(Theo báo cáo số 71/BC-UBND ngày 02/3/2022 của UBND tỉnh)
A. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 02 VÀ 02 THÁNG NĂM 2022
I. Những kết quả đạt được
1. Tình hình phát triển kinh tế
a) Lĩnh vực dịch vụ:
- Hoạt động du lịch: Tháng 02/2022, lượng khách du lịch đến tỉnh ước đạt 90,623 nghìn lượt, tăng 64,8% so với tháng trước. Doanh thu từ du lịch ước đạt 75,618 tỷ đồng, tăng 2,35% so với tháng trước. Lũy kế từ đầu năm, lượng khách du lịch ước đạt 145,6 nghìn lượt khách, giảm 33,3% so với cùng kỳ; doanh thu từ du lịch ước đạt 149,5 tỷ đồng, giảm 57,8%.
- Hoạt động thương mại, giá cả: Tổng mức bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng xã hội tháng 02/2022 ước đạt 3.889,5 tỷ đồng, giảm 2,7% so với tháng trước. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 3.201,9 tỷ đồng, chiếm 82%, giảm 4,6% so với tháng trước. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ước tăng 1,34% so với tháng trước.
Lũy kế 02 tháng đầu năm, tổng mức bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng xã hội ước đạt 7.888,2 tỷ đồng, giảm 0,1% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 6.559,7 tỷ đồng, chiếm 83%, tăng 4,1%. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 02 tháng tăng 2,56% so với cùng kỳ.
- Hoạt động xuất nhập khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu (KNXK) hàng hóa tháng 02/2022 ước đạt 95,3 triệu USD, tăng 2,2% so với tháng trước. Lũy kế KNXK 02 tháng ước đạt 188,5 triệu USD, tăng 20,8% so với cùng kỳ và đạt 16,7% kế hoạch. Các sản phẩm xuất khẩu chủ lực: nhóm hàng nông, thuỷ sản 12,6 triệu USD, tăng gấp 5 lần so với cùng kỳ; xơ, sợi dệt các loại 58,4 triệu USD, tăng 80,5%; hàng may mặc 71,7 triệu USD, tăng 8,3%; gỗ và sản phẩm gỗ 15 triệu USD, giảm 0,2%.
Kim ngạch nhập khẩu (KNNK) hàng hóa tháng 02 ước đạt 59,3 triệu USD, giảm 15% so với tháng trước. Lũy kế KNNK 02 tháng đạt 129,1 triệu USD, tăng 37,8% so cùng kỳ và đạt 17,2% kế hoạch. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu: nguyên phụ liệu dệt may đạt 97 triệu USD, tăng 62,2%; máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng ước đạt 4 triệu USD tăng 18,2%.
Hoạt động ngân hàng: Ước đến cuối tháng 02/2022, tổng vốn huy động của các TCTD trên địa bàn đạt 56.400 tỷ đồng, tăng 1,4% so với đầu năm. Dư nợ tín dụng tại các TCTD đạt 65.200 tỷ đồng, tăng 3,02% so với cuối năm 2021. Nợ xấu nội bảng ở mức 322,8 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ xấu nội bảng/ Dư nợ tín dụng là 0,5%.
Hoạt động vận tải: Tháng 02/2022, vận tải hành khách ước đạt 1.110,4 nghìn khách, tăng 4% so với tháng trước và giảm 42% so với cùng kỳ; hàng hóa vận chuyển ước đạt 1.504,4 nghìn tấn, giảm 5,1% so với tháng trước và tăng 17,3% so với cùng kỳ. Doanh thu vận tải, bốc xếp và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 304,6 tỷ đồng, giảm 2% so với tháng trước và tăng 7,9% so với cùng kỳ.
Lũy kế 02 tháng, vận tải hành khách ước đạt 2.178,1 nghìn lượt khách, giảm 36,7% so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa ước đạt 3.088,8 nghìn tấn, tăng 11,9%. Doanh thu vận tải, bốc xếp và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 615,3 tỷ đồng, tăng 5,7%[1] .
b) Lĩnh vực công nghiệp:
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 02 ước tăng 10,2% so với cùng kỳ. Tính chung 02 tháng, chỉ số IIP tăng 10,4% so với cùng kỳ, trong đó: Công nghiệp khai khoáng ước giảm 4,1%; Công nghiệp chế biến, chế tạo ước tăng 5,09%; Sản xuất và phân phối điện, nước đá ước tăng 73%; Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải ước giảm 6%.
