Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2021
  

(Theo Báo cáo số 388/BC-UBND ngày 04/11/2021 của UBND tỉnh)

A. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ TÌNH HÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 10 VÀ 10 THÁNG NĂM 2021

1. Tình hình phát triển kinh tế

a) Lĩnh vực dịch vụ:

- Hoạt động du lịch: Lũy kế từ đầu năm, lượng khách du lịch ước đạt 652.175 lượt khách, giảm 55,2% so với cùng kỳ. Doanh thu từ du lịch ước đạt 1.123,5 tỷ đồng, giảm 69,7%[1].

- Hoạt động thương mại, giá cả: Tổng mức bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng xã hội trong tháng 10 ước đạt 3.383,2 tỷ đồng, tăng 1,9% so với tháng trước. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 2.856,8 tỷ đồng, chiếm 84,4%, tăng 1,9% so với tháng trước. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10 dự ước tăng 0,12% so với tháng trước; bình quân 10 tháng tăng 1,53% so với cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng xã hội ước đạt 36.049,2 tỷ đồng, tăng 4,8% so với cùng kỳ, đạt khoảng 88% kế hoạch năm. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 29.845,1 tỷ đồng, chiếm 82,8% tổng số, tăng 8,7%.

- Hoạt động xuất nhập khẩu:

Kim ngạch xuất khẩu (KNXK) hàng hóa trong tháng 10 ước đạt 107,3 triệu USD, giảm 8,4% so với tháng trước. Lũy kế KNXK 10 tháng ước đạt 960,9 triệu USD, tăng 37,9% so với cùng kỳ và đạt 104,4% kế hoạch. Các sản phẩm xuất khẩu chủ lực: nhóm hàng nông, thuỷ sản ước đạt 68,4 triệu USD, tăng 46,2% so với cùng kỳ; xơ, sợi dệt các loại ước đạt 243,2 triệu USD, tăng 71,6%; hàng may mặc ước đạt 410,7 triệu USD, tăng 15,7%; gỗ và sản phẩm gỗ ước đạt 79,4 triệu USD, tăng 39,5%.

Kim ngạch nhập khẩu (KNNK) hàng hóa tháng 10/2021 đạt 67,8 triệu USD, giảm 13,2% so với tháng trước. Lũy kế KNNK 10 tháng đạt 621,1 triệu USD, tăng 44,9% so cùng kỳ và đạt 108% kế hoạch; chủ yếu các mặt hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu gồm: nguyên phụ liệu dệt may ước đạt 403,7 triệu USD, tăng 34,2% so với cùng kỳ; máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng ước đạt 25,7 triệu USD tăng 81,8%; linh kiện, phụ tùng ô tô ước đạt 2,5 triệu USD, giảm 22,6%; nhóm hàng hóa khác như thạch cao, thép, hóa chất, linh kiện điện tử, nguyên phụ liệu sản xuất bia,...ước đạt 187,8 triệu USD, tăng 73,4%.

Hoạt động ngân hàng: Ước đến cuối tháng 10, tổng nguồn vốn huy động của các TCTD trên địa bàn đạt 54.700 tỷ đồng, tăng 2,65% so với đầu năm. Dư nợ tín dụng tại các TCTD đạt 59.600 tỷ đồng, tăng 14,91%. Nợ xấu nội bảng trên địa bàn ở mức 432,7 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu là 0,73% (thấp hơn mức 1,2% vào thời điểm cuối năm 2020).

Hoạt động vận tải: Trong tháng 10, vận tải hành khách ước đạt 884,8 nghìn hành khách, tăng 1,5% so với tháng trước và giảm 25,6% so với cùng kỳ; hàng hóa vận chuyển ước đạt 1.271,5 nghìn tấn, tăng 0,6% so với tháng trước và giảm 10,1% so với cùng kỳ. Doanh thu vận tải, bốc xếp ước đạt 248,2 tỷ đồng, tăng 1,1% so với tháng trước và giảm 6,9% so với cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng, vận tải hành khách ước đạt 12.941,8 nghìn lượt khách, giảm 5,1% so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa ước đạt 12.601,3 nghìn tấn, tăng 5%. Doanh thu vận tải, bốc xếp ước đạt 2.564,6 tỷ đồng, tăng 2,9%[2].

b) Lĩnh vực công nghiệp:

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 10 ước tăng 3,83% so với cùng kỳ. Tính chung 10 tháng, chỉ số IIP tăng 5,26% so với cùng kỳ, trong đó: Công nghiệp khai khoáng ước tăng 0,27%; Công nghiệp chế biến, chế tạo ước tăng 5,27%; Sản xuất và phân phối điện, nước đá ước tăng 6,65%; Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải ước tăng 3,24%.

Một số sản phẩm chủ yếu có sản lượng tăng: bia 212,2 triệu lít, tăng 2,3% so với cùng kỳ (trong bia lon 133,28 triệu lít, tăng 6,2 %; bia chai 78,9 triệu lít, giảm 3,7%); sợi các loại 84 nghìn tấn, tăng 14,2%; quần áo lót 342 triệu phẩm, tăng 28,9%; xi măng 1.766 nghìn tấn, tăng 0,3%; tôm đông lạnh 5,4 nghìn tấn, tăng 6,1%; men frit 216 nghìn tấn, tăng 7%; quặng inmenit và tinh quặng inmenit 16,8 nghìn tấn, tăng 11,9%; dăm gỗ 541 ngàn tấn, tăng 15%; điện sản xuất 924 tăng 8,3%; điện thương phẩm 1.588 KWh, tăng 3,3%; nước uống được 47,6 triệu m3, tăng 3,2%, ...

Một số sản phẩm chủ yếu có sản lượng giảm: đá vôi các loại 1,2 triệu m3, giảm 6,7%; vỏ lon nhôm 11,5 nghìn tấn, giảm 5,6%; Tấm lát đường và vật liệu lát 9,8 triệu m2, giảm 14%; phân vô cơ 18,8 nghìn tấn, giảm 10,6%....

c) Lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp:

Trồng trọt: Diện tích gieo cấy lúa cả năm đạt 54.070ha[3]; năng suất ước đạt 63,6 tạ/ha, tăng 4,5 tạ/ha so với năm 2020; sản lượng ước đạt 342,7 nghìn tấn, tăng 22,3 nghìn tấn. Đã thực hiện chuyển đổi 551 ha đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các loại cây khác[4]. Sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, VietGAP, hữu cơ tiếp tục phát triển với hơn 53.900m2 nhà lưới, 5.054 ha sản xuất theo VietGap, 483 ha theo hướng hữu cơ.

Các loại cây hàng năm khác: Ngô 1.439,8 ha, tăng 27,1 ha, sản lượng ước đạt 5.787,4 tấn, tăng 94,4 ha; khoai lang 707,4 ha, giảm 546,3 ha; sắn 4.168,1 ha, tăng 181,9 ha, sản lượng ước đạt 68.012,6 tấn, giảm 264 tấn; cây lạc 2.517,7 ha, giảm 386,2 ha, sản lượng ước đạt 5.798,5 tấn, giảm 1.415,9 tấn; rau các loại 4.730,5 ha, sản lượng ước đạt 46.436,6 tấn; sen lấy hạt 586,9 ha, sản lượng ước đạt 904 tấn.

Diện tích trồng cây lâu năm ổn định, trong đó: Cây ăn quả 3.214 ha (Bưởi Thanh trà 621 ha, Bưởi da xanh 385 ha, Cam 311 ha, các loại cây khác 2.177 ha), Hồ tiêu 275 ha (tăng 19ha), Cao su 6.400 ha (giảm 750 ha).

Chăn nuôi: Đàn lợn ước đạt 128.793 con, tăng 6,8% so cùng kỳ; đàn trâu 14.045 con, giảm 3,8%; đàn bò 27.818 con, giảm 4%. Tổng đàn gia cầm đạt 4.123 nghìn con, tăng 1,8%, trong đó đàn gà 3.306 nghìn con. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại ước đạt 20.779 tấn, tăng 5,8%; sản lượng trứng gia cầm đạt 39 triệu quả, tăng 0,2%. Dịch bệnh trên gia súc, thủy sản đã xuất hiện rải rác tại một số địa phương[5]; đã triển khai quyết liệt các biện pháp phòng, chống dịch và cơ bản đã khống chế không để lây lan trên diện rộng.

Thủy sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản 10 tháng ước đạt 7.072 ha, tăng 2,2% so với cùng kỳ[6]. Sản xuất giống ước đạt 177,8 triệu con tôm, cua cá các loại, tăng 3,0%. Tổng sản lượng thủy sản ước đạt 54.329 tấn, tăng 3,7%; trong đó, sản lượng khai thác đạt 38.149 tấn, tăng 3,3%; nuôi trồng đạt 16.180 tấn, tăng 4,6%.

Lâm nghiệp: Đến nay, toàn tỉnh đã trồng mới 4.466,3 ha rừng, tăng 3,6% so với cùng kỳ (4.321,2 ha), chủ yếu là rừng sản xuất được trồng lại sau khi khai thác trắng; sản lượng khai thác gỗ rừng trồng đạt 392.093,8 m3. Về trồng rừng ven biển[7]: đã trồng mới được 453,5 ha. Diện tích trồng gỗ lớn được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững đạt 9.926 ha; trong đó FSC: 9.074 ha, VFCS/PEFC: 852 ha[8].

3. Thu chi ngân sách Nhà nước

Thu ngân sách nhà nước 10 tháng ước đạt 8.555,2 tỷ đồng, vượt 41,1% dự toán và tăng 22,8% so với cùng kỳ; trong đó: thu nội địa 7.974,5 tỷ đồng[9], vượt 42,5% dự toán và tăng 20,2% so với cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 463,3 tỷ đồng, vượt 1,8% dự toán và tăng 43% so với cùng kỳ; thu viện trợ, huy động đóng góp 117,3 tỷ đồng, tăng gấp 09 lần dự toán và gấp 14,7 lần so với cùng kỳ.

Chi ngân sách địa phương ước đạt 7.877,4 tỷ đồng, bằng 73,8% dự toán, trong đó: Chi đầu tư phát triển 2.174 tỷ đồng, bằng 60,2% dự toán, chi thường xuyên 5.520,8 tỷ đồng, bằng 82,4% dự toán.

4. Tình hình đầu tư và giám sát đầu tư

4.1. Tình hình đầu tư và xây dựng

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 10 tháng ước đạt 20.975 tỷ đồng, bằng 77,7% KH, tăng 3,6% so với cùng kỳ.

* Phân theo cấp quản lý: vốn do Trung ương quản lý 5.665 tỷ đồng, tăng 14,9% so với cùng kỳ; vốn do địa phương quản lý 15.310 tỷ đồng, giảm 0,1%.

* Phân theo nguồn vốn: vốn ngân sách nhà nước đạt 4.500 tỷ đồng, giảm 7,9% so với cùng kỳ; vốn tín dụng đạt 8.910 tỷ đồng, tăng 6,2%; vốn đầu tư của doanh nghiệp 2.785 tỷ đồng, tăng 24,6%; vốn đầu tư của dân 2.755 tỷ đồng, tăng 8,7%; vốn viện trợ nước ngoài 475 tỷ đồng, giảm 59,9%; vốn đầu tư nước ngoài 1.550 tỷ đồng, tăng gấp 1,52 lần.

Vốn ngân sách nhà nước chủ yếu tập trung vào các dự án chuyển tiếp có khối lượng hoàn thành, giải ngân cao, trong đó: Tiếp tục đầu tư vào những dự án trọng điểm quốc gia của bộ ngành Trung ương trên địa bàn như: Trung tâm Sản phụ khoa Bệnh viện TW Huế; Khu kinh tế quốc phòng A So, A Lưới; Trung tâm phục hồi chức năng đoàn 41 Huế; Đồn Biên phòng cửa khẩu Hồng Vân; Học viện Âm Nhạc Huế;…Đẩy nhanh tiến độ thi công dự án trọng điểm quốc gia BT và BOT sớm hoàn thành đi vào hoạt động: Dự án La Sơn - Túy Loan; Hầm Hải Vân giai đoạn II; Các dự án vốn ngân sách trung ương: Xử lý triệt để ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt tại các khu vực trọng điểm trên địa bàn tỉnh; Đường Phú Mỹ - Thuận An, huyện Phú Vang; Phục hồi Điện Kiến Trung-Tử Cấm Thành; Tu bổ và phát huy giá trị tổng thể di tích lăng vua Gia Long (phần còn lại); Đường trục chính Khu đô thị Chân Mây; Đường phía Đông đầm Lập An; Dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa phương (LRAMP) (Huế)....; Các dự án vốn ngân sách địa phương: Hạ tầng kỹ thuật khu định cư: Bàu Vá giai đoạn 4, Hương Sơ giai đoạn 4, Thủy Dương giai đoạn 3, TĐC2, TĐ5 thuộc đô thị mới An Vân Dương; Sửa chữa, nâng cấp hồ Thọ Sơn, xã Hương Xuân, thị xã Hương Trà; Xử lý khẩn cấp khắc phục xói lở bờ biển Hải Dương; Sửa chữa, nâng cấp đập La Ỷ, huyện Phú Vang; Đường trục chính trong KCN Phong Điền vào khu chức năng chế biến cát;...

Đến ngày 31/10/2021, đã giải ngân vốn 2.925,7 tỷ đồng, đạt 58,5% KH vốn giao trong năm.

Vốn doanh nghiệp tiếp tục đầu tư vào các dự án gấp rút hoàn thiện để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp, góp phần tăng nguồn thu ngân sách như Dự án xây dựng nhà máy chế biến cát, bột thạch anh ít sắt chất lượng cao (Hue Premium Silica), Nhà máy thủy điện Thượng Nhật,...Một số dự án thuộc lĩnh vực dệt may, khai thác khoáng sản, các dự án đầu tư trong Khu công nghiệp thực hiện đúng tiến độ. Bên cạnh đó, còn một số dự án chậm tiến độ như: Tòa nhà của VNPT, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Huế, Dự án Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng biển Hải Dương, Khu nghỉ dưỡng huyền thoại Địa Trung Hải mở rộng,...do gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay, năng lực đáp ứng của nhà đầu tư và thị trường tiêu thụ do ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh Covid-19. Một số dự án đang vướng về quy hoạch: Vườn Bách Thảo trên sông tại phường Hương Vinh; vướng về thủ tục giao đất, cho thuê đất dự án Khu du lịch sinh thái Đá Bạc tại xã Lộc Điền, huyện Phú Lộc.

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu thực hiện các dự án: Dự án Laguna giai đoạn 2; Dự án Khu nghỉ dưỡng của Công ty Minh Viễn; Hạ tầng KCN Tứ Hạ (Công ty CP Hello quốc tế Việt Nam); dự án Nhà máy chế xuất Billion Max Việt Nam; Nhà máy xử lý rác thải Phú Sơn; Nhà máy sản xuất găng tay y tế -Kanglongda;…

4.2. Tình hình giám sát đầu tư các dự án ngoài ngân sách

* Đối với 33 dự án còn lại cần tiếp tục giám sát theo Nghị quyết 08

- Có 04 dự án thuộc danh mục cần rà soát xem xét thu hồi (trong đó, có 02 dự án thuộc địa bàn Khu kinh tế, công nghiệp): Đến nay, đã có văn bản hướng dẫn Công ty MDF Ý Mỹ thực hiện thủ tục tự chấm dứt hoạt động một phần dự án Sản xuất chế biến viên nén và ván ép Ý Mỹ. Đối với các dự án còn lại, sẽ tổ chức làm việc với Nhà đầu tư rà soát các quy định liên quan để chấm dứt hoạt động theo quy định.

- Có 19 dự án thuộc danh mục cần giám sát đặc biệt (trong đó, có 09 dự án thuộc địa bàn Khu kinh tế, công nghiệp): Đã rà soát, cập nhật tình hình, tiến độ triển khai dự án, tiếp tục tổ chức giám sát định kỳ hàng tháng để đề xuất phương án xử lý phù hợp theo quy định.

- Có 10 dự án thuộc danh mục đôn đốc tiến độ thực hiện (trong đó, có 09 dự án thuộc địa bàn Khu kinh tế, công nghiệp): Đã rà soát, cập nhật tình hình, tiến độ triển khai dự án, tiếp tục đôn đốc, giám sát tiến độ thực hiện dự án, kịp thời báo cáo UBND tỉnh trường hợp có vướng mắc, phát sinh.

* Đối với 76 dự án điều chỉnh, bổ sung nằm ngoài Nghị quyết 08

- Có 17 dự án thuộc danh mục cần rà soát xem xét thu hồi (trong đó, có 13 dự án thuộc địa bàn Khu kinh tế, công nghiệp): Đã thông báo chấm dứt hoạt động 03 dự án do các nhà đầu tư không thể tiếp tục triển khai dự án, bao gồm: (i) dự án Tổ hợp nhà máy sản xuất, lắp ráp ô tô của Công ty Cổ phần Công nghiệp chế tạo ô tô Bách Việt; (ii) dự án Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu B mở rộng - KCN Phong Điền của Công ty Cổ phần Prime - Thiên Phúc; (iii) dự án Trụ sở làm việc và văn phòng cho thuê tại phường Xuân Phú, thành phố Huế của Công ty Cổ phần In và Dịch vụ Thừa Thiên Huế. Đối với các dự án còn lại, sẽ tiếp tục làm việc với Nhà đầu tư rà soát các quy định liên quan để chấm dứt hoạt động theo quy định.

- Có 29 dự án thuộc danh mục cần giám sát đặc biệt (trong đó, có 18 dự án thuộc địa bàn Khu kinh tế, công nghiệp): Đã rà soát, cập nhật tình hình, tiến độ triển khai dự án, có văn bản yêu cầu nhà đầu tư báo cáo tình hình triển khai dự án và xây dựng kế hoạch triển khai tháng tiếp theo nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án; đồng thời, có biện pháp xử lý nếu nhà đầu tư chậm triển khai.

- Có 30 dự án thuộc danh mục đôn đốc tiến độ thực hiện (trong đó, có 06 dự án thuộc địa bàn Khu kinh tế, công nghiệp): Đã rà soát, cập nhật tình hình, tiến độ triển khai dự án; có văn bản gửi các nhà đầu tư tiếp tục đôn đốc, giám sát tiến độ thực hiện dự án; kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc, phát sinh.

5. Phát triển doanh nghiệp và thu hút đầu tư

Đến ngày 31/10/2021, có 514 doanh nghiệp thành lập mới với tổng số vốn đăng ký 3.885,6 tỷ đồng, giảm 15% về lượng và giảm 52,4% về vốn so với cùng kỳ; số doanh nghiệp hoạt động trở lại 325 doanh nghiệp, tăng 107 doanh nghiệp, số doanh nghiệp đăng ký tạm ngưng hoạt động là 471 doanh nghiệp, tăng 76 doanh nghiệp; giải thể 99 doanh nghiệp, tăng 09 doanh nghiệp.

Tính từ đầu năm đến nay, đã cấp phép cho 30 dự án cấp mới và điều chỉnh tăng vốn 09 dự án với tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm đạt 14.125 tỷ đồng (cấp mới 13.498 tỷ đồng và vốn tăng thêm 627 tỷ đồng). Phân theo địa bàn: KKT, CN cấp mới 08 dự án thu hút 3.646 tỷ đồng (vốn cấp mới 3.331 tỷ đồng và vốn tăng thêm 315 tỷ đồng cho 3 dự án) chiếm 27% về dự án cấp mới và 26% về vốn thu hút; ngoài khu KKT, CN cấp mới 22 dự án thu hút 10.479 tỷ đồng (vốn cấp mới 13.373 tỷ đồng và vốn tăng thêm 312 tỷ đồng cho 6 dự án) chiếm 73% về dự án cấp mới và 74% về vốn thu hút. Phân theo nguồn vốn: vốn FDI 02 dự án cấp mới với vốn đăng ký 3.920 tỷ đồng chiếm 28% về vốn; vốn trong nước 28 dự án cấp mới với vốn đăng ký 10.205 tỷ đồng chiếm 72% về vốn.

Ngoài ra, một số nhà đầu tư lớn khác đang nghiên cứu đầu tư vào địa bàn tỉnh trong lĩnh vực đô thị, du lịch, thương mại như CTCP Hàng hải Vsico, CTCP Vicofrit, CTCP ICID Chân Mây (thuộc Tổng Công ty Xây dựng đường thủy), CTCP Đầu tư Hạ tầng KCN Bảo Minh, Công ty CP quản lý bất động sản CONASI, CTCP sản xuất công nghiệp kính Chân Mây - CFG, CTCP Tập đoàn FLC, Công ty CP Western Pacific,…

6. Văn hóa - xã hội

- Về khoa học và công nghệ: Tập trung xây dựng kế hoạch triển khai Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 09/8/2021 về “Xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm khoa học và công nghệ của cả nước giai đoạn 2021- 2030”; đề án đưa Thừa Thiên Huế trở thành xứ sở Mai vàng của Việt Nam; tổ chức Lễ công bố Đề án Tủ sách Huế và ra mắt ấn phẩm đầu tiên của Tủ sách Huế, hoàn thành xây dựng Đề án Khu công nghệ cao Thừa Thiên Huế…Đã công bố triển khai các nền tảng gồm: Hue-S; Học bạ điện tử; hồ sơ sức khỏe điện tử; nền tảng du lịch thông minh; thanh toán không dùng tiền mặt. Viettel chính thức khai trương thử nghiệm dịch vụ 5G tại tỉnh Thừa Thiên Huế, trở thành nhà mạng đầu tiên cung cấp 5G ở khu vực miền Trung. Tổ chức cuộc thi khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021.

Tổ chức triển khai một số chính sách hỗ trợ đổi mới, cải tiến công nghệ, chuyển giao công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh. Đã đề xuất và được Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt danh mục 01 nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia bắt đầu thực hiện từ năm 2021 và 04 dự án Nông thôn miền núi (NTMN) bắt đầu thực hiện từ năm 2022; đề xuất Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 01 nhiệm vụ trong khuôn khổ hợp tác. Tổ chức Hội nghị giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện 20 đề tài/dự án cấp tỉnh; Hội nghị tuyển chọn, tổ chức cá nhân chủ trì 13 đề tài/dự án; tổ chức thẩm định nội dung 20 đề tài/dự án; tổ chức Hội nghị nghiệm thu kết quả thực hiện 08 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.

- Về văn hóa - thể thao: Đã tập trung triển khai Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 24/5/2021 của Tỉnh uỷ về xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước, khu vực Đông Nam Á về văn hóa, du lịch giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Tiếp tục xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, kế hoạch nhằm xây dựng và phát huy thế mạnh văn hóa của tỉnh.

Từ đầu tháng 10/2021, các điểm tham quan du lịch nổi tiếng tại Cố đô Huế như Đại nội, các lăng vua Minh Mạng, Tự Đức và Khải Định đã mở cửa trở lại. Để kích cầu du lịch, HĐND tỉnh đã thông qua nghị quyết về việc giảm 50% giá vé tham quan di tích thuộc Quần thể di tích Cố đô Huế từ nay đến hết năm 2021. Liên hoan phim Việt Nam lần thứ XXII sẽ được diễn ra từ ngày 18/11 đến ngày 20/11/2021 tại thành phố Huế.

Đã tham gia các giải thể thao khu vực và quốc gia, đạt 63 huy chương các loại (19 HCV, 18 HCB, 26 HCĐ). Có 06 vận động viên được triệu tập vào các đội tuyển quốc gia chuẩn bị cho Seagames 31.

- Về giáo dục và đào tạo: Tập trung xây dựng kế hoạch triển khai Nghị quyết 05-NQ/TU, ngày 24/5/2021 về xây dựng Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm lớn của cả nước về giáo dục - đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Triển khai nhiệm vụ năm học 2021 - 2022. Từ ngày 20/9/2021, học sinh mầm non và giáo dục phổ thông tập trung đến trường học tập trong điều kiện bình thường mới đối với các địa bàn đảm bảo an toàn phòng, chống dịch bệnh.

Hoàn thiện Đề án phát triển Đại học Huế thành Đại học Quốc gia. Triển khai Đề án thành lập Trung tâm Khởi nghiệp và Phát triển OCOP miền Trung trực thuộc Đại học Huế trên cơ sở Trung tâm khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo trực thuộc Đại học Huế; Đề án thành lập Trường THPT Chuyên trực thuộc Trường Đại học Khoa học; Đề án thành lập Trường Mầm non thực hành chất lượng cao trực thuộc Trường Đại học Sư phạm.

Đến nay, có 383 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 67%; có 482 trường mầm non và trường phổ thông đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục, chiếm 84,56%. Tỷ lệ tốt nghiệp THPT toàn tỉnh đạt 97,01%.

- Về y tế: Tập trung xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 09/08/2021 về “Xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung tâm y tế chuyên sâu của khu vực miền Trung và cả nước giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030”. Do ảnh hưởng trực tiếp của dịch bệnh Covid-19 nên hoạt động khám chữa bệnh của các cơ sở y tế chủ yếu tập trung vào công tác phòng, chống dịch nên số lượt khám chữa bệnh giảm so với cùng kỳ. Tính đến ngày 30/10/2021, số lượt khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập thuộc Sở Y tế là 924.357 lượt, (giảm 124.405 lượt); bệnh nhân điều trị ngoại trú 493.082 lượt (giảm 202.885 lượt); bệnh nhân điều trị nội trú 38.707 lượt (giảm 1.323 lượt). Sáp nhập Trung tâm Giám định Y khoa và Trung tâm Giám định Pháp y.

* Công tác phòng, chống dịch Covid-19:

- Công tác cách ly: Đến ngày 02/11/2021, đang cách ly tại các cơ sở y tế, khu cách ly tập trung và nơi lưu trú 6.605 trường hợp; trong đó, cách ly tại cơ sở y tế 22 trường hợp, tại nơi lưu trú 4.937 trường hợp, cách ly tập trung 1.666 trường hợp.

- Công tác điều trị: Đến ngày 02/11/2021, toàn tỉnh 1.169 ca F0; hiện đang điều trị 289 ca, đã điều khỏi 876 ca, có 04 bệnh nhân tử vong.

- Kết quả triển khai tiêm phòng Covid-19: Đến ngày 02/11/2021, Bộ Y tế đã phân bổ 712.874 liều vắc xin phòng Covid-19. Đến nay, tỷ lệ phân bổ số mũi vắc xin/số mũi tiêm cho người >18 tuổi: 39,57%.

Đặc biệt, tỉnh đã triển khai rộng rãi, nhanh chóng ứng dụng “Thẻ kiểm soát dịch bệnh” bằng mã QR Quốc gia nhằm thống nhất các nền tảng công nghệ trong công tác phòng chống dịch Covid-19[10] cũng như các giải pháp hỗ trợ sản xuất, thúc đẩy sản xuất, hỗ trợ người dân. Nhìn chung, đến nay, tỉnh Thừa Thiên Huế cơ bản phòng, chống và kiểm soát tốt tình hình đại dịch Covid-19.

Về lao động việc làm, an sinh xã hội: Từ đầu năm đến nay, đã giải quyết việc làm cho 14.737 lao động, đạt 92,1% kế hoạch (trong đó, có 482 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, đạt 26,8% kế hoạch). Tổ chức đào tạo nghề cho 13.273 lao động (đạt 93,47% kế hoạch)[11].

* Thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19:

(1) Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg: Đã hỗ trợ 57,038 tỷ đồng cho 123.666 đối tượng theo quy định[12].

(2) Đã triển khai Nghị quyết số 116/NQ-CP và Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Kết quả thực hiện:

- Chính sách giảm mức đóng Bảo hiểm thất nghiệp cho người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19: Số đơn vị dự kiến được giảm mức đóng BHTN: 2.367 đơn vị; Số người lao động được giảm mức đóng BHTN: 73.618 người; Số tiền giảm đóng BHTN: 44,045 tỷ đồng (hiện nay đang thực hiện giảm mức đóng theo từng tháng).

- Chính sách hỗ trợ bằng tiền cho người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ kết dư Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp: Số người đã được hỗ trợ: 37.808 người, tổng số tiền hỗ trợ: 90,9 tỷ đồng.

(3) Chính sách của hỗ trợ người dân Thừa Thiên Huế ở các tỉnh, thành phố gặp khó khăn do đại dịch Covid - 19:

Đón người dân Thừa Thiên Huế từ Thành phố Hồ Chí Minh[13]: Đến nay, đã tổ chức thực hiện 06 đợt đón công dân từ Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành phía Nam trở về với số lượng 2.281 người thật sự gặp khó khăn như người già, trẻ em, phụ nữ mang thai, người bị ốm đau, bệnh tật, mất việc làm.

Thực hiện chủ trương hỗ trợ người dân Thừa Thiên Huế ở các tỉnh, thành phố khác đang gặp khó khăn do đại dịch COVID-19[14]. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đến nay: Số hộ đã được hỗ trợ: 9.882 hộ; tổng số tiền hỗ trợ: 9.882 tỷ đồng.

7. Cải cách hành chính

Đã tiến hành rà soát lại bộ TTHC thuộc thẩm quyền; quy trình nội bộ, quy trình điện tử; đồng thời, thực hiện toàn bộ quy trình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả thuộc thẩm quyền tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh. Tiến hành công bố Danh mục TTHC chuẩn hóa một số lĩnh vực theo thẩm quyền của đơn vị. Tập trung hoàn thiện, phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số phục vụ người dân, doanh nghiệp; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng; đảm bảo chỉ số xếp hạng Chính quyền điện tử luôn nằm ở nhóm đầu toàn quốc. Hiện nay, đã tích hợp công khai trên Cổng dịch vụ công quốc gia: 632 TTHC áp dụng dịch vụ công 3, 4. Ứng dụng Dịch vụ công trực tuyến trên nền tảng di động, tích hợp lên ứng dụng Hue-S.

Các chỉ số cải cách hành chính có nhiều tiến bộ: Chỉ số Cải cách hành chính (PARINDEX 2020) tăng 10 bậc xếp vị thứ 3; PCI xếp vị thứ 17 (tăng 3 bậc so với năm 2019); PAPI nằm trong top 10 của cả nước; ứng dụng CNTT (ICT-index) năm 2020 giữ nguyên vị trí thứ 2 so với năm 2019; Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế (năm thứ 2 liên tiếp) đạt giải thưởng Sao Khuê ở lĩnh vực “Các nền tảng chuyển đổi số”.

8. Công tác đối ngoại, quốc phòng - an ninh

Công tác đối ngoại: Đã đón tiếp, làm việc với 74 đoàn khách quốc tế/245 lượt người đến thăm, làm việc, tìm hiểu cơ hội hợp tác, xúc tiến đầu tư - thương mại, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế. Tăng cường triển khai trao đổi hợp tác quốc tế thông qua hình thức “đối ngoại trực tuyến”. Tiếp tục triển khai các hoạt động nhằm duy trì và tăng cường, mở rộng quan hệ quốc tế và hợp tác hữu nghị với các đối tác theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa các mối quan hệ quốc tế; khai thác hiệu quả các mối quan hệ đối tác, nhất là hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư, du lịch, lao động…với các địa phương nước ngoài; Triển khai các hoạt động hội nhập quốc tế, ngoại giao văn hoá và ngoại giao kinh tế trên địa bàn tỉnh. Công tác đối ngoại tiếp tục phục vụ có hiệu quả đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Quốc phòng, an ninh: Thực hiện tốt các nhiệm vụ tham mưu; duy trì trực sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện; phòng chống thiên tai. Đã xây dựng kế hoạch bảo vệ an toàn tuyệt đối công sở và an ninh trật tự tại các địa điểm công cộng, khu dân cư, các địa bàn trọng điểm. Tăng cường các biện pháp phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội; phòng, chống cháy nổ; tổ chức các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm. Công tác bảo đảm hậu cần, kỹ thuật cho các nhiệm vụ luôn được bảo đảm.

An toàn giao thông: Trong tháng 10, trên địa bàn tỉnh xảy ra 15 vụ tai nạn và va chạm giao thông, giảm 08 vụ so với cùng kỳ; làm chết 06 người, giảm 09 người; bị thương 08 người, giảm 13 người. Từ đầu năm đến 14/10/2021, đã xảy ra 183 vụ tai nạn giao thông, giảm 52 vụ so với cùng kỳ; làm chết 113 người, giảm 13 người; bị thương 128 người, giảm 43 người.

B. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM 02 THÁNG CUỐI NĂM 2021

1. Công tác phòng, chống, kiểm soát tình hình dịch Covid-19:

Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 128/NQ-CP, ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành quy định tạm thời “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”. Tuyệt đối không được lơ là, chủ quan, mất cảnh giác trong công tác phòng, chống dịch. Đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc xin phòng Covid-19 cho người lao động tại các khu, cụm công nghiệp và người dân.

2. Tập trung xây dựng, hoàn thiện các quy hoạch, kế hoạch, đề án:

- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ tiếp thu, hoàn thiện dự thảo nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 1210 và Nghị quyết 1211 trong đó có tính đến yếu tố đặc thù đối với Thừa Thiên Huế tiến hành các bước thực hiện quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định để sớm trình UBTVQH thông qua.

- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế; triển khai thực hiện Thông báo số 269/TB-VPCP ngày 18/10/2021 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp trực tuyến với lãnh đạo tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Hoàn thiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2021 - 2025; triển khai thực hiện Kế hoạch vốn đầu tư công 2021-2025; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu chi ngân sách năm 2022, Kế hoạch đầu tư công năm 2022 trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định; Xây dựng Chương trình phục hồi kinh tế giai đoạn 2022-2023 theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 11/9/2021 đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương.

- Tập trung tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị tư vấn đảm bảo về năng lực để triển khai lập Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2050; triển khai thực hiện Quy hoạch Bảo tồn và phát huy giá trị Quần thể di tích Cố đô Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế.

- Ban hành các Kế hoạch triển khai thực hiện các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh uỷ về xây dựng 04 trung tâm: văn hoá - du lịch, y tế chuyên sâu, khoa học công nghệ và giáo dục & đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao.

- Đôn đốc thực hiện Nghị quyết số 1264/NQ-UBTVQH14, ngày 27/4/2021 của UBTVQH về việc điều chỉnh địa giới hành chính các đơn vị hành chính cấp huyện để mở rộng thành phố Huế và sắp xếp, thành lập các phường thuộc thành phố Huế; các chương trình, đề án theo Chương trình công tác của UBND tỉnh; Ban hành và triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2021-2025.

3. Về phát triển kinh tế

* Đối với lĩnh vực công nghiệp:

- Tập trung triển khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn, nhất là hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xuất nhập khẩu nguyên liệu, hàng hóa, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, đảm bảo nguồn cung ứng nguyên liệu phục vụ sản xuất của ngành dệt may.

- Tổ chức rà soát, chuẩn bị các điều kiện sẵn sàng để thu hút, kêu gọi và đón làn sóng đầu tư nước ngoài (FDI); quan tâm hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai thực hiện các dự án đã được cấp phép chủ trương đầu tư tại các Khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp như: Khu công nghiệp Phú Bài 4 mở rộng, Kim Long Motor, khu du lịch Hải Dương, Lộc Bình,…

- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nhiệm vụ phòng chống dịch Covid-19 tại các nhà máy, cơ sở sản xuất; khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh để đảm bảo ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh.

* Đối với lĩnh vực nông nghiệp:

- Tập trung chỉ đạo công tác phòng, tránh thiên tai, bão, lụt nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản nhân dân; sẵn sàng phương án đối phó với tình huống “tác động kép” của dịch bệnh và thiên tai, bão lụt. Hướng dẫn thu hoạch nuôi trồng thủy sản đảm bảo an toàn trước mùa mưu lũ.

- Tổng kết sản xuất nông nghiệp năm 2021, triển khai nhiệm vụ sản xuất nông nghiệp năm 2022. Chuẩn bị các điều kiện để tổ chức sản xuất vụ Đông Xuân 2021 - 2022 đảm bảo đúng khung lịch thời vụ. Tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, nhất là dịch tả lợn Châu Phi.

- Tiếp tục thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào thiểu số; hoàn chỉnh hồ sơ, đề nghị công nhận từ 3-5 xã đạt chuẩn nông thôn mới trong năm 2021.

- Tăng cường các biện pháp bảo vệ rừng, không để xảy ra các điểm nóng về phá rừng và các tụ điểm mua bán, vận chuyển, săn bắt động vật hoang dã trái phép. Phấn đấu diện tích trồng rừng trong năm 2021 đạt kế hoạch. Tập trung triển khai, tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển rừng gỗ lớn gắn với chứng chỉ quản lý rừng bền vững.

- Đôn đốc các địa phương và các chủ thể kinh tế hoàn thành các dự án nâng cấp và hoàn thiện sản phẩm OCOP năm 2021 và ưu tiên lồng ghép và bố trí nguồn lực triển khai các dự án đã đăng ký. Đăng ký các sản phẩm OCOP năm 2022.

* Đối với lĩnh vực dịch vụ - du lịch:

- Tập trung rà soát, đánh giá, phân tích tình hình đại dịch Covid-19 tác động đến ngành du lịch để có các giải pháp phù hợp, kịp thời kích cầu, phục hồi phát triển thị trường du lịch nội địa.

- Triển khai Kế hoạch phục hồi phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế trong trạng thái bình thường. Hỗ trợ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch, đặc biệt các dự án mới đi vào hoạt động.

- Triển khai nâng cấp, mở rộng và đấu nối nhanh các con đường tiếp cận các điểm du lịch[15]. Đốc thúc đẩy nhanh tiến độ thực hiện, tập trung nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, phát triển các loại hình dịch vụ ở khu vực thị trấn Lăng Cô, tạo điểm nhấn, sức lan tỏa để phát triển dịch vụ du lịch cho cả Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô.

- Tiếp tục hoàn thiện các Đề án Phát triển dịch vụ đô thị thông minh giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030; Huế-Kinh đô ẩm thực; Huế-Kinh đô Áo dài,…

4. Tập trung hỗ trợ, đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm

* Dự án sử dụng vốn ngân sách:

Tập trung đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, phấn đấu giải ngân 100% vốn giao từ đầu năm.

Đôn đốc giải ngân vốn đầu tư công các chương trình, dự án trọng điểm: Bảo tồn, tu bổ và tôn tạo hệ thống Kinh thành Huế giai đoạn 1 (hợp phần đền bù, GPMB và tái định cư); dự án cải thiện môi trường nước thành phố Huế; Đường Chợ Mai - Tân Mỹ, Đường Phú Mỹ - Thuận An; Dự án “Chương trình phát triển các đô thị loại II (các đô thị xanh)”, Xử lý triệt để ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt tại các khu vực trọng điểm trên địa bàn tỉnh;...

Giải quyết dứt điểm các vấn đề liên quan giải phóng mặt bằng của các dự án khởi công mới: Đường phía Tây phá Tam Giang - Cầu Hai (đoạn Phú Mỹ-Phú Đa); Đường nối khu phi thuế quan với khu Cảng Chân Mây;....

Phối hợp với các cơ quan Trung ương đôn đốc đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư lớn trọng điểm làm động lực thúc đẩy phát triển nhanh mọi mặt kinh tế - xã hội của Thừa Thiên Huế: các dự án trên Quốc lộ 1A, Quốc lộ 49A, Quốc lộ 49B, đường cao tốc Cam Lộ - La Sơn, mở rộng nhà ga hành khách Cảng hàng không quốc tế Phú Bài.

Hoàn thành giao vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; quyết tâm giải ngân 100% nguồn vốn hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai thực hiện trong năm 2021.

Triển khai các thủ tục chuẩn bị đầu tư cầu Nguyễn Hoàng qua sông Hương và đường Vành đai 3, Đường Tố Hữu nối dài đi sân bay Phú Bài, đê chắn sóng Cảng Chân Mây giai đoạn 2,...để thực hiện các dự án đầu tư công giai đoạn 2021-2025.

Tập trung theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các thông báo kết luận của UBND tỉnh, Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh về các dự án trọng tâm mới: chỉnh trang khu vực Nhà thi đấu Bà Triệu; các dự án thông tuyến đường giao thông địa bàn thành phố Huế: Đường Tố Hữu, tuyến Lâm Hoằng, tuyến Điềm Phùng Thị và Cầu An Dương nối từ khu A sang đường quy hoạch 36m - khu B;....

* Dự án ngoài ngân sách:

Đôn đốc, hỗ trợ triển khai các dự án lớn, trọng điểm, các dự án đã có nhà đầu tư như: Khu công nghiệp Phú Bài 4 mở rộng, Kim Long Motor, khu du lịch Hải Dương, Lộc Bình…Đồng thời, đẩy nhanh tiến độ các dự án hoàn thành chính thức đi vào hoạt động trong năm: Dự án Nhà máy Kanglongda Huế, Nhà máy Nakamoto Việt Nam, Bến số 3-Cảng Chân Mây, Trung tâm Thương mại - Dịch vụ - Giải trí - Văn phòng và Khách sạn Nguyễn Kim,...để tạo động lực tăng trưởng mới. 

Hỗ trợ công tác GPMB để khởi động KCN Phú Bài 4; có phương án xử lý nước thải tại khu Viglacera Phong Điền (phục vụ dự án Kanglongda).

Hỗ trợ xúc tiến đầu tư đối với các dự án đang nghiên cứu: Trung tâm logistics & Khu công nghiệp phức hợp của Công ty CP Western Pacific; Dự án đầu tư Khu liên hợp sản xuất công nghiệp kính trên địa bàn Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô của Công ty CP Sản xuất công nghiệp kính Chân Mây - CFG;…

5. Thực hiện điều hành thu chi ngân sách:

Tiếp tục tăng cường quản lý thu, chi trong điều kiện khó khăn do dịch Covid-19 diễn biến phức tạp. Quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên. Chủ động nguồn kinh phí để thực hiện những nhiệm vụ chi cấp bách, bổ sung nguồn lực cho đầu tư phát triển và đảm bảo kinh phí phòng chống dịch Covid-19, phòng tránh thiên tai và thực hiện các giải pháp đảm bảo an sinh xã hội. Thực hiện quyết liệt giải pháp thu hồi nợ đọng thuế; đảm bảo thu ngân sách theo kế hoạch.

Tập trung ưu tiên các nhóm giải pháp nhằm tăng thu ngân sách như: (1) Đấu giá, đầu thầu các dự án trọng điểm như: Khu đô thị Phú Mỹ An; khu phức hợp Thuỷ Vân giai đoạn 1, 2; Khu biệt thự QL1A- Tự Đức…; (2) Thực hiện thủ tục tổ chức đấu giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện Dự án, bán đấu giá quyền sử dụng đất đã được đầu tư hạ tầng thiết yếu...; (3) Xây dựng kế hoạch thu tiền sử dụng đất (1 lần) các dự án lớn; (4) Tập trung triển khai các dự án đầu tư công để tăng thu vãng lai trên địa bàn (thuế VAT).

6. Về các lĩnh vực văn hóa - xã hội

Hoàn thiện “Đề án Khu công nghệ cao Thừa Thiên Huế”; triển khai kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Tỉnh uỷ về xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm khoa học, công nghệ lớn của cả nước. Phát huy vai trò chuỗi Công viên phần mềm Quang Trung. Đưa vào vận hành khai thác Sàn giao dịch công nghệ và thiết bị tỉnh Thừa Thiên Huế.

Tăng cường kiểm tra, giám sát việc tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, lễ hội. Triển khai Kế hoạch tổ chức Liên hoan Phim Việt Nam lần thứ XXII - năm 2021. Tiếp tục xây dựng các đề án lớn thuộc lĩnh vực[16]; triển khai thực hiện các Đề án, kế hoạch đã được phê duyệt[17].

Triển khai Đề án về xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là một trong những trung tâm lớn của cả nước về giáo dục và đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao. Tổ chức tốt công tác dạy và học năm học 2021-2022 trong điều kiện dịch bệnh Covid-19 còn diễn biến phức tạp. Đẩy mạnh cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục.

Tiếp tục triển khai tiêm chủng phòng Covid-19 theo số lượng được phân bổ của Bộ Y tế. Đảm bảo đầy đủ cơ số chống dịch, cơ sở vật chất, vật tư y tế, hóa chất, trang thiết bị, thuốc men để đáp ứng kịp thời khi có dịch Covid-19 xảy ra trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt công tác cách ly, điều trị dịch bệnh Covid-19.

Tiếp tục triển khai thực hiện các hoạt động về Tiêm chủng mở rộng; Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em; Hoạt động vệ sinh môi trường, quản lý môi trường y tế, phòng chống bệnh nghề nghiệp,...Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống dịch bệnh như dịch bệnh Sốt xuất huyết, sởi, tay chân miệng; giám sát chặt chẽ diễn biến và xử lý kịp thời các ổ dịch bệnh xảy ra trong cộng đồng.

Tổ chức triển khai tốt Nghị quyết số 84/NQ-HĐND ngày 26/8/2021 của HĐND tỉnh quy định phân cấp nguồn kinh phí thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ và chính sách hỗ trợ cho người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) cùng một số đối tượng đặc thù khác gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 của Chính phủ, Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

Tổ chức thực hiện Kế hoạch đón bà con quê hương Thừa Thiên Huế đang lưu trú tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn về quê do ảnh hưởng của dịch Covid-19; phối hợp với các địa phương, doanh nghiệp trên địa bàn nghiên cứu phương án sử dụng hiệu quả nguồn lao động trở về từ các địa phương do ảnh hưởng của dịch. Thực hiện tốt công tác giảm nghèo, công tác người có công và công tác an sinh xã hội.

7. Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; đảm bảo quốc phòng, an ninh

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính gắn với tăng cường chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính đối với đội ngũ cán bộ, công chức thực thi công vụ; nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số hành lòng phục vụ hành chính (SIPAS), Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX). Triển khai chuyển đổi số theo kế hoạch, tập trung trước mắt các dịch vụ hành chính công, du lịch, y tế, giáo dục, giao thông vận tải,....

- Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh. Thực hiện tốt công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2022. Xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trước, trong và sau Tết Nguyên đán. Chủ động nắm chắc tình hình, đấu tranh, ngăn chặn mọi âm mưu, hoạt động chống phá, kiên quyết không để xảy ra điểm nóng, vụ việc phức tạp, nhất là tại các khu vực cách ly, phong tỏa. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm vi phạm về trật tự an toàn giao thông.



[1] Trong tháng 10 năm 2021, lượng khách du lịch đến Thừa Thiên Huế ước đạt 18.505 lượt khách (khách lưu trú), tăng 3,8% so với tháng trước. Doanh thu từ du lịch ước đạt 26.175 tỷ đồng, tăng 0,8% so với tháng trước.

[2] Tr.đó: Doanh thu vận tải hành khách 10 tháng ước 386,2 tỷ đồng, giảm 4,7% so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa 2.002,2 tỷ đồng, tăng 5,5%; DV hỗ trợ vận tải 161,6 tỷ đồng, giảm 6,7%; bưu chính, chuyển phát 14,6 tỷ đồng, tăng 4,8%.

[3] Trong đó: Đông Xuân 28.380 ha, Hè Thu 25.530 ha, lúa mùa (A Lưới) 160 ha.

[4] Trong đó: vụ Đông Xuân 218,3 ha; vụ Hè Thu 332,7 ha; Chuyển đổi sang trồng cây hàng năm (ngô, đậu, lạc, sen, hoa...), trồng cây lâu năm và nuôi trồng thủy sản kết hợp với trồng lúa.

[5] Bệnh lỡ mồm long móng xảy ra nhỏ lẻ ở một số hộ chăn nuôi huyện A Lưới, Quảng Điền; Dịch bệnh trên thủy sản đã xẩy ra với 63,73 ha ao nuôi tôm bị dịch bệnh, trong đó bệnh đốm trắng là 34,48ha, bệnh khác và môi trường 29,25 ha (dịch đã được khống chế từ tháng 6).

[6] Tr.đó nuôi nước lợ 5.189 ha, tăng 3,2%, nuôi nước ngọt 1.883 ha giảm 0,5%

[7] Dự án đầu tư Phát triển rừng ven biển, đầm phá (SP-RCC)

[8] Tr.đó: Chứng chỉ FSC gồm Công ty Lâm nghiệp Tiền Phong 3.096,4 ha, Nhóm hộ TTH-FOSDA và HTX An Việt Phát 5.977,63 ha/1.028 hộ; Chứng chỉ VFCS/PEFC do Liên minh HTX tỉnh TT-Huế chủ trì 851,89 ha/124 hộ

[9] Trong Thu nội địa: Thu từ DNNN do TW quản lý 146,7 tỷ đồng, vượt 3,3% dự toán, tăng 10,6%; thu từ doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý 152,2 tỷ đồng, bằng 88% dự toán, giảm 12,3%; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2.313,8 tỷ đồng, vượt 19,9% dự toán, tăng 11,4%; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 1.052,1 tỷ đồng, vượt 14,4% dự toán, tăng 26,3%; thu tiền sử dụng đất 2.539,8 tỷ đồng, gấp hơn 3 lần dự toán, tăng 52,1%.

 

[10] giúp hỗ trợ kiểm soát, truy vết dịch tễ bằng giải pháp quét mã QR tại các điểm đến; chủ động theo dõi lịch trình di chuyển của bản thân trong giai đoạn dịch bệnh; là “giấy thông hành” được cấp với cấu hình linh hoạt theo điều kiện di chuyển hoặc thực thi công vụ; quản lý thành viên trong đơn vị cơ quan, doanh nghiệp, trường học.

[11] Tr.đó, tuyển sinh 2009/2500 người trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp 1.092/1.800 người, tuyển sinh và đào tạo sơ cấp và dưới 3 tháng: 10.172/9.900 người (8.672 học viên học trình độ sơ cấp, dưới 3 tháng 1.500 người) đạt 102,7%.

[12] Trong đó: Nguồn Bảo hiểm xã hội, ngân hàng CSXH: 113.387 người, với kinh phí: 38,4 tỷ đồng; nguồn ngân sách Trung ương (60%) và tỉnh (40%): 1.595 người, với kinh phí: 5,453 tỷ đồng; nguồn ngân sách tỉnh: 8.684 người, với kinh phí: 13,184 tỷ đồng .

[13] Đã ban hành Kế hoạch số 242/KH-UBND ngày 16/7/2021 về tiếp nhận công dân bị ảnh hưởng dịch bệnh COVID-19 trở về từ Thành phố Hồ Chí Minh

[14]Với mức hỗ trợ cho mỗi hộ gia đình gặp khó khăn 01 triệu đồng từ nguồn ngân sách Nhà nước và huy động xã hội hóa

[15] Như đoạn Phú Mỹ - Thuận An (đường Tự Đức - Thuận An); dự án đường cao tốc Cam Lộ - La Sơn, mở rộng nhà ga hành khách Cảng hàng không quốc tế Phú Bài.

[16] Đề án “Phát triển văn hóa Huế, con người Huế đậm đà bản sắc dân tộc và bản sắc văn hóa Huế, trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội”; Đề án “Huế - Kinh đô Áo dài Việt Nam”; Quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, định hướng 2040; Kế hoạch xây dựng Bộ hồ sơ “Nghệ thuật Ca Huế” đệ trình UNESCO đề nghị công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại;…

[17] Quy hoạch khảo cổ học trên địa bàn tỉnh TT-Huế; Đề án bảo vệ và phát huy giá trị di sản nghệ thuật Bài Chòi trên địa bàn tỉnh TT-Huế giai đoạn 2019 - 2023; Đề án Bảo tồn và phát huy giá trị di sản nghệ thuật Ca Huế giai đoạn 2017 - 2022; Kế hoạch lập hồ sơ Ẩm thực Huế đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia,…

 

thuathienhue.gov.vn
 Bản in]