
Đã phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh gồm 2.197 quy trình (cấp tỉnh 1.704, cấp huyện 355, cấp xã 124 và cơ quan khác 14) và đã thiết lập 100% quy trình điện tử giải quyết TTHC trên phần mềm Hệ thống xử lý một cửa tập trung của tỉnh.
Đã tích hợp thành công 397 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 lên Cổng dịch vụ công quốc gia. Đến nay, số dịch vụ công đã tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia là 1.806 TTHC; số dịch vụ công đã hoàn thiện tái cấu trúc quy trình nhưng chưa tích hợp, cung cấp là 1.409 TTHC. Cổng dịch vụ công tỉnh đã tích hợp thanh toán trực tuyến trên nền tảng Payment Platform của Cổng dịch vụ công quốc gia. Hiện tại, đã tích hợp nền tảng thanh toán trực tuyến của Cổng dịch vụ công quốc gia trên Cổng dịch vụ công của tỉnh.
Thực hiện công khai tài chính theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, ngay từ đầu năm, đã công bố công khai tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, trong đó công khai rõ tổng nguồn thu, nguồn chi, chi tiết các nguồn thu và chi trong năm 2020 và công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2021. Nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập[79]. Đến nay, số lượng đơn vị trên địa bàn tỉnh được giao thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm là 363 đơn vị[80]. Tiếp tục nghiên cứu, rà soát, bãi bỏ hoặc kiến nghị bãi bỏ các loại phí, lệ phí và các khoản huy động đóng góp trong nhân dân không còn phù hợp.
Năm 2020, Các chỉ số: Cải cách hành chính (PARINDEX 2020) tăng 10 bậc xếp vị thứ 3 (sau Quảng Ninh, Hải Phòng); PCI xếp vị thứ 17 (tăng 3 bậc so với năm 2019); PAPI nằm trong top 10 của cả nước; ứng dụng CNTT (ICT-index) năm 2020 giữ nguyên vị trí thứ 2 so với năm 2019; Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế (năm thứ 2 liên tiếp) đạt giải thưởng Sao Khuê ở lĩnh vực “Các nền tảng chuyển đổi số”.
Công tác ban hành văn bản Quy phạm pháp luật 06 tháng đầu năm 2021 tiếp tục được HĐND, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế quan tâm chỉ đạo, đảm bảo tính kịp thời và nâng cao về chất lượng, nội dung văn bản được ban hành chủ yếu tập trung vào hoàn thiện, sửa đổi bổ sung hệ thống văn bản hoặc bãi bỏ văn bản không còn phù hợp, đồng thời ban hành một số chế độ, chính sách hỗ trợ người lao động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2021 – 2025; quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Quy định nội dung và mức chi hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025; Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025; Quy định một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế; quy định bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh, vận chuyển, sơ chế, tái chế, xử lý phế liệu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế …. văn bản được ban hành đảm bảo phù hợp với hệ thống pháp luật, phát huy hiệu quả điều chỉnh trong thực tiễn. Đến hết 15/6/2021, HĐND, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành 45 văn bản QPPL (trong đó có 10 nghị quyết của HĐND tỉnh và 35 quyết định của UBND tỉnh).
b) Công tác đối ngoại
Trong 6 tháng đầu năm, tỉnh đã đón tiếp và làm việc với 57 đoàn khách quốc tế/192 lượt người[81] đến thăm, làm việc, tìm hiểu cơ hội hợp tác, xúc tiến đầu tư - thương mại, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế (giảm 100 đoàn khách quốc tế/927 lượt người so với cùng kỳ năm ngoái)
Đã tổ chức thành công Tọa đàm Hợp tác phát triển kinh tế Thừa Thiên Huế - Hàn Quốc[82] và lễ ký kết Biên bản ghi nhớ với Công ty TNHH Aeon Mall Việt Nam (Nhật Bản) về việc đầu tư Trung tâm thương mại Aeon Mall tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
Công tác xuất, nhập cảnh được kiểm soát chặt chẽ theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Đã giải quyết 13 vụ việc lãnh sự xảy ra đối với công dân Việt Nam tại nước ngoài và công dân nước ngoài tại tỉnh. Đặc biệt trong thời gian dịch bệnh Covid-19, liên tục phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan trong công tác bảo hộ công dân, người nước ngoài cách ly phòng dịch trên địa bàn tỉnh, tạo được hình ảnh tốt đẹp của Chính quyền và nhân dân địa phương đối với bạn bè quốc tế[83]. Bên cạnh đó, đã hỗ trợ các xã khó khăn khu vực biên giới 2 tỉnh Salavan và Sekong các mặt hàng nhu yếu phẩm trị giá 400 triệu đồng; đồng thời hiện đang phối hợp các ngành để hỗ trợ vật tư, trang bị y tế giúp hai tỉnh nói trên phòng chống dịch Covid-19 trị giá 800 triệu đồng
c) An toàn giao thông
Tình đến cuối tháng 5/2021, đã xảy ra 104 vụ tai nạn giao thông, giảm 6 vụ so với cùng kỳ; làm chết 62 người, tăng 06 người; bị thương 76 người, tăng 01 người. Lực lượng công an toàn tỉnh đã tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát nhằm phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, các loại tội phạm và các hành vi vi phạm Luật Giao thông đường bộ.
d) Quốc phòng - an ninh, trật tự xã hội
Đã triển khai nhiệm vụ quốc phòng, an ninh năm 2021. Toàn tỉnh, có hơn 1.411 thanh niên hăng hái lên đường nhập ngũ, các địa phương đã tổ chức chu đáo, nhanh gọn lễ giao nhận quân năm 2021, đảm bảo đúng yêu cầu và được kiểm soát chặt chẽ trong phòng dịch Covid-19. Đã xây dựng kế hoạch bảo vệ an toàn tuyệt đối công sở và an ninh trật tự tại các địa điểm công cộng, khu dân cư, các địa bàn trọng điểm. Tăng cường các biện pháp phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội; phòng, chống cháy nổ; tổ chức các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm. Trước diễn biến phức tạp của các ca nhiễm Covid-19 trên địa bàn tỉnh, các đơn vị địa phương đã tập trung truy vết nhanh, khoanh vùng các điểm dịch, giám sát công dân trở về địa phương, xử lý nghiêm các trường hợp khai báo y tế không trung thực. Tập trung triển khai thực hiện kế hoạch, phương án đảm bảo ANTT trước, trong và sau thời gian diễn ra cuộc bầu cử Quốc Hội khóa XV và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026.
9. Những tồn tại, hạn chế
Ảnh hưởng của dịch Covid-19 đã tác động đến tăng trưởng kinh tế Thừa Thiên Huế, 6 tháng đầu năm 2021 tốc độ tăng trưởng GRDP ước đạt 5,64%; đồng thời quy mô nền kinh tế nhỏ, ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế, do vậy đại dịch Covid-19 bùng phát trở lại đã tác động trực tiếp đến ngành du lịch, lượng khách giảm mạnh.
Một số năng lực mới ngành công nghiệp tạo giá trị gia tăng đi vào hoạt động như Dự án xây dựng nhà máy chế biến cát, bột thạch anh ít sắt chất lượng cao (Hue Premium Silica), Nhà máy thủy điện Thượng Nhật,… song chưa có nhân tố mới đột phá, góp phần tăng trưởng quy mô nền kinh tế.
Năm 2021 là năm đầu tiên triển khai Kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025 nên các dự án khởi công mới cần có thời gian để hoàn thành các thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế dự toán và tổ chức đấu thầu nên đã làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án cũng như giải ngân vốn đầu tư công.
Tiến độ đầu tư một số dự án sử dụng vốn ngân sách; dự án đầu tư ngoài ngân sách đã được cấp chủ trương đầu tư chậm khởi công mới, chậm tiến độ đăng ký; công tác rà soát thu hồi dự án không có khả năng triển khai còn chậm; công tác GPMB gặp khó khăn; đặc biệt hoạt động đầu tư một số dự án tạm ngừng do ảnh hưởng của dịch Covid 19 (nhất là các dự án đầu tư nước ngoài).
Luật đầu tư công quy định cụ thể các mốc thời điểm hướng dẫn, lập, thẩm định và giao kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn, hàng năm. Tuy nhiên thực tế triển khai hướng dẫn, giao kế hoạch của Trung ương thường chậm so với mốc thời gian quy định, trong khi yêu cầu tiến độ cho địa phương thực hiện rất cấp bách nên công tác thực hiện gặp khó khăn, bị động, lúng túng.
Các dự án lớn, trọng điểm chậm tiến độ nên không có năng lực mới có tính đột phá (Laguna Casino, dự án nâng cấp sân bay Phú Bài giai đoạn 2, Sân golf Thiên An, Khu du lịch sinh thái Biển Hải Dương, BRG; Khu du lịch nghỉ dưỡng Lộc Bình; Dự án Tổ hợp Nhà máy sản xuất, lắp ráp ô tô,...); Chậm triển khai chuyển đổi mô hình quản lý chợ, đặc biệt là trung tâm thương mại, đầu tư nâng cấp chợ Đông Ba.
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu kinh tế, KCN chưa đồng bộ, hệ thống xử lý nước thải KCN (trừ KCN Phú Bài) chưa được đầu tư xây dựng đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác thu hút các nhà đầu tư thứ cấp;
Công tác cải cách hành chính có nhiều chuyển biến tích cực với nhiều chỉ số PARINDEX, PCI, PAPI tăng bậc nhưng nhiều chỉ số thành phần vẫn giảm bậc đáng kể, chẳng hạn PCI tăng 03 bậc song có 06 chỉ số giảm[84], trong đó có 03 chỉ số giảm sâu gồm: Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp xếp thứ 49/63 tỉnh/thành phố, giảm 8 bậc; Gia nhập thị trường xếp thứ 53/63, giảm 12 bậc; Đào tạo lao động xếp thứ 31/63, giảm 24 bậc được ghi nhận do các vướng mắc khó khăn của doanh nghiệp được phản ánh, kiến nghị vẫn chưa được tháo gỡ một cách nhanh chóng, kịp thời; các sáng kiến thúc đẩy phát triển và hỗ trợ doanh nghiệp vẫn chưa được thực thi tốt; việc cung cấp thông tin, tiếp cận đất đai, việc giao đất cho doanh nghiệp,… còn chậm và chưa thỏa đáng. Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2020 (SIPAS 2020) xếp thứ 31/63, cho thấy sự vào cuộc của chính quyền địa phương trong công tác cải cách hành chính còn hạn chế.
Nguyên nhân của hạn chế:
Các quy định của pháp luật liên quan đến công tác đền bù, giải phóng mặt bằng thiếu ổn định, khung giá đền bù có khoảng cách lớn so với giá cả thị trường, đơn giá đền bù được điều chỉnh hàng năm nên phải thường xuyên bổ sung. Việc bố trí kinh phí và nguồn lực cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng còn chậm, chưa đáp ứng đúng nhu cầu.
- Diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19 làm ảnh hưởng chung đến tiến độ, tình hình triển khai dự án đầu tư, đặc biệt trong việc mua sắm máy móc, thiết bị nhập khẩu từ nước ngoài cũng như khả năng tiếp cận nguồn vốn vay do suy thoái kinh tế và số lượng khách du lịch giảm lớn.
- Chất lượng tham mưu trong công tác xúc tiến đầu tư, quản lý giám sát trong xây dựng, đất đai, đầu tư chưa cao đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư và thu hút đầu tư các dự án ngoài ngân sách. Công tác quy hoạch thiếu đồng bộ, chậm triển khai các quy hoạch phân khu,....
- Việc cung cấp các dịch vụ công trực tuyến ở cấp huyện, cấp xã chưa đạt hiệu quả, đặc biệt hạn chế về cơ sở vật chất và điều kiện làm việc tại bộ phận một cửa ở cấp xã vẫn chưa được khắc phục; mặt khác, thói quen dùng giấy tờ, trình độ học vấn và điều kiện sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin của người dân đặc biệt là khu vực nông thôn, miền núi còn rất nhiều thiếu thốn và hạn chế gây khó khăn trong việc tiếp cận các DVCTT; do đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả cung cấp DVCTT của toàn tỉnh.
II. Dự báo tác động dịch Covid-19 đối với phát triển KT-XH năm 2021
Mặc dù, đại dịch Covid-19 xảy ra với nhiều khó khăn thách thức, tuy nhiên, tỉnh đã thực hiện tốt công tác phòng chống dịch, các giải pháp hỗ trợ sản xuất, thúc đẩy sản xuất, hỗ trợ người dân, … Nhờ đó, có tác động tích cực đến với doanh nghiệp, người dân trong nâng cao ý thức, trách nhiệm của cộng đồng xã hội phòng chống Covid-19, đặc biệt nổi bật trong việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, Chuyển đổi số - Huế 2021 trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, du lịch, doanh nghiệp, thương mại dịch vụ nông nghiệp công nghệ cao,…. đã có cơ hội mở rộng lĩnh vực dịch vụ, tăng doanh thu góp phần cơ hội cho khởi nghiệp pháp triển; việc chuyển đổi sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường: đẩy mạnh phát triển các sản phẩm, thiết bị y tế,.… Đồng thời đã triển khai đồng bộ các chính sách hỗ trợ từ Trung ương kết hợp với đánh giá, nhận định, chủ động xây dựng kịch bản tăng trưởng để đưa ra các giải pháp phù hợp tình hình thực tế của địa phương nhằm hỗ trợ sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng doanh nghiệp, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút làn sóng đầu tư tạo cơ hội kêu gọi đầu tư, phát triển doanh nghiệp cùng với các giải pháp hỗ trợ, phục hồi sản xuất kinh doanh, đổi mới phương thức sản xuất phù hợp, thích ứng kịp thời trọng trạng thái bình thường mới; Tình hình sản xuất kinh doanh có khả năng khả quan hơn trong 6 tháng cuối năm.
Dự báo tốc độ tăng trưởng GRDP 6 tháng cuối năm ước đạt 7,25-9%. Dự kiến tốc độ tăng trưởng GRDP cả năm đạt từ 6,5–7,5% (tương ứng công nghiệp-xây dựng 7,6-8,6%; dịch vụ tăng từ 6,2% - 7,2%; nông nghiệp tăng 4-5%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng từ 7,5-8,5%). Với kết quả này sẽ thấp hơn so với kế hoạch cả năm từ 7,5%-8,5%.
III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỐI NĂM
Hiện nay, tình hình dịch Covid-19 vẫn đang diễn biến khó lường ở Việt Nam và các nước trên thế giới; dự báo vẫn còn tiếp tục gây ảnh hưởng xấu đến tình hình phát triển kinh tế xã hội của cả nước nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng trong 06 tháng cuối năm. Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, để đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế, hoàn thành kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2021, các sở, ban ngành, địa phương cần tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
1. Tiếp tục ưu tiên cho công tác phòng, chống và ngăn chặn, kiểm soát tốt dịch Covid-19
Các cấp, các ngành và các địa phương tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và UBND tỉnh về việc phòng, chống dịch Covid-19. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thông tin, tuyên truyền đến người dân, kiểm soát, truy vết các đối tượng liên quan đến ca nhiễm, phục vụ công tác phòng, chống dịch một cách nhanh chóng. Tiếp tục triển khai tiêm chủng phòng COVID-19 theo số lượng được phân bổ của Bộ Y tế đến các đối tượng theo quy định. Chủ động đáp ứng kịp thời với từng cấp độ dịch COVID-19 gây ra; thường xuyên theo dõi sát tình hình dịch bệnh 24/24 giờ, kịp thời phát hiện những diễn biến bất thường nhằm áp dụng các biện pháp xử lý hiệu quả, khống chế không để dịch lây lan và bùng phát. Chủ động rà soát và chuẩn bị các kịch bản trong trường hợp dịch Covid-19 bùng phát và lây lan trong cộng đồng, đảm bảo đầy đủ cơ số chống dịch, cơ sở vật chất, vật tư y tế, hóa chất, trang thiết bị, thuốc men để đáp ứng kịp thời khi có dịch COVID-19 xảy ra trên địa bàn tỉnh.
2. Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị; xây dựng các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới
Tập trung phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương triển khai thực hiện Thông báo số: 2788/VPCP-QHĐP, ngày 27/4/2021 của Văn phòng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù đối với Thừa Thiên Huế; trong đó, tập trung phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất thực hiện thí điểm đồng bộ các cơ chế chính sách đặc thù về quy hoạch, đầu tư công, tài chính - ngân sách, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa, phát triển nguồn nhân lực...để tiếp tục hoàn thiện Đề án Xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương trên nền tảng bảo tồn và phát huy giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hóa Huế; cơ chế chính sách đặc thù đối với Thừa Thiên Huế.
Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 1264/NQ-UBTVQH14, ngày 27/4/2021 của UBTVQH về việc điều chỉnh địa giới hành chính các đơn vị hành chính cấp huyện để mở rộng thành phố Huế và sắp xếp, thành lập các phường thuộc thành phố Huế. Hiện nay, tỉnh Thừa Thiên Huế đang quyết liệt tập trung chỉ đạo triển khai thực Nghị quyết thông qua việc ban hành Kế hoạch triển khai, trong đó gắn trách nhiệm của từng sở, ban, ngành, địa phương trong thực hiện từng nhiệm vụ với thời gian cụ thể. Đồng thời, đôn đốc các Tổ công tác liên ngành hoàn thành các nhiệm vụ được giao để ổn định tổ chức và bộ máy sớm vận hành hoạt động của các cơ quan đơn vị, đảm bảo duy trì các hoạt động hành chính tại các địa phương, ổn định đời sống nhân dân và yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn.
Triển khai lập Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2050, trong đó chú trọng tích hợp các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực vào trong quy hoạch tỉnh phù hợp với mô hình đô thị khi xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương; triển khai lập song song Quy hoạch Bảo tồn và phát huy giá trị Quần thể di tích Cố đô Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế. Thực hiện Chương trình phát triển đô thị. Hoàn thiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.
Đôn đốc triển khai lập các quy hoạch phân khu để tăng tỷ lệ phủ kín QHPK tại các đô thị, như: QHPK Khu dân cư phía Bắc, phường An Hòa, Hương Sơ, thành phố Huế và xã Hương Vinh, Hương Toàn, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế; QHPK Khu đô thị Cảng hàng không Quốc tế Phú Bài, thị xã Hương Thủy; QHPK Khu đô thị sinh thái Thanh Toàn; QHPK Khu đô thị sinh thái Thanh Tiên; QHPK khu đô thị ven biển thị trấn Thuận An.
4. Tập trung hỗ trợ, đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm
Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công các dự án được bố trí vốn năm 2021 theo Chỉ thị số 28/CT-UBND ngày 28/12/2020 của UBND tỉnh về thực hiện đầu tư công năm 2021; trong đó: đối với các dự án chuyển tiếp, đến ngày 30/6/2021 phải giải ngân trên 50% kế hoạch năm 2021, đến 15/12/2021 phải giải ngân 100% kế hoạch; đối với các dự án khởi công mới, đến ngày 30/6/2021 phải có số liệu giải ngân cho công tác xây lắp, đến ngày 30/9/2021 phải giải ngân trên 60% kế hoạch, đến 31/12/2021 phải giải ngân 100% kế hoạch vốn năm 2021. Thực hiện việc điều chuyển nguồn vốn đầu tư công cho công trình, dự án khác nếu chủ đầu tư không làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, không đảm bảo tiến độ giải ngân.
Tập trung nguồn lực tiếp tục triển khai các chương trình, dự án trọng điểm: Bảo tồn, tu bổ và tôn tạo hệ thống Kinh thành Huế (hợp phần tu tổ, tôn tạo và ĐB, GPMB và tái định cư); DA cải thiện môi trường nước thành phố Huế; Đường Chợ Mai – Tân Mỹ, Đường Phú Mỹ – Thuận An; Đường nối từ Quốc lộ 1A vào vườn Quốc gia Bạch Mã; Xử lý khẩn cấp khắc phục xói lở bờ biển Hải Dương; các dự án phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế[85]; Phát triển dịch vụ đô thị thông minh tỉnh giai đoạn 2018-2020; Dự án "Chương trình phát triển các đô thị loại II (các đô thị xanh), Cấp nước nông thôn giai đoạn 2016-2020 tỉnh Thừa Thiên Huế; Xử lý triệt để ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt tại các khu vực trọng điểm trên địa bàn tỉnh; Đường từ xã Hồng Trung đến mốc 646, A Lưới;..... Tập trung khởi công mới các dự án: Đường phía Tây phá Tam Giang - Cầu Hai (đoạn Phú Mỹ-Phú Đa); Đường nối khu phi thuế quan với khu Cảng Chân Mây;... Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư để khởi công tuyến đường bộ ven biển đoạn qua tỉnh Thừa Thiên Huế và cầu qua cửa Thuận An. Triển khai các thủ tục chuẩn bị đầu tư cầu Nguyễn Hoàng qua sông Hương và đường Vành đai 3, Đường Tố Hữu nối dài đi sân bay Phú Bài, đê chắn song Cảng Chân Mây giai đoạn 2...để thực hiện các dự án đầu tư công cho giai đoạn 2021-2025.
Tập trung hỗ trợ, giám sát, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ khởi công, thi công các dự án đã được cấp chủ trương đầu tư: Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Gilimex hỗ trợ thực hiện công tác bồi thường, GPMB sớm khởi công xây dựng giai đoạn I dự án trước ngày 30/9/2021; Sân golf Thiên An, Khu du lịch sinh thái Biển Hải Dương (Eco Park), BRG; Khu du lịch nghỉ dưỡng Lộc Bình; Khu dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng Cồn Sơn, Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt Phú Sơn, dự án sản xuất găng tay và sợi polyethylen, Dự án Tổ hợp Nhà máy sản xuất, lắp ráp ô tô của Công ty cổ phần công nghiệp chế tạo ô tô Bách Việt,... Tiếp tục hỗ trợ các Nhà đầu tư có dự án khởi công vào năm 2021, đồng thời đẩy nhanh tiến độ các dự án hoàn thành chính thức đi vào hoạt động giai đoạn I như Minh Viễn Lăng Cô, Laguna Lăng Cô,....
Đẩy nhanh tiến độ quyết định chủ trương đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư một số dự án: Khu nhà ở và thương mại, dịch vụ cao cấp tại nút giao vòng xuyến Võ Nguyên Giáp - Tố Hữu; Trung tâm thương mại dịch vụ Khu A - Khu đô thị mới An Vân Dương; Thành phố Giáo dục Quốc tế Huế tại Khu E – Khu đô thị mới An Vân Dương; Tổ hợp nhà ở, kinh doanh kết hợp trung tâm thương mại, du lịch dịch vụ và vui chơi giải trí tỉnh Thừa Thiên Huế (Chợ du lịch); Khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và đô thị biển Vinh Xuân; Bệnh viện Quốc tế Huế… Tiếp tục theo dõi, đôn đốc, hỗ trợ, đẩy nhanh tiến độ thi công một số dự án: Dự án Laguna Lăng Cô của Công ty TNHH Laguna Việt Nam (thủ tục đầu tư và kinh doanh casino); Nhà máy xử lý nước sạch Vạn Niên công suất 120.000m3/ngđ; Dự án Công viên biển và bảo tàng Huế (Hue Amusement & Beach Park); Khách sạn, Dịch vụ du lịch, biệt thự nghỉ dưỡng và khu vui chơi giải trí tổng hợp…
Rà soát, giám sát tiến độ các dự án ngoài ngân sách theo Nghị quyết số 08/NQ-HĐND. Tiếp tục bổ sung, điều chỉnh quy định trình tự, thủ tục thực hiện, giám sát, quản lý dự án đầu tư và xây dựng không sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn theo Nghị định số: 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư; hoàn thành quy chế Phần mềm quản lý dự án ngoài ngân sách; triển khai thực hiện quy trình liên thông thẩm định dự án đầu tư giữa các sở, ngành chuyên môn. Rà soát, thanh lý các dự án bị treo: dự án Công viên nước Hồ Thủy Tiên (nghiên cứu mô hình sở thú thân thiện),...
5. Phát triển công nghiệp, nông nghiệp và các lĩnh vực kinh tế khác
Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nhiệm vụ phòng chống dịch covid-19 tại các nhà máy, cơ sở sản xuất; khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp và các cơ chế chính sách hỗ trợ tháo gỡ khó khăn của doanh nghiệp do ảnh hưởng của dịch covid - 19 về sản xuất và xuất khẩu sản phẩm để hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn vượt quá khó khăn, sớm phục hồi, ổn định và đầu tư mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
Tập trung hỗ trợ và kiểm soát công tác nhập cảnh các chuyên gia nước ngoài để lắp đặp và chuyển giao công nghệ; đôn đốc, hỗ trợ các nhà đầu tư tổ chức triển khai GPMB, rà phá bom mìn, vật nổ để đảm bảo theo Kế hoạch của các Nhà đầu tư; đặc biệt dự án hạ tầng KCN và Khu phi thuế quan Khu kinh tế Chân Mây-Lăng Cô; hạ tầng KCN Phú Bài giai đoạn 3 và 4; nhà máy xử lý nước thải tại khu Viglacera Phong Điền (phục vụ cho dự án Kanglongda).
Tiếp tục triển khai thực hiện, hoàn thành các đề án, chương trình, dự án theo Chương trình công tác năm; đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở sản xuất vào cụm công nghiệp. Tăng cường xúc tiến đầu tư theo Danh mục dự án vào địa bàn khu kinh tế, khu công nghiệp năm 2021, định hướng đến năm 2022; đặc biệt các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, CCN.
Tổ chức chỉ đạo sản xuất vụ Hè Thu 2021. Triển khai thực hiện chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp, trong đó chú trọng nông nghiệp hữu cơ; Khuyến khích dồn điền, đổi thửa tích tụ ruộng đất để phát triển mô hình trang trại, hình thành cánh đồng mẫu lớn. Theo dõi tình hình thủy văn và nguồn nước trên các sông, hói, hồ chứa để chủ động điều tiết hợp lý; đồng thời chuẩn bị các phương án chống hạn, mặn, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
Đôn đốc các địa phương và các chủ thể kinh tế hoàn thành các dự án nâng cấp và hoàn thiện sản phẩm OCOP năm 2021 và ưu tiên lồng ghép và bố trí nguồn lực triển khai các dự án đã đăng ký. Phấn đấu mỗi địa phương cấp huyện phát triển từ 2 - 3 sản phẩm OCOP mới; trong đó sản phẩm OCOP đạt chất lượng 4-5 sao đạt tỷ lệ 30% số sản phẩm OCOP. Thực hiện tốt công tác xúc tiến thương mại và kết nối tiêu thụ sản phẩm đối với các cơ sở chế biến nông lâm thủy sản; tổ chức xác nhận các sản phẩm nông, lâm, thủy sản theo chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.
Triển khai đề án phát triển hợp tác xã lâm nghiệp bền vững tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2020-2030. Tiếp tục thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào thiểu số; phấn đấu cuối năm 2021 toàn tỉnh có 69/97 xã đạt chuẩn nông thôn mới, tương đương tỷ lệ 71,1%.%; có 8 xã nông thôn mới nâng cao, 2 - 3 xã nông thôn mới kiểu mẫu.
6. Đẩy mạnh phát triển du lịch và ưu tiên các loại hình dịch vụ phục vụ du lịch
Tiếp tục triển khai Đề án phục hồi phát triển du lịch sau dich Covid-19[86]; Hoàn thiện Đề án xây dựng ngành du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn; Đề án “Định hướng phát triển các điểm du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng gắn với suối, thác trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”[87]; Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số ngành du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025. Tập trung xây dựng, nâng cao chất lượng, sản phẩm, dịch vụ chiến lược xây dựng thương hiệu Huế - Kinh đô ẩm thực, Huế - Kinh đô áo dài. Xây dựng các loại hình trải nghiệm của du lịch thông minh gắn với quản lý du lịch thông minh.
Xây dựng chiến lược, kế hoạch xúc tiến quảng bá du lịch Thừa Thiên Huế trong tình hình mới, giai đoạn mới phù hợp với nhu cầu, xu hướng, thị trường du lịch có thay đổi hậu dịch COVID-19. Đẩy mạnh kết nối lữ hành với các doanh nghiệp du lịch ở các thị trường lớn như Tp Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ, Quảng Ninh.. để thu hút các thị trường khách nội địa.
Chủ động rà soát, đánh giá, phân tích tình hình đại dịch Covid-19 tác động đến ngành du lịch để có các giải pháp phù hợp, kịp thời kích cầu, phục hồi phát triển thị trường du lịch nội địa. Phấn đấu đạt phương án thấp theo KH đầu năm: đón khoảng 1,8 - 2 triệu lượt khách (chủ yếu là khách nội địa); doanh thu du lịch khoảng 4.000 - 4.400 tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ.
Triển khai nâng cấp, mở rộng và đấu nối nhanh các con đường tiếp cận các điểm du lịch như đoạn Phú Mỹ - Thuận An (đường Tự Đức – Thuận An); dự án đường cao tốc Cam Lộ - La Sơn, mở rộng nhà ga hành khách Cảng hàng không quốc tế Phú Bài. Đốc thúc đẩy nhanh tiến độ thực hiện, tập trung nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, phát triển các loại hình dịch vụ ở khu vực Thị trấn Lăng Cô, tạo điểm nhấn, sức lan tỏa để phát triển dịch vụ du lịch cho cả Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô. Khẩn trương hoàn thiện thủ tục để sớm khởi công một số tuyến đường kết nối các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh đối với Dự án hạ tầng du lịch sông Mê Công mở rộng giai đoạn II; hạ tầng du lịch về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng tại các địa phương Nam Đông, Quảng Điền và Hương Trà; đầu tư các điểm giao thông tĩnh trên địa bàn TP. Huế nhằm phục vụ du lịch, đặc biệt tiếp tục triển khai các dự án chỉnh trang đô thị cảnh quan hai bờ sông Hương... nhằm hoàn thiện hạ tầng giao thông, chỉnh trang đô thị tạo diện mạo mới thu hút du lịch.
7. Thực hiện điều hành thu chi ngân sách hiệu quả
Tập trung ưu tiên các nhóm giải pháp nhằm tăng thu ngân sách như: (1) Đấu giá, đầu thầu các dự án trọng điểm; (2) thực hiện thủ tục tổ chức đấu giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện Dự án đầu tư đối với các Khu nhà đất (22-24, 26-28 đường Lê Lợi; 06 Lê Lợi; 20 Nguyễn Huệ, 35 Nguyễn Huệ; 3 Nguyễn Trường Tộ;...); (3) đẩy nhanh tiến độ thu tiền sử dụng đất (1 lần) các dự án lớn ở Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô (Dự án Địa Trung Hải, Khu du lịch xanh Lăng Cô, Đăng Kim Long,...); (4) Đôn đốc triển khai các dự án đầu tư công để tăng thu vãng lai trên địa bàn (thuế VAT).
8. Về các lĩnh vực văn hóa - xã hội
Về văn hóa - thể thao: Trong thời gian đến, nếu dịch Covid - 19 cơ bản được kiểm soát, tỉnh sẽ tập trung tổ chức các hoạt động lễ hội, biểu diễn nghệ thuật, trưng bày, triển lãm có quy mô cấp quốc gia và cấp tỉnh, tiêu biểu như: Liên hoan Phim Việt Nam lần thứ XXII, Ngày hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch các dân tộc miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XIV; Ngày hội Áo dài Huế; Hội thảo khoa học “Vương triều Nguyễn với lịch sử dân tộc nửa đầu thế kỷ 19, Liên hoan Đưa Thông tin về cơ sở Thừa Thiên Huế lần thứ XI... Tổ chức Lễ công bố Quyết định và đón nhận xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt Hệ thống di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Thừa Thiên Huế.
Hoàn thành hồ sơ di sản ẩm thực Bún bò Huế, hồ sơ di sản Nghề may đo và tập quán sử dụng áo dài truyền thống Huế đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Hoàn thành các dự án trùng tu như: Địa đạo Khu ủy Trị Thiên, Dự án chỉnh trang, cải tạo Sân vận động Tự Do, Dự án chỉnh trang, sửa chữa Nhà thi đấu Thừa Thiên Huế; Bảo tồn và phát huy giá trị khu chứng tích Lao Thừa Phủ và một số di tích trên địa bàn tỉnh ngoài di tích Cố đô Huế. Tổ chức lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025: Bảo tàng tỉnh Thừa Thiên Huế, Thư viện tổng hợp Thừa Thiên Huế, Trung tâm tổ chức sự kiện và hội nghị quốc tế, Trường TCTDTT (cơ sở 2); Quảng trường Trung tâm. Tiếp tục thực hiện các dự án trùng tu di tích tại Quần thể di tích cố đô Huế.
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, xúc tiến, quảng bá sâu rộng về văn hóa Việt Nam, văn hóa Huế, xây dựng danh hiệu “Thành phố Văn hóa ASEAN”, “Thành phố bền vững môi trường ASEAN”, “Thành phố Festival đặc trưng của Việt Nam”. Tiếp tục xây dựng Thừa Thiên Huế “Xanh - Sạch - Sáng”, “Thành phố bốn mùa hoa”, phong trào Ngày Chủ nhật xanh. Chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức thành công Lễ hội Festival Nghề truyền thống Huế 2021 trong điều kiện tình hình dịch bệnh được kiểm soát tốt.
Tập trung xây dựng và phát triển một số môn thể thao thành tích cao trọng điểm của tỉnh. Thực hiện tốt công tác đào tạo vận động viên; tham gia thi đấu các giải thể thao thành tích cao 2021; chú trọng nâng cao thành tích thể thao Thừa Thiên Huế trên các đấu trường.
Về giáo dục và đào tạo: Chỉ đạo hoàn thành việc tổ chức kỳ thi THPT năm 2021 và chuẩn bị các điều kiện, nhiệm vụ cho năm học mới 2021 – 2022, trong đó: tập trung công tác đổi mới giáo dục và đào tạo mà trọng tâm là thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội; đẩy mạnh cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục. Thực hiện 4 dự án xây dựng “Hệ sinh thái giáo dục thông minh” để tạo thành hệ sinh thái giáo dục thông minh trong hệ thống điều hành đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế. Ưu tiên thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số trong giáo dục; rà soát, ban hành cơ chế, chính sách để nâng cao chất lượng công tác quản lý giáo dục. Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả các Chương trình, Đề án, trong đó trọng tâm là: Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 24/5/2021 của Tỉnh ủy về việc xây dựng Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm lớn của cả nước về giáo dục - đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030; Đề án xây dựng trường trung học phổ thông chuyên Quốc học Huế trở thành điểm sáng về chất lượng giáo dục; Đề án xây dựng Trường THCS Nguyễn tri Phương trở thành trường kiểu mẫu, chất lượng cao của toàn quốc; Đề án Phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số tỉnh Thừa Thiên Huế; … Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho công nghệ thông tin và đổi mới sáng tạo trên cơ sở xây dựng mối kết nối giữa Chính quyền, Đại học Huế, Đại học Phú Xuân, các chuyên gia và doanh nghiệp.
Tập trung nguồn lực triển khai thực hiện Đề án phát triển Đại học Huế thành đại học quốc gia. Tiếp tục thực hiện công tác tái cấu trúc, tinh gọn và nâng cao hiệu lực, hiệu quả bộ máy quản lý Đại học Huế, các đơn vị thành viên,... Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ ở các ngành trọng điểm, cán bộ có tính chiến lược để phát triển Đại học Huế thành Đại học Quốc gia. Triển khai công tác tuyển sinh đại học vào Đại học Huế năm 2021. Trình Bộ GDĐT phê duyệt để đấu thầu và tổ chức đấu thầu các công trình thuộc dự án Nhà làm việc và thư viện các trường: Khoa học, Nông Lâm, Kinh tế. Ban hành kế hoạch chiến lược phát triển Đại học Huế giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến 2050.
Về y tế: Tiếp tục thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh, các biện pháp cấp bách phòng chống dịch, cách ly, điều trị dịch bệnh Covid-19 theo quy định. Triển khai tiêm chủng phòng Covid-19 theo số lượng được phân bổ của Bộ Y tế. Đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, vật tư y tế, hóa chất, trang thiết bị, thuốc men để đáp ứng kịp thời khi có dịch Covid-19 xảy ra trên địa bàn tỉnh. Sắp xếp phù hợp lại các bệnh viện vệ tinh trực thuộc Sở Y tế; từng bước định hướng và phát triển các chuyên khoa sâu; đẩy mạnh kết hợp giữa y học cổ truyền và y học hiện đại trong khám chữa bệnh. Đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở vật chất, trang thiết bị của Trung tâm Vận chuyển cấp cứu, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật và TTYT huyện Phú Vang. Khởi công dự án Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm; đầu tư các phòng xét nghiệm PCR tại TTYT huyện Phú Vang và thị xã Hương Thủy. Phối hợp với các đơn vị liên quan hoàn thiện thủ tục kêu gọi đầu tư hạ tầng Khu Y tế công nghệ cao. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để giảm quá tải, nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và đổi mới phong cách, tinh thần thái độ phục vụ, xây dựng cơ sở y tế “Xanh - Sạch - Đẹp” hướng đến sự hài lòng của bệnh nhân. Vừa tổ chức khám chữa bệnh vừa sẵn sàng chủ động ứng phó khi có ca bệnh xảy ra trong cộng đồng. Triển khai đăng ký tái khám và khám chữa bệnh trực tuyến tại đơn vị y tế.
Về khoa học và Công nghệ: Hoàn thiện “Đề án Khu công nghệ cao Thừa Thiên Huế”; Xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm khoa học, công nghệ lớn của cả nước. Tổ chức Diễn đàn Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo năm 2021 và Techfest Cố đô năm 2021; tổ chức cuộc thi khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021. Tổng kết hoạt động hỗ trợ KNĐMST giai đoạn 2016-2020 và đưa vào vận hành khai thác Sàn giao dịch công nghệ và thiết bị tỉnh Thừa Thiên Huế. Triển khai Đề án Thu thập mẫu vật cho Bảo tàng Thiên nhiên duyên hải miền Trung và Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực KH&CN tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021,...
Về Lao động, Thương binh và Xã hội: Thực hiện các giải pháp phát triển thị trường lao động; nâng cao chất lượng công tác dự báo và thông tin thị trường lao động. Tiếp tục triển khai các dự án đầu tư trường nghề trọng điểm; ngành, nghề trọng điểm; trường được lựa chọn ngành, nghề trọng điểm[88]. Hỗ trợ hình thành các trường cao đẳng nghề chất lượng quốc gia, có đủ điều kiện tham gia hệ thống dạy nghề của các nước ASEAN. Hỗ trợ đầu tư cho 5 trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên[89]. Xây dựng hệ thống dự báo nhu cầu đào tạo nghề nghiệp, xác định rõ cơ cấu nghề đào tạo, trình độ đào tạo.
Thực hiện các chương trình, dự án giảm nghèo; lồng ghép chính sách và nguồn lực có hiệu quả để phát triển kinh tế, thoát nghèo; thực hiện chính sách hỗ trợ có điều kiện gắn với đối tượng, địa bàn và thời hạn thụ hưởng nhằm tăng cơ hội tiếp cận chính sách và khuyến khích sự tích cực, chủ động tham gia của người nghèo.
Triển khai phát huy vai trò chuỗi Công viên phần mềm Quang Trung. Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin theo lộ trình. Tăng cường hạ tầng phục vụ triển khai xây dựng chính quyền điện tử, dịch vụ đô thị thông minh. Hoàn thiện xây dựng Hệ sinh thái trong 05 lĩnh vực: Giáo dục, Y tế, Du lịch, Giao thông, Môi trường tại Trung tâm Giám sát điều hành Đô thị thông minh của tỉnh.
9. Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính
Tiếp tục triển khai Chương trình cải cách hành chính gắn với phát triển chính quyền điện tử, dịch vụ đô thị thông minh; triển khai Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030 của Chính phủ và Kế hoạch CCHC nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; xây dựng Kế hoạch nâng cao Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh năm 2021.
Thực hiện việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy thuộc sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp và UBND cấp huyện theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP, 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020; Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ theo hướng thu gọn đầu mối, giảm bớt khâu trung gian, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực.
Tập trung xây dựng, hoàn thiện chính quyền điện tử, hoàn thiện các quy trình vận hành Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện. Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động và tổng kết tình hình thực hiện Đề án Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã.
Đẩy mạnh CCHC gắn liền với ứng dụng CNTT và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015, tăng cường tiếp nhận, giao trả trực tuyến TTHC mức độ 3, mức độ 4, tạo lập hồ sơ, tài khoản trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách TTHC trên tất cả các ngành, loại bỏ những TTHC gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi, minh bạch, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Hoàn thiện và triển khai có hiệu quả Đề án chuyển đổi số, thanh toán không sử dụng tiền mặt theo phương châm "4 không 1 có" "Làm việc không giấy tờ - Hội họp không tập trung - Dịch vụ công không gặp mặt - Thanh toán không dùng tiền mặt" và 1 có "Dữ liệu hồ sơ có số hóa".
Tập trung nâng cao ý thức trách nhiệm, chất lượng phục vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính, đạo đức công vụ. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhất là những cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên tiếp xúc với người dân, doanh nghiệp, công chức làm việc tại Tiếp nhận và trả kết quả.
Triển khai thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn theo các Nghị định: 16/2015/NĐ-CP, 130/2005/NĐ-CP, 115/2005/NĐ-CP và 96/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Tiếp tục cải thiện mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước và người dân, doanh nghiệp thông qua cơ chế đối thoại. Triển khai trên diện rộng việc đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước; điều tra, khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, công dân trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh.
10. Quốc phòng - an ninh - đối ngoại, trật tự an toàn xã hội
Tập trung chuẩn bị các điều kiện tổ chức thành công diễn tập khu vực phòng thủ thị xã Hương Trà và huyện Quảng Điền. Tiếp tục củng cố xây dựng thế trận khu vực phòng thủ tỉnh. Quan tâm đầu tư xây dựng các công trình trong căn cứ chiến đấu, trong Khu vực phòng thủ tỉnh; tổ chức nâng cao chất lượng huấn luyện cho các đối tượng, đặc biệt là lực lượng dự bị động viên và dân quân tự vệ. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh; tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh cả về tiềm lực và thế trận; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh.
Tập trung bám sát chỉ đạo của Trung ương, Chính phủ, phối hợp và tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương, các cơ quan đại diện Ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài và của các nước tại Việt Nam, các cơ quan truyền thông trong và ngoài nước để triển khai có hiệu quả công tác đối ngoại trong tình hình mới, đẩy mạnh và phát huy hiệu quả “đối ngoại trực tuyến” và “ngoại giao Covid”; tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19 song song với việc thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao; chủ động, linh hoạt trong triển khai các hoạt động đối ngoại, góp phần thực hiện hiệu quả các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia. Nâng cao chất lượng xây dựng nền biên phòng toàn dân, xây dựng lực lượng biên phòng tỉnh vững mạnh, là lực lượng nòng cốt, chuyên trách trong quản lý, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh biên giới.
Chủ động nắm chắc và xử lý tốt các vụ việc về an ninh, trật tự từ cơ sở ngay từ khi mới phát sinh, không để xảy ra tình huống phức tạp, không để bị động, bất ngờ. Tích cực đấu tranh chống tham nhũng, buôn lậu và gian lận thương mại, tội phạm về môi trường, tội phạm sử dụng công nghệ cao, “tín dụng đen”. Tiếp tục phát huy và nâng cao vai trò của công an xã chính quy. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh trật tự, bảo đảm trật tự an toàn giao thông, phấn đấu giảm tai nạn giao thông trên cả ba tiêu chí.
[1] Số liệu do Tổng cục Thống kê tính và thống nhất công bố trên phạm vi cả nước.
2 Cụ thể (Số liệu do Tổng cục Thống kê tính và thống nhất công bố trên phạm vi cả nước):
Các tỉnh/ GRDP
|
Quảng Nam
|
Thanh Hóa
|
Nghệ An
|
Hà Tĩnh
|
Bình Định
|
Quảng Trị
|
Quảng Bình
|
TT-Huế
|
Đà Nẵng
|
Quảng Ngãi
|
Phú Yên
|
Khánh Hòa
|
6 tháng(%)
|
11,72
|
8,66
|
7,58
|
6,38
|
6,14
|
6,1
|
5,65
|
5,64
|
4,99
|
4,03
|
2,62
|
0,49
|
[3] trong đó, sản lượng khai thác đạt 22.544 tấn, tăng 3,6%; nuôi trồng đạt 7.397 tấn, tăng 5,2%
[4] Thuế sản phẩm bao gồm thuế VAT, thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu (ở mức tăng khá nhờ chuyển nguồn thu từ năm 2019 chuyển sang).
[5] Kế hoạch số 281/KH-UBND ngày 26/12/2020 về triển Triển khai Chương trình phát triển văn hóa, du lịch - dịch vụ tỉnh năm 2021, trong đó đưa ra 03 kịch bản tăng trưởng theo tình hình dự báo dịch Covid-19
Phương án
Chỉ tiêu
|
Phương án thấp
(chưa được kiểm soát tốt cả trong nước và quốc tế)
|
Phương án trung bình
(được kiểm soát tốt trong nước nhưng nhiều đường bay quốc tế chưa hoạt động)
|
Phương án cao:
Nếu dịch bệnh được kiểm soát tốt trong nước và trên thế giới
|
Thu hút lượt khách
|
2 – 2,2 triệu lượt (chủ yếu là khách nội địa), bằng hoặc tăng 10% so với cùng kỳ (chiếm 38 – 42% so với năm 2019)
|
3 – 3,5 triệu lượt (khách nội địa chiếm 80%), tăng 50 – 75% so với cùng kỳ (chiếm 58 – 68% so với năm 2019)
|
4 - 4,5 triệu lượt (khách nội địa chiếm khoảng 70-80%), gấp hơn 2 lần so với cùng kỳ (chiếm 75 – 85% so với năm 2019)
|
Doanh thu
|
4.000 – 4.400 tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ.
|
6.500 – 7.000 tỷ đồng, tăng 60 - 70% so với cùng kỳ.
|
hơn 8.000 tỷ đồng, tăng gấp 2 lần so với cùng kỳ
|
[6] Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND ngày 26/02/2021 của HĐND tỉnh
[7] Trong tháng 3, 4/2021, tỉnh đã tổ chức Hội nghị "Phục hồi, thúc đẩy phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế trong trạng thái bình thường mới", Diễn đàn Du lịch với chủ đề “Chuyển đổi số trong Ngành Du lịch”
Phối hợp với các doanh nghiệp du lịch tham gia Lễ hội Tết Việt – Tet Festival 2021 tại TP.Hồ Chí Minh nhằm giới thiệu, quảng bá điểm đến và sản phẩm kích cầu du lịch của Thừa Thiên Huế đến với du khách khu vực phía Nam nói riêng và du khách toàn quốc nói chung. Phối hợp với các doanh nghiệp dịch vụ du lịch tham gia “Lễ hội kích cầu Du lịch & giới thiệu văn hóa ẩm thực Hà Nội 2021”. Phối hợp với Hội Du lịch cộng đồng Việt Nam – VCTC tổ chức chương trình Famtrip “Miền Trung đón bạn” tham quan khảo sát tại Làng du lịch cộng đồng A Nôr, xã Hồng Kim, huyện A Lưới và một số điểm du lịch cộng đồng tại huyện Quảng Điền.
[8]bằng khoảng 1/3 kế hoạch năm đối với chỉ tiêu “Phương án thấp”: dự ước năm 2021 đón khoảng 1,8 - 2 triệu lượt khách; khoảng 1/5 kế hoạch năm đối với chỉ tiêu “Phương án trung bình”: đón khoảng 3 - 3,5 triệu lượt khách theo Kế hoạch số 281/KH-UBND ngày 26/12/2020)
[9] UBND tỉnh đã ban hành Quyết định phê duyệt Phương án chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ Cống, thành phố Huế; các địa phương còn lại đang triển khai thực hiện công tác chuyển đổi Chợ theo Kế hoạch của UBND tỉnh.
[10] Công ty Cổ phần Đầu tư khai thác và phát triển thương mại Nam Việt tiến hành triển khai thực hiện xây dựng dự án “Đầu tư quản lý, khai thác Chợ và Trung tâm thương mại Lăng Cô (huyện Phú Lộc).
[11] hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm thông qua Sàn thương mại điện tử
[12] Tổ chức thành công “Tuần hàng sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc sản Huế tại Trung tâm thương mại Vincom Plaza Huế”; Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm OCOP các tỉnh: Tiền Giang, Bình Thuận, Nghệ An, Đăknông,…;
[13]trong đó: xơ, sợi dệt các loại ước đạt 111,1triệu USD, tăng 55,83%; hàng may mặc ước đạt 212,8 triệu USD, tăng 19,57%; gỗ và sản phẩm gỗ ước đạt 47,8 triệu USD, tăng 28,9%.
[14] Trong đó KNNK thủy sản ước đạt 1,209triệu USD tăng gấp 2 lần, nguyên phụ liệu dệt may ước đạt 224.9 triệu USD, tăng 37,9%; máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng ước đạt 9,26 triệu USD giảm1,4%so với cùng kỳ.
[15] trong đó: có 111 DN với dư nợ được cơ cấu là 1.239 tỷ đồng;
[16] trong đó có 233 DN với dư nợ là 2.750,1 tỷ đồng, số tiền lãi đã được miễn, giảm là 7,2 tỷ đồng
[17] Trong đó doanh thu dịch vụ bưu chính 210 tỷ đồng, dịch vụ viễn thông 1.300 tỷ đồng
[18] tiêu thụ bia tại các thị trường Thanh Hóa, Hà Nội, Sơn La, Thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Nam thuận lợi và phát triển mạnh
[19] do cùng thời điểm năm ngoái hầu hết các doanh nghiệp phải tạm ngưng sản xuất các sản phẩm truyền thống để chuyển sang may khẩu trang vải kháng khuẩn.
[20] do ảnh hưởng của tình hình thiên tai, lũ lụt trong năm 2020.
[21]Dự án Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Gilimex của Công ty CP Khu công nghiệp Gilimex với tổng vốn đăng ký 2.614 tỷ đồng, diện tích 460,8 ha; Sản xuất tấm đá thạch anh nhân tạo Lux Quartz của Công ty TNHH MTV Lux Quartz với tổng vốn đăng ký 20 tỷ đồng, diện tích 5,3 ha; Nhà máy gạch men MIKADO Huế của Công ty CP MIKADO – MT với tổng vốn đăng ký 370 tỷ đồng, diện tích 35,2 ha.
[22]. Dự án sản xuất men frit của Công ty CP Vicofrit nghiên cứu đầu tư với tổng vốn đăng ký 100 tỷ đồng, Nhà máy sản xuất máy biến dòng của Công ty TNHH Điện tử Trạch Lãng với tổng vốn đăng ký 173 tỷ đồng, Dự án đầu tư xây dựng bến số 4 của Công ty CP ICID Chân Mây (thuộc Tổng Công ty Xây dựng đường thủy) với tổng vốn đăng ký 1.000 tỷ đồng, Dự án Khu nhà ở tại thị trấn Lăng Cô của Công ty CP Đầu tư Thương mại Địa ốc Nam Á với tổng vốn đăng ký 380 tỷ, Dự án khu dịch vụ Logistic cảng Chân Mây của Công ty SVI, Visico với tổng vốn đăng ký 1.600 tỷ đồng, Dự án Khu du lịch sinh thái Bãi Cả của Công ty CP Du lịch Bãi Cả, vốn đầu tư khoảng 2.530 tỷ đồng; dự án Nhà máy sản xuất men Frit của Công ty CP Frit Huế, vốn đầu tư khoảng 600 tỷ đồng; một số dự án thứ cấp tại các KCN.
[23] trong đó, có 50 dự án đầu tư tại KKT Chân Mây – Lăng Cô, vốn đăng ký 82.049 tỷ đồng, chiếm 75,4% tổng vốn đăng ký; có 103 dự án đầu tư tại các khu công nghiệp với vốn đăng ký 26.755 tỷ đồng chiếm 24,6%.
[24]An Hòa, Thủy Phương, Tứ Hạ, Hương Hòa, Bắc An Gia, A Co
[25] cụ thể Bắc An Gia, Tứ Hạ, An Hòa, Thủy Phương, A Co và Hương Hòa
[26] trong đó, giai đoạn 2016 – 2020 ngân sách tỉnh đã bố trí vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật các CCNvới tổng kinh phí thực hiện là 19,478 đồng
[27] Các giống lúa chất lượng cao như HT1, IRi35, HN6, JO2, HT6... có diện tích gieo cấy 11.148 ha, chiếm 39,1% diện tích (tăng 176 ha); tỷ lệ gieo cấy giống lúa xác nhận đạt 96 %, tăng 2,6%.
[28] Nguyên nhân giảm do chuyển sang trồng các loại cây trồng khác, làm đường cao tốc, bị bồi lấp, bỏ hoang…
[29] Một số diện tích giảm do chuyển sang trồng cây ăn quả, quy hoạch cảnh quan đô thị, một số diện tích chưa trồng; diện tích ngô giảm do bà con không trồng xen với cây lạc; diện tích cây sắn giảm do dịch bệnh khảm lá sắn, thiếu giống, một số diện tích chuyển sang trồng rừng.
[30] Công nghệ cao: 21 nhà lưới trồng rau, hoa; VietGAP: 340ha Lúa, 150 ha rau; hướng hữu cơ: 210 ha lúa, 8,6 ha rau.
[31] Đến nay, toàn tỉnh có 385 trang trại chăn nuôi, trong đó: 10 trang trại chăn nuôi lợn quy mô lớn, 60 trang trại quy mô vừa và 315 trang trại quy mô nhỏ; có trên 50 cơ sở chăn nuôi theo hướng hữu cơ, sử dụng đệm lót sinh học với khoản 2.000 con lợn và 01 trang trại chăn nuôi lợn hữu cơ với quy mô 500 con/lứa; có 05 cơ sở chăn nuôi tại thị xã Hương Thủy được cấp Giấy chứng nhận phù hợp với Quy trình thực hành chăn nuôi tốt (VietGHAP).
[32]. Bệnh lỡ mồm long móng xảy ra nhỏ lẻ ở một số hộ chăn nuôi huyện A Lưới, Quảng Điền; Bệnh viêm da nổi cục ở trâu bò tại Phong Điền, Quảng Điền, Nam Đông và A Lưới; Bệnh đốm trắng và chết do môi trường trên tôm nuôi tại Phú Vang, Quảng Điền, tổng diện tích ao nuôi bị nhiễm bệnh là 58,23 ha, trong đó 29,23 ha bị bệnh đốm trắng, 29 ha tôm chết do môi trường và các bệnh khác; theo địa phương: Quảng Điền: 41,03 ha (29,23 ha bệnh đốm trắng), Phú Vang 17,20 ha.
[33] Cách ly, vệ sinh, tiêu độc, khử trùng (thực hiện tiêu độc khử trùng hơn 8 triệu m2 =12.850 lít hóa chất tại các nơi có nguy cơ cao xảy ra các loại dịch bệnh); phát tờ rơi tuyên truyền về bệnh và biện pháp phòng chống dịch đến người chăn nuôi; tiêm phòng Vắc xin phòng bệnh (đã tiêm 15.309 liều vắc xin Viêm da nổi cục, đạt 36% tổng đàn; trong đó Phong Điền, Quảng Điền đạt trên 80%, Hương Trà, Hương Thủy trên 56%).
[34] Trong 6 tháng đầu năm đã thực hiện các nội dung về đăng ký tàu cá đối với 135 tàu; trong đó: mua ngoại tỉnh 09 chiếc; mua bán trong tỉnh: 17 chiếc, cải hoán 27 chiếc, xóa đăng ký 82 chiếc (giải bản).
[35] Đã thực hiện 13 cuộc thanh kiểm tra (trong đó 08 đợt kiểm tra về các hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, 03 đợt kiểm tra hoạt động tàu cá cập cảng, rời cảng không báo cáo và ghi nhật ký khai thác theo quy định và 02 đợt kiểm tra vật tư thủy sản). Lập biên bản vi phạm hành chính 02 trường hợp, ban hành 01 Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số tiền 4 triệu đồng; tịch thu 02 bộ kích điện và 02 bình ắc quy.
[36] Huyện Quảng Điền đã tổ chức hội nghị triển khai nhiệm vụ đầu nhiệm kỳ và phát động phong trào thi đua xây dựng huyện nông thôn mới nâng cao và đô thị văn minh giai đoạn 2021 -2025.
[37] Huyện ủy Phú Vang đã tổ chức Hội nghị lần thứ 5 (Khóa XV) mở rộng, nhằm đánh giá về tình hình xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp, hàng hóa theo chuỗi giá trị và triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn huyện....
[38] Ngày 05/3 UBND huyện Nam Đông tổ chức Lễ phát động phòng trào xây dựng nông thôn mới và lập vườn năm 2021
[39] Các nhóm sản phẩm thuộc các ngành: Thực phẩm 27 sản phẩm, Đồ uống 3 sản phẩm, Thảo dược 3 sản phẩm, Thủ công mỹ nghệ trang trí 3 sản phẩm, Vải may mặc 1 sản phẩm. Trong đó, một số sản phẩm nổi trội địa phương: Phong Điền: Gạo hữu cơ An Lỗ 04 sao, Thanh trà Phong Thu 03 sao và Rượu Ô Lâu Phong Chương 03 sao; Quảng Điền: nước mắm, mắm làng nghề Tân Thành, xã Quảng Công và sản phẩm mây tre đan Bao La, xã Quảng Phú:, ...
[40] gồm: 1. Bộ sản phẩm đèn trang trí, rổ, rá của HTX Mây tre đan Bao La; 2. Trà rau má Quảng Thọ của HTX NN Quảng Thọ II; 3. Khăn choàng dèng Nhâm của HTX Thổ cẩm xã Nhâm; 4. Gạo hữu cơ An Lỗ của HTX sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nông nghiệp An Lỗ; 5. Hương bài Tân Nguyên của Công ty TNHH 1 Thành viên Tân Nguyên; 6. Chuối già lùn A Lưới của HTX Sản xuất và Kinh doanh nông sản an toàn
[41] Gạo Ra Dư Hồng Thủy, Thịt bò xông khói Hồng Thượng, thanh trà Thủy Bằng, rau quả sạch Thanh Hường, bột ngũ cốc Hương Xuân, Nước cốt Hoa HiBisCus Phong An, Dầu Lạc Phong Điền, Bưởi Da xanh Phong Điền, Rượu Vang Bạch Mã, Dưa lưới Vinh Hưng, Dầu Lạc hữu cơ Vinh Hải, Gạo Vinh Hà, Nước mắm Phú Diên, Nấm rơm Phú Lương, Mướp đắng khô Quảng Thái, Gà thả vườn Rú cát, sản phẩm Sen Huế, Thanh trà Thủy Biều
[42] du lịch sinh thái cộng đồng A Nôr, nhạc cụ truyền thống Tân Châu, du lịch cộng đồng Khe Đầy xã Bình Thành, du lịch sinh thái gắn với tài nguyên bản địa Nam Đông, du lịch sinh thái cộng đồng Ngư Mỹ Thạnh Quảng Lợi
[43] Tinh dầu Thanh trà Liên minh xanh, Đông trùng hạ thảo Narasa, tinh dầu tràm Phong Xuân, dầu tràm chú A Lộc Điền, dầu tràm Phương Nga Lộc Thủy
[44] Hương sạch Tân Nguyên, sản phẩm đan lát Thượng lộ, đệm bàng Phò Trạch
[45] kinh phí thực hiện dự kiến 6,23 tỷ đồng, trong đó ngân sách Trung ương: 4,3 tỷ đồng, ngân sách tỉnh: 2,02 tỷ đồng
[46] trong đó một số dự án lớn đã được cấp quyết định chủ trương đầu tư: DA đầu tư XD và KD kết cấu hạ tầng KCN Gilimex với vốn đăng ký 2.614 tỷ đồng; Trung tâm TMDV tại khu A – Đô thị mới An Vân Dương với mức đầu tư dự kiến 3.916 tỷ đồng; Khu công viên phần mềm, công nghệ thông tin tập trung TT-Huế (TP. truyền thông thông minh) với vốn đăng ký 3.458 tỷ đồng; Nhà ở xã hội tại khu đất ký hiệu XH1, thuộc khu C - Đô thị mới An Vân Dương của Liên danh Cty NNP - CDC Hà Nội - Phát triển nhà Đống Đa với vốn đăng ký 842,3 tỷ đồng; Khu dân cư phía Tây Nam Quốc lộ 1A tại Tứ Hạ phường Tứ Hạ, thị xã Hương Trà với mức đầu tư dự kiến 746,9 tỷ đồng; Hệ thống phát điện tận dụng nhiệt khí thải tại NM xi măng Đồng Lâm vốn đăng ký 450 tỷ đồng; Nhà máy gạch men MIKADO Huế vốn đăng ký 370 tỷ đồng...
[47] tại Công văn số 4091/UBND-QHXT ngày 19/5/2021
[48] HTX Thương mại & Dịch vụ vận tải Lộc Thịnh, HTX Vận tải công nghệ Huế và HTX nông nghiệp hữu cơ Mỹ Lợi
[49] 3 HTX điện, 5 HTX môi trường, 4 HTX du lịch, 2 HTX công nghệ thông tin, 2 HTX khai thác cát, sỏi và 2 HTX dịch vụ khác.Trên địa bàn tỉnh hiện không có Liên hiệp HTX nào.
[50] dự kiến đưa vào khai thác cuối quý II năm 2021
[51] đã đưa vào khai thác từ tháng 1 năm 2021
[52] bao gồm 166 hộ đã thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng giai đoạn 2011-2018
[53] thuộc khu vực các Eo Bầu, Hộ Thành Hào, Tuyến Phòng Lộ
[54] thuộc khu vực Hồ Tịnh Tâm và Trấn Bình Đài
[55] Bia tưởng niệm liệt sỹ tại căn cứ quân sự Động Tranh (Bastogne), Địa điểm chiến thắng Cồn Rang (xã Phú Gia, huyện Phú Vang), Miếu Bà Giàng (phường Thủy Lương, thị xã Hương Thủy) và di tích Nhà thờ làng Diêm Trường, Miếu và Lăng mộ ông, bà Trà Quận công (xã Vinh Hưng, huyện Phú Lộc)
[56] Dự án bảo tồn, tu bổ và tôn tạo hệ thống Kinh thành Huế; Hạng mục: tu bổ, tôn tạo hệ thống kè Hộ Thành hào đoạn từ eo bầu Đông Thái Đài đến cống Thanh Long thuộc dự án đầu tư bảo tồn, tu bổ và tôn tạo hệ thống Kinh thành Huế; dự án bảo tồn tu bổ, phục hồi và tôn tạo di tích lăng mộ Nghi Thiên Chương hoàng hậu Từ Dũ; dự án chiếu sáng mỹ thuật di tích Ngọ môn (tầng 1, tầng 2 và sữa chữa, thay thế tầng 3); dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi và tôn tạo di tích Thái Miếu (giai đoạn 1); dự án tu bổ, phục hồi lăng mộ các chúa Nguyễn và tôn tạo hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan khu vực lăng vua Gia Long; dự án bảo tồn, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị Hải Vân Quan; dự án bảo tồn, tu bổ tổng thể di tích điện Thái Hòa; dự án chiếu sáng mỹ thuật xung quanh Hoàng thành; dự án hệ thống cấp nước các hồ khu vực Hoàng thành; dự án bảo tồn phục hồi thích nghi 02 nhà Cửu vị thần công; dự án bảo tồn, tu bổ di tích đàn Nam Giao (giai đoạn 1); dự án bảo tồn, phục hồi thích nghi di tích Cửu tư đài - Cung An Định
[57] cụ thể giảm 424.404 lượt khách
[58] cụ thể tăng 86.630 lượt khách
[59] Còn lại: giải Nhì: 173 giải; giải Ba: 410 giải; giải Khuyến khích: 490 giải
[60] Còn lại: giải Nhì: 100 giải; giải Ba: 239 giải; giải Khuyến khích: 290 giải
[61] Cụ thể: có 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn XMC mức độ II; 100% xã, phường, thị trấn tiếp tục đạt chuẩn PCGD mầm non cho trẻ 5 tuổi; 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn PCGD tiểu học mức độ III; 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn PCGD THCS mức độ II
[62] (1) Xét tuyển dựa vào kết quả học tập ở cấp trung học phổ thông (2) Xét tuyển dựa vào kết quả kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2021 (3) Xét tuyển dựa vào điểm thi tốt nghiêp trung học phổ thông năm 2021 hoặc dựa vào điểm học bạ kết hợp với kết quả thi tuyển năng khiếu (4) Xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển theo Quy chế tuyển sinh hiện hành (5) Xét tuyển theo phương thức riêng của các đơn vị đào tạo trong Đại học Huế
[63] cụ thể các dự án: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh (CDC); Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc-Mỹ phẩm-Thực phẩm; Viện Thái y Huế (trên cơ sở Bệnh viện Y học cổ truyền); Bệnh viện Mắt Huế; Trung tâm y tế thành phố Huế; Xây dựng 2 phòng xét nghiệm PCR; Hạ tầng Khu y tế công nghệ cao.
[64] trong đó: 6.200 liều tiêm cán bộ y tế, cán bộ khu cách ly, cán bộ nhân viên tại các cảng, cửa khẩu trên địa bàn tỉnh, 800 liều cho bộ đội biên phòng tỉnh, 400 liều cho công an tỉnh và 500 liều cho bệnh viện Trung ương Huế.
[65] ở các khu cách ly, quân đội, công an, cán bộ thực hiện PC dịch ở các chốt, thành viên Ban chỉ đạo
[66] Theo Nghị quyết số 22/2020/NQ-HĐND ngày 23/12/2020 của HĐND tỉnh
[67] Đã cấp lại 04 chứng chỉ nhân viên bức xạ, cấp 05 Giấy phép tiến hành công việc bức xạ (sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế, gia hạn 05 Giấy phép tiến hành công việc bức xạ (sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế), xác nhận khai báo 01 thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế
[68] Gồm: Xây dựng hệ thống họp không giấy tờ e-Cabinet, Nâng cấp hệ thống lưu trữ hiện hành, Xây dựng mới Hệ thống Công báo điện tử, Nâng cấp Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành, Dự án Phần mềm quản lý đầu tư công, Nâng cao năng lực hạ tầng thiết bị và hệ thống điện dự phòng tại Trung tâm Công nghệ Thông tin tỉnh, Hệ sinh thái Y tế thông minh.
[69] Phối hợp Ban Chỉ huy Quân sự tỉnh tổ chức hiên DVL dành cho bộ đội xuất ngũ; Trung tâm phát triển năng lực công đồng (Cycad), tổ chức Ngày hội việc làm dành cho thanh niên khó khăn – lao động yếu thế; Trường Cao đẳng Du lịch Huế tổ chức Ngày hội việc làm - Năm 2021 cho học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trường; Thị xã Hương Thủy tổ chức Ngày hội Tuyển dụng – Tuyển sinh học nghề năm 2021 tại thị xã Hương Thủy.
[70] Trong đó: khu vực thành thị còn 2.485 hộ, tỷ lệ 1,75%; khu vực nông thôn còn 8.386 hộ, tỷ lệ 4,85%.
[71] Trong đó: khu vực thành thị còn 3.330 hộ, tỷ lệ 2,34%; khu vực nông thôn còn 10.104 hộ, tỷ lệ 5,84%
[72] Theo số liệu tổng hợp từ Ngân hàng chính sách xã hội đến tháng 5/2021. Cho vay ưu đãi hộ nghèo - Nghị định 78/2002: 11.633 triệu đồng; Cho vay hộ cận nghèo - QĐ 15/2013: 91.841 triệu đồng; Cho vay hộ mới thoát nghèo - QĐ 28/2015: 162.429 triệu đồng; Cho vay HSSV - QĐ 157/2007: 3.771,80 triệu đồng, 167 lượt vay; Cho vay NS&VSMTNT - QĐ 62/2004: 83.381 triệu đồng; Cho vay giải quyết việc làm - NĐ 61/2015: 52.276 triệu đồng; Cho vay xuất khẩu lao động - NĐ 61/2015: 145 triệu đồng; Cho vay hộ gia đình SXKD tại vùng khó khăn - QĐ 31/2007: 65.069 triệu đồng; Cho vay nhà ở xã hội - NĐ 100/2015:11.481 triệu đồng; Cho vay hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh bão lụt khu vực Miền Trung: 60 triệu đồng; Cho vay theo CTDA phát triển lâm nghiệp 733,60 triệu đồng; Cho vay người SDLĐ để trả lương ngừng việc đối với người lao động: 104,62 triệu đồng; Cho vay khác: 220,00 triệu đồng
[73] Người thuộc hộ nghèo (19.981 người) được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí mua thẻ BHYT; người thuộc hộ cận nghèo (44.998 người) được ngân sách nhà nước hỗ trợ 95% kinh phí (ngân sách trung ương 70%, ngân sách tỉnh 25%), còn lại 5% do người cận nghèo tự tham gia.
[74] trong đó: có 5.328 đối tượng điều dưỡng tại gia đình, 1.656 đối tượng điều dưỡng tập trung và 441 đối tượng điều dưỡng ngoại tỉnh.
[75] Khu nhà đất 48 (40 cũ) Chi Lăng, Khu nhà đất Kiệt 142 Phan Chu Trinh, 91 Phan Đăng Lưu, 151 Trần Hưng Đạo và Khu nhà đất 42 Lê Lợi thành phố Huế
[76] Tiến hành khảo sát, quan trắc, đo đạc và phân tích 54 điểm không khí, 100 điểm nước mặt, 15 điểm nước thải, 11 điểm nước biển ven bờ, 19 điểm nước dưới đất, 18 điểm quan trắc môi trường đất và 24 điểm quan trắc trầm tích.
[77] Đã tổ chức 7 lớp tập huấn các công cụ thu thập số liệu cho 308 học viên là cán bộ phụ trách biến đổi khí hậu/địa chính và cán bộ làm công tác thống kê của 145 xã/phường/thị trấn và cán bộ huyện/thị xã/thành phố trên địa bàn tỉnh.
[78] trong đó: cấp sở 1.704 TTHC (425 TTHC liên thông); UBND cấp huyện 355 TTHC (35 TTHC liên thông); UBND cấp xã 124 TTHC (17 TTHC liên thông)
[79] theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ
[80] trong đó: cấp tỉnh 60 đơn vị; cấp huyện 158 đơn vị; cấp xã 145 đơn vị
[81] Số liệu tính từ ngày 23/12/2020 đến ngày 18/5/2021. Số đoàn vào trên thực tế sẽ thấp hơn do một đoàn nước ngoài vào có thể đến làm việc với nhiều cơ quan đơn vị.
[83] tục phối hợp với Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao, Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh, các cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam và cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài trong công tác bảo hộ công dân, theo dõi các trường hợp cách ly y tế tập trung đối với người nước ngoài đi từ vùng dịch đến/về tỉnh. Phối hợp Công an tỉnh gia hạn tạm trú cho 02 đoàn/02 lượt người; cấp phép vào khu vực cấm, khu vực biên giới cho 03 đoàn/19 lượt người.
[84] Bao gồm: Thiết chế pháp lý, Tính năng động, Tiếp cận đất đai, Dịch vụ Hỗ trợ doanh nghiệp, Gia nhập thị trường, Đào tạo lao động.
[85] Đường trục chính khu đô thị chân mây, Đường trục chính trong khu công nghiệp Phong Điền vào khu chức năng chế biến cát, Đường phía Đông đầm Lập An,...
[86] Quyết định số 1219/QĐ-UBND ngày 20/5/2020 của UBND tỉnh
[87] hoàn thiện các điểm đến về dịch vụ, sản phẩm vui chơi giải trí, ăn uống, mua sắm gắn với trung tâm thành phố Huế và phụ cận, khu vực biển, đầm phá, sông, suối thác phục vụ phân khúc thị trường khách nội địa đi theo nhóm nhỏ, gia đình, ngắn ngày (micro-tourism).
[88]Theo Quyết định số 1836/QĐ-LĐTBXH ngày 27/11/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
[89] Căn cứ Quyết định số 683/QĐ-LĐTBXH ngày 05/06/2018 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về Phê duyệt danh sách các cơ sở được hỗ trợ đầu tư, 5 trung tâm thuộc các địa phương Phong Điền, Phú Vang, Nam Đông; thị xã Hương Trà và thành phố Huế