Một số sản phẩm chủ yếu có sản lượng tăng: bia 32,9 triệu lít, tăng 7,5% so với cùng kỳ (trong đó: bia lon 22,4 triệu lít, tăng 15,7%; bia chai 10,5 triệu lít, giảm 7%); sợi các loại 15,5 nghìn tấn, tăng 15,7%; quần áo lót 61,1 triệu cái, tăng 4,3%; điện sản xuất 287,8 triệu KWh tăng gấp 2 lần; điện thương phẩm 273,1 KWh, tăng 8,3%; dăm gỗ 92,3 nghìn tấn, tăng 2,1%; quặng inmenit và tinh quặng inmenit 3 nghìn tấn, tăng 31,7%;....
Một số sản phẩm chủ yếu có sản lượng giảm: men frit 35,5 nghìn tấn, giảm 5,5%; tôm đông lạnh 277,8 tấn, giảm 11,2%; vỏ lon nhôm 2,4 nghìn tấn, giảm 3,7%; xi măng 230,8 nghìn tấn, giảm 1,4%; nước uống được 7,2 triệu m3, giảm 7,7%....
c) Lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp:
Trồng trọt: Diện tích lúa vụ Đông Xuân 2021-2022 đã gieo cấy đạt 28.193ha, lúa sinh trưởng và phát triển tốt; các loại cây khác đã trồng như: rau các loại khoảng 1.513 ha, ngô 768 ha, sắn 2.930 ha, khoai lang 533 ha,....
Chăn nuôi: Đến tháng 02/2022, đàn trâu 18.360 con, đàn bò 30.021 con, đàn lợn 124.520 con, đàn gia cầm 3.785 nghìn con. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 3.431 tấn, tăng 1,5% so với cùng kỳ, sản lượng trứng gia cầm các loại đạt 4,7 triệu quả, giảm 1,67%.
Thủy sản: Sản lượng thủy sản đến tháng 02/2022 ước đạt 4.912 tấn, tăng 3,5% so với cùng kỳ; trong đó: sản lượng nuôi trồng đạt 1.048 tấn, khai thác đạt 3.864 tấn (khai thác biển 3.422 tấn). Sản xuất giống ước đạt 40,4 triệu con, trong đó tôm sú 29,8 triệu con, ươm cá giống 10,6 triệu con.
Lâm nghiệp: Diện tích trồng rừng tập trung đạt 2.020 ha tăng 2,9% so với cùng kỳ, sản lượng khai thác gỗ rừng trồng ước đạt 51.350 m3, tăng 1,3%.
2. Thu chi ngân sách Nhà nước
Thu ngân sách nhà nước 02 tháng ước đạt 1.1315,9 tỷ đồng, chiếm 19,2% dự toán và giảm 25,7% so với cùng kỳ; trong đó: thu nội địa 1.246,6 tỷ đồng[2], chiếm 19,5% dự toán và giảm 26,7% so với cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 86,6 tỷ đồng, chiếm 14,9% dự toán và giảm 1,2%; thu viện trợ, huy động đóng góp 728 triệu đồng, chiếm 6,6% dự toán.
Chi ngân sách địa phương ước đạt 1.311 tỷ đồng, chiếm 11% dự toán, trong đó: Chi đầu tư phát triển 286,5 tỷ đồng, chiếm 6,7% dự toán, chi thường xuyên 1.020,1 tỷ đồng, chiếm 13,8%.
3. Tình hình đầu tư và xây dựng
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 02 tháng ước đạt 2.837 tỷ đồng, bằng 10,1% KH, tăng 5,1% so với cùng kỳ.
- Phân theo cấp quản lý: vốn do Trung ương quản lý 632 tỷ đồng, tăng 4,5% so với cùng kỳ; vốn do địa phương quản lý 2.205 tỷ đồng, tăng 5,3%.
- Phân theo nguồn vốn: vốn ngân sách nhà nước đạt 592 tỷ đồng, tăng 4,8% so với cùng kỳ; vốn tín dụng đạt 1.124 tỷ đồng, tăng 5,1%; vốn đầu tư của doanh nghiệp 395 tỷ đồng, tăng 5,3%; vốn đầu tư của dân 421 tỷ đồng, tăng 5,3%; vốn viện trợ nước ngoài 176 tỷ đồng, tăng 3,5%; vốn đầu tư nước ngoài 129 tỷ đồng, tăng 7,5%.
Phối hợp với các cơ quan Trung ương đôn đốc đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án trọng điểm: đường cao tốc Cam Lộ - La Sơn, mở rộng nhà ga hành khách Cảng hàng không quốc tế Phú Bài,...
Đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án vốn ngân sách trung ương: Xử lý triệt để ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt tại các khu vực trọng điểm trên địa bàn tỉnh; Dự án Bảo tồn, tu bổ và tôn tạo hệ thống kinh thành Huế (hợp phần tu bổ, tôn tạo và ĐB, GPMB và tái định cư); Phục hồi Điện Kiến Trung-Tử Cấm Thành; Đường Phú Mỹ - Thuận An, huyện Phú Vang; đường Chợ Mai - Tân Mỹ; đường phía Tây phá Tam Giang - Cầu Hai (đoạn Phú Mỹ-Phú Đa); Đường cứu hộ cứu nạn thị trấn Phong Điền - Điền Lộc; Đường phía Đông đầm Lập An; Bệnh viện phục hồi chức năng tỉnh;....
Triển khai thực hiện các dự án Tuyến đường bộ ven biển và cầu qua cửa Thuận An, đường Nguyễn Hoàng và cầu Vượt sông Hương, Đường Tố Hữu nối dài đi sân bay Phú Bài, Đường vành đai 3, Đê chắn sóng Cảng Chân Mây – giai đoạn 2,....
Ước đến cuối tháng 02/2022, vốn đầu tư công năm 2022 giải ngân đạt 420 tỷ đồng, đạt 10%, trong đó vốn nước ngoài giải ngân đạt 5,2%.
Một số dự án trọng điểm đã đi vào hoạt động góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp, tăng nguồn thu ngân sách tỉnh như Dự án xây dựng nhà máy chế biến cát, bột thạch anh ít sắt chất lượng cao (Hue Premium Silica), Nhà máy thủy điện Thượng Nhật, Nhà máy thủy điện sông Bồ, Khu nghỉ dưỡng nước khoáng nóng Mỹ An,.... Các dự án thuộc lĩnh vực dệt may, khai thác khoáng sản, các dự án đầu tư trong Khu công nghiệp cơ bản thực hiện đúng tiến độ tại Giấy chứng nhận đầu tư được cấp; một số dự án chậm tiến độ so với cam kết như tòa nhà của VNPT, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Huế, dự án Bến thuyền du lịch trên sông Hương, Dự án Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng biển Hải Dương, Khu nghỉ dưỡng huyền thoại Địa Trung Hải mở rộng, Tổ hợp nhà máy sản xuất, lắp ráp ô tô của Bách Việt, Khu nghỉ dưỡng Mộc Lan - Lăng Cô,.... Nguyên nhân chủ yếu do khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay, năng lực đáp ứng của nhà đầu tư và thị trường tiêu thụ gặp khó khăn và ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh Covid-19.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tập trung thực hiện các dự án: Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt Phú Sơn, thị xã Hương Thủy (nhà máy điện rác Phú Sơn, tỉnh Thừa Thiên Huế); Nhà máy sản xuất găng tay y tế -Kanglongda; Khách sạn Huế Square,.... Một số dự án đang tập trung làm thủ tục đầu tư, xây dựng để triển khai: Dự án Nhà máy may mặc tại KCN Quảng Vinh; Sản xuất máy biến dòng; Nhà máy gia công thạch anh Chân Mây; Hệ thống xử lý nước thải tuần hoàn mở rộng của dự án Nhà máy Kanglongda Huế, Nhà máy chế biến nông sản.
4. Phát triển doanh nghiệp và thu hút đầu tư
Tính đến 28/02/2022, có 116 doanh nghiệp thành lập mới với tổng số vốn đăng ký 890,4 tỷ đồng, tăng 38,1% về lượng và tăng 44% về vốn so với cùng kỳ; số doanh nghiệp hoạt động trở lại 213 doanh nghiệp, tăng 73 doanh nghiệp; số doanh nghiệp đăng ký tạm ngưng hoạt động là 254 doanh nghiệp, tăng 52 doanh nghiệp; giải thể 25 doanh nghiệp, tăng 07 doanh nghiệp.
Tính từ đầu năm đến nay, đã cấp phép cho 04 dự án cấp mới với tổng vốn đầu tư cấp mới đạt 1.929,7 tỷ đồng. Trong đó: Khu KT, CN đã cấp mới 02 dự án[3] với tổng vốn đầu tư cấp mới 1.175 tỷ đồng. Ngoài địa bàn Khu KT, CN cấp mới 02 dự án[4] với tổng vốn đầu tư cấp mới 754,7 tỷ đồng. Thực hiện điều chỉnh cho 08 dự án, trong đó: 01 dự án điều chỉnh tăng vốn 300 tỷ đồng[5].
5. Văn hóa - xã hội
- Về khoa học và công nghệ: Trong tháng 02/2022, đã tổ chức thành công Hội thảo “ Định hướng phát triển Mai Vàng Huế” và triễn lãm “Mai vàng Huế - Tuyệt tác mùa Xuân”. Từ ngày 10 đến 12 tháng 02 năm 2022, tổ chức Cuộc thi Khoa học kỹ thuật cấp tỉnh năm học 2021-2022 với 132 Dự án tham gia và đã công nhận 68 giải (07 giải Nhất, 14 giải Nhì, 19 giải Ba và 28 giải Tư); trong đó, đã chọn 02 Dự án tham Cuộc thi Khoa học kỹ thuật cấp Quốc gia.
Tổng hợp, hoàn thiện Đề án Khu Công nghệ cao và Đề án tổng thể “Phát triển Bảo tàng Thiên nhiên duyên hải miền Trung giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”. Đã ban hành Kế hoạch triển khai Đề án “Xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành xứ sở Mai vàng của Việt Nam” năm 2022; Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022.
- Về văn hóa - thể thao: Tăng cường công tác quản lý, tổ chức lễ hội năm 2022. Căn cứ tình hình diễn biến dịch bệnh, thực hiện công tác chỉ đạo và tổ chức lễ hội phù hợp nhằm “Thích ứng linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch”.
Sáng 07/02/2022 (Mùng 7 tết), đã tổ chức lễ hạ nêu và khai ấn cung chúc tân xuân tại Triệu Miếu và Thế Miếu (Đại Nội). Khai mạc sự kiện của Festival bốn mùa 2022, Lễ hội Đền Huyền Trân –Xuân Nhâm Dần 2022 vào sáng 09/02 tại Trung tâm Văn hóa Huyền Trân (núi Ngũ Phong, TP Huế). Bên cạnh đó, Festival Thơ Huế 2022 đã được diễn ra vào đêm 15/2, trong khuôn khổ chương trình còn có triển lãm ảnh chủ đề “Di sản văn hóa Cố đô Huế” do Hội Nhiếp ảnh Thừa Thiên Huế; “Viếng mộ thi nhân”, dâng hương các thi nhân, nhân sĩ trí thức đã yên nghỉ tại Huế ở Nghĩa trang Phan Bội Châu, nghĩa trang Từ Hiếu;….
Phát động Tết trồng cây Xuân Nhâm Dần 2022 với 300 cây thông đã được trồng tại khu vực khoanh vùng bảo vệ di tích lăng vua Gia Long. Từ 21-25/2 “Chợ quê ngày hội – cầu ngói Thanh Toàn 2022” được diễn ra tại điểm du lịch cộng đồng cầu ngói Thanh Toàn (xã Thủy Thanh – TX Hương Thủy) với nhiều hoạt động đa dạng, gắn với sinh hoạt người dân vùng ven đô thị TP Huế.
- Về giáo dục và đào tạo: đã xây dựng cũng như thực hiện tiêu chí đảm bảo an toàn cho học sinh đi học trực tiếp; xây dựng kịch bản dạy học linh hoạt, an toàn cho trẻ em, học sinh tùy theo tình huống dịch bệnh; triển khai thực hiện Sổ tay đảm bảo an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong trường học đến toàn thể cán bộ, nhân viên, giáo viên, học sinh và phụ huynh. Chuẩn bị các điều kiện để tổ chức Kỳ thi học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2021 - 2022 tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Đại học (ĐH) Huế vừa công bố phương án tuyển sinh trình độ ĐH hệ chính quy năm 2022, dự kiến tuyển sinh 14.500 chỉ tiêu với 136 ngành đào tạo[6].
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 24/5/2021 của Tỉnh ủy Khóa XVI về xây dựng Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm lớn của cả nước về giáo dục – đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Về y tế: Tập trung xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 09/08/2021 về “Xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung tâm y tế chuyên sâu của khu vực miền Trung và cả nước giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030”. Đã Tiếp nhận Bệnh viện Giao thông Vận tải Huế về Sở Y tế quản lý.
Tổ chức thăm, tặng hoa chúc mừng lãnh đạo, đội ngũ y bác sĩ, nhân viên Y tế nhân kỷ niệm 67 năm Ngày Thầy thuốc Việt Nam (27/2/1955 - 27/2/2022).
* Công tác phòng, chống dịch Covid-19: Triển khai quyết liệt, nghiêm túc các giải pháp phòng chống dịch, phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, địa phương trong việc triển khai và tiếp tục thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ nhằm phòng ngừa dịch COVID-19. Triển khai kế hoạch tổ chức chiến dịch tiêm chủng mùa xuân trên địa bàn đảm bảo hiệu quả và an toàn theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
Tiến độ tiêm vắc xin COVID-19 được triển khai thực hiện theo kế hoạch, đến ngày 02/3/2022, Bộ Y tế đã phân bổ 2.291.804 liều vắc xin: Đã tiêm 2.142.275 mũi cho người trên 12 tuổi, trong đó tiêm mũi 1 cho 888.892 người (100.78%), tiêm mũi 2 cho 860.837 người (97,60%); tiêm mũi bổ sung cho 284.931 người (72,38%); tiêm nhắc lại 179.598 người (46,50%).
Hiện nay, đang phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tiến hành rà soát số lượng và danh sách trẻ em từ 5-11 tuổi để xây dựng kế hoạch tiêm chủng theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế.
Toàn tỉnh có 27.995 ca F0 có mã bệnh, hiện đang thu dung điều trị 2.389 ca; 168 ca tử vong. Đã triển khai thuốc điều trị COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định số 4689/QĐ-BYT ngày 06/10/2021.
* Công tác phòng, chống các dịch bệnh lưu hành: Chủ động trong công tác phòng chống dịch, bệnh, đặc biệt là Covid-19, Sốt xuất huyết và các bệnh dịch khác. Tăng cường công tác giám sát dịch bệnh, phát hiện dịch sớm, báo cáo dịch bệnh kịp thời ngay từ tuyến cơ sở; có phương án sẵn sàng đối phó khi có dịch bệnh xảy ra.
- Về lao động việc làm, an sinh xã hội:
+ Lĩnh vực Lao động – Việc làm: Từ đầu năm đến nay, đã giải quyết việc làm cho 2.000 lao động, chiếm 12,3% kế hoạch (trong đó, có 50 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng). Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội: 28%; Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp: 22,16%; Số học sinh giáo dục nghề nghiệp được tuyển mới: 2.787 người, chiếm 18,6% kế hoạch.
- Công tác hỗ trợ ảnh hưởng dịch COVID-19:
+ Kết quả thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP, Nghị quyết 126/NQ-CP, Quyết định 23/2021/QĐ-TTg, Quyết định 33/2021/QĐ-TTg, Nghị quyết 84/NQ-HĐND: Tính đến ngày 17/02/2022, toàn tỉnh đã thực hiện hỗ trợ: 138.962 người, với tổng kinh phí: 81,475 tỷ đồng (bao gồm số ước thực hiện Chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ 01/7/2021-30/6/2022, hiện đang thực hiện giảm mức đóng theo từng tháng), trong đó:
Nguồn Bảo hiểm xã hội, ngân hàng CSXH: 113.507 người, với kinh phí: 39,177 tỷ đồng.
Nguồn ngân sách Trung ương (60%) và Tỉnh (40%): 7.352 người, với kinh phí: 14,524 tỷ đồng.
Nguồn ngân sách Tỉnh (100%, Nghị quyết 84 hỗ trợ lao động tự do, đối tượng đặc thù): 18.103 người, với kinh phí: 27,773 tỷ đồng.
+ Kết quả thực hiện theo Nghị quyết số 116/NQ-CP, Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg:
Chính sách giảm mức đóng Bảo hiểm thất nghiệp cho người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19: Số đơn vị đang tham gia BHTN: 3.414 đơn vị; Số lao động đang tham gia BHTN: 109.476 người; Số đơn vị dự kiến được giảm mức đóng BHTN: 2.659 đơn vị; Số người lao động được giảm mức đóng BHTN: 90.305 người. Số tiền ước được giảm đóng vào quỹ BHTN từ 01/10/2021 đến 30/9/2022: 50,947 tỷ đồng (hiện nay đang thực hiện giảm mức đóng theo từng tháng).
Chính sách hỗ trợ bằng tiền cho người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ kết dư Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp: Số người được hỗ trợ: 96.156 người; Tổng số tiền hỗ trợ: 231,994 tỷ đồng.
6. Cải cách hành chính
Đã tiến hành rà soát lại bộ TTHC thuộc thẩm quyền; quy trình nội bộ, quy trình điện tử; đồng thời, thực hiện toàn bộ quy trình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả thuộc thẩm quyền tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh. Tiến hành công bố Danh mục TTHC chuẩn hóa một số lĩnh vực theo thẩm quyền của đơn vị. Tập trung hoàn thiện, phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số phục vụ người dân, doanh nghiệp; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng; đảm bảo chỉ số xếp hạng Chính quyền điện tử luôn nằm ở nhóm đầu toàn quốc.
7. Công tác đối ngoại, quốc phòng - an ninh
Công tác đối ngoại: Đã đón tiếp, làm việc với 15 đoàn khách quốc tế/33 lượt người đến thăm, làm việc, tìm hiểu cơ hội hợp tác, xúc tiến đầu tư – thương mại, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế (giảm 06 đoàn/13 lượt người so với cùng kỳ). Tiếp tục triển khai các hoạt động nhằm duy trì và tăng cường, mở rộng quan hệ quốc tế và hợp tác hữu nghị với các đối tác theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa các mối quan hệ quốc tế; khai thác hiệu quả các mối quan hệ đối tác, nhất là hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư, du lịch, lao động… với các địa phương nước ngoài; triển khai các hoạt động hội nhập quốc tế, ngoại giao văn hóa và ngoại giao kinh tế trên địa bàn tỉnh thông qua hình thức “đối ngoại trực tuyến”. Công tác đối ngoại tiếp tục phục vụ có hiệu quả đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Quốc phòng, an ninh: Đã triển khai nhiệm vụ quốc phòng, an ninh năm 2022 đảm bảo đúng yêu cầu và kiểm soát chặt chẽ trong công tác phòng, chống dịch Covid-19. Tổ chức thành công Lễ giao nhận quân năm 2022 an toàn, nhanh gọn, đảm bảo công tác phòng chống dịch Covid-19 với 1.453 thanh niên lên đường nhập ngũ[7], chất lượng quân cao hơn so với những năm trước[8].
An toàn giao thông: Trong tháng 02/2022, trên địa bàn tỉnh xảy ra 22 vụ tai nạn và va chạm giao thông, giảm 11 vụ so với cùng kỳ; làm chết 14 người, giảm 03 người; bị thương 12 người, giảm 12 người. Từ đầu năm đến 14/02/2022, đã xảy ra 42 vụ tai nạn giao thông, giảm 12 vụ so với cùng kỳ; làm chết 33 người, tăng 01 người; bị thương 23 người, giảm 15 người.
B. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỜI GIAN TỚI
I. Một số nhiệm vụ trọng tâm các tháng tiếp theo
1. Tiếp tục triển khai đồng bộ, quyết liệt, kịp thời chỉ đạo của Trung ương, Chính phủ và Tỉnh uỷ về phòng, chống dịch bệnh Covid -19, đẩy nhanh tiêm chủng, bao phủ vắc xin cho người dân.
2. Tập trung xây dựng, hoàn thiện các quy hoạch, kế hoạch, đề án
- Ban hành Chương trình hành động và Kế hoạch triển khai Chương trình hành động hành động thực hiện Nghị quyết 38/2021/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Hoàn thành Đề án phục hồi và phát triển kinh tế trong trạng thái bình thường mới và kế hoạch triển khai Chương trình hành động của Tỉnh uỷ (khoá XVI) thực hiện Nghị quyết 38/2021/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Xây dựng Đề án “Phát triển kinh tế xã hội Vùng đầm phá Tam Giang-Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn đến năm 2030” để trình Chính phủ phê duyệt.
- Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 1264/NQ-UBTVQH14, ngày 27/4/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc điều chỉnh địa giới hành chính các đơn vị hành chính cấp huyện để mở rộng thành phố Huế và sắp xếp, thành lập các phường thuộc thành phố Huế.
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ tiếp thu, hoàn thiện dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 1210 và Nghị quyết 1211 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong đó có tính đến yếu tố đặc thù đối với Thừa Thiên Huế.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tham mưu Thủ tướng Chính phủ trình Chính phủ ban hành Nghị định thành lập Quỹ Bảo tồn di sản Huế; triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 410/TB-VPCP và Thông báo số 269/TB-VPCP ngày 18/10/2021 của Văn phòng Chính phủ.
- Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ các quy hoạch quan trọng: Quy hoạch tỉnh, giai đoạn 2021-2030, định hướng 2050; Quy hoạch Bảo tồn và phát huy giá trị Quần thể di tích Cố đô Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế; Chương trình phát triển đô thị Phong Điền đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và các quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch chi tiết,...
Ngoài ra, UBND tỉnh xây dựng và trình Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh thông qua một số chương trình, đề án, báo cáo, cụ thể sau:
Quy định một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Quy định một số chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vào cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025;
Quy định một số chính sách hỗ trợ ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2030; Chương trình ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2030;
Chương trình xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025; Quy định cơ chế chính sách huy động nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 – 2025;
Quy định chính sách trợ cấp thu hút nguồn nhân lực Bác sĩ cho ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2022-2026; Phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh năm 2022;
Đề nghị công nhận đô thị Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đạt tiêu chí đô thị loại IV; Đề án sắp xếp, bán đấu giá các trụ sở làm việc cũ, xây dựng Khu hành chính tập trung huyện Phong Điền;
Đề án Phát triển chính quyền số và dịch vụ đô thị thông minh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Quy định một số cơ chế chính sách sưu tầm, bảo tồn và phát huy giá trị mỹ thuật truyền thống trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Điều chỉnh Nghị quyết số 02/2015/NQ-HĐND ngày 25/04/2015 của HĐND tỉnh về việc thông qua Đề án “Chính sách hỗ trợ bảo vệ và phát huy giá trị nhà vườn Huế đặc trưng”;
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định Bảng giá các loại đất định kỳ 05 năm (2020 - 2024) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành kèm theo Nghị quyết số 23/2019/NQ-HĐND ngày 20/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng ký, phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Quy định giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi năm 2021 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Quy định mức thu giá dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục ngoài học phí đáp ứng nhu cầu người học của cơ cở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Tập trung hỗ trợ, đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm
Triển khai Kế hoạch đầu tư công năm 2022; trong đó, tập trung làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, phân bổ vốn, kế hoạch đấu thầu và triển khai thi công ngay từ đầu năm góp phần đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công.
Hỗ trợ triển khai lựa chọn nhà đầu tư gắn liền dự án trọng điểm theo kế hoạch: Trung tâm thương mại dịch vụ tại khu A - Đô thị mới An Vân Dương, Siêu thị vật liệu thông minh thuộc khu C- Đô thị mới An Vân Dương, Trung tâm thương mại dịch vụ tại phường Tứ Hạ, thị xã Hương Trà,...
Hỗ trợ, đẩy nhanh tiến độ các dự án hạ tầng, dịch vụ cảng phục vụ sản xuất công nghiệp: Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN Gillimex (KCN Phú Bài); Trạm bơm nước thô và đường ống nước thô cung cấp cho nhà máy nước tại Khu Công nghiệp Phong Điền - Viglacera; Hệ thống xử lý nước thải tại Khu B (mở rộng), Khu công nghiệp Phong Điền phục vụ dự án Kanglongda,...
Đôn đốc thực hiện các dự án du lịch, dịch vụ sớm đi vào hoạt động tạo năng lục mới trong năm: Khu du lịch nghỉ dưỡng quốc tế Minh Viễn Lăng Cô giai đoạn I; Laguna Lăng Cô giai đoạn II; Khu phức hợp du lịch và dịch vụ Đăng Kim Long giai đoạn I; Khu nghỉ dưỡng huyền thoại Địa Trung Hải mở rộng, Khu biệt thự du lịch sinh thái biển Lăng Cô Spa Resort,....
4. Về quản lý tài chính ngân sách
Tiếp tục ưu tiên ngân sách cho công tác phòng, chống dịch Covid-19; thực hiện các giải pháp đảm bảo an sinh xã hội. Bảo đảm các nguồn lực phục vụ các dự án trọng điểm. Thực hiện hiệu quả chính sách thuế, bán đấu giá quyền sử dụng đất,....
5. Phát triển các ngành lĩnh vực
- Lĩnh vực du lịch, dịch vụ:
Chuẩn bị các điều kiện an toàn, hiệu quả đón khách trong tình hình mới, quảng bá hình ảnh du lịch Thừa Thiên-Huế với thông điệp “Huế - Điểm đến an toàn và thân thiện”; đón khách du lịch quốc tế sử dụng “hộ chiếu vaccine” theo nguyên tắc “an toàn đến đâu, mở cửa đến đó, mở cửa phải an toàn” và tuân thủ tuyệt đối các biện pháp phòng, chống COVID-19 theo quy định.
Bảo đảm hàng hoá cung cấp phục vụ Tết Nguyên Đán, an toàn vệ sinh thực phẩm; tập trung vào công tác phát triển thị trường gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản suất kinh doanh.
- Lĩnh vực nông nghiệp: Triển khai kế hoạch sản xuất nông nghiệp vụ Đông Xuân 2021 - 2022 đảm bảo đúng khung lịch thời vụ; tiếp tục các biện pháp chăm sóc cây trồng vật nuôi chăn nuôi; có phương án để chủ động đối phó, khắc phục những tác động xấu, bất thường của thời tiết khí hậu. Triển khai chương trình phát triển gia súc, gia cầm, trong đó chú trọng phát triển chất lượng đàn lợn; triển khai thả giống thuỷ sản theo vụ; nâng cao năng lực đánh bắt xa bờ.
- Lĩnh vực công nghiệp: Xây dựng phương án bảo vệ hồ đập các dự án nhà máy thủy điện. Đảm bảo các điều kiện sản xuất an toàn.
* Lĩnh vực văn hoá xã hội:
Đẩy mạnh truyền thông về thời gian các sự kiện và lễ hội mừng Đảng, mừng Xuân. Chuẩn bị các điều kiện, cơ sở vật chất đón học sinh trở lại trường an toàn, đảm bảo chất lượng dạy và học hoc kỳ II năm học 2021-2022. Tập trung các nguồn lực để chủ động triển khai thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới, đổi mới chương trình, sách giáo khoa lớp 3, lớp 7, lớp 10 năm học 2022-2023.
Tập trung ứng phó, điều trị Covid-19, tăng cường cơ sở vật chất[9], trang thiết bị, đội ngũ y tế phòng, chống dịch Covid; thực hiện công tác tiêm vắc xin theo độ tuổi thực hiện theo Thông báo số 17/TB-UBND ngày 17/01/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh, đặc biệt chuẩn bị tốt các điều kiện tổ chức tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5-11 tuổi. Tập trung giải quyết an sinh xã hội của chính phủ, xem xét hỗ trợ chính sách cho người dân các trường hợp ảnh hưởng dịch bệnh.
Hỗ trợ các đơn vị, doanh nghiệp triển khai ngay kế hoạch chuyển đổi số để xây dựng, nâng cao các chỉ số CCHC: PAR-Index; PAPI-Index, PCI, ICT. Nâng cao chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS).
Tổ chức các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm; tăng cường kiểm tra, kiểm soát đối với các loại hình dịch vụ, kinh doanh có điều kiện.
[1] Trong đó: Doanh thu vận tải hành khách ước đạt 65,7 tỷ đồng, giảm 36,7% so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa 495,1 tỷ đồng tăng 14%; DV hỗ trợ vận tải 50,2 tỷ đồng, tăng 20,3%; bưu chính, chuyển phát 4,2 tỷ đồng tăng 61,8%.
[2] Trong Thu nội địa: Thu từ DNNN do TW quản lý 25,6 tỷ đồng, chiếm 15,6% dự toán, giảm 6,2% so với cùng kỳ; thu từ doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý 34,4 tỷ đồng, chiếm 18,6% dự toán, tăng 14,4%; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 319,8 tỷ đồng, chiếm 15,2% dự toán, giảm 60,8%; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 212,6 tỷ đồng, chiếm 21,3% dự toán, giảm 26,7%; thu tiền sử dụng đất 435,9 tỷ đồng, chiếm 36,3% dự toán, tăng 61,2%.
[3] Nhà máy sản xuất trang phục lót và hàng thể thao (Công ty Scavi Huế) 575 tỷ đồng; Nhà máy sản xuất men Frit (Công ty CP Frit Huế) 600 tỷ đồng.
[4] Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp và Bến thuyền nội bộ thuộc bãi bồi Lương Quán, phường Thủy Biều, TP Huế; Dự án Nông nghiệp công nghệ cao phát triển trồng cam tại xã Phong Sơn, huyện Phong Điền.
[5] Khu du lịch nghỉ dưỡng phát triển thể chất kết hợp vui chơi, thể thao Lộc Bình
[6] theo 5 phương thức: Xét tuyển dựa vào kết quả học tập ở cấp trung học phổ thông (điểm học bạ); xét tuyển dựa vào kết quả của kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông (TN THPT) năm 2022; xét tuyển dựa vào điểm thi TN THPT năm 2022 hoặc dựa vào điểm học bạ kết hợp với kết quả thi tuyển năng khiếu (đối với các ngành năng khiếu); xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển theo quy chế tuyển sinh hiện hành; xét tuyển theo phương thức riêng của các đơn vị đào tạo trong ĐH Huế.
[7] Trong đó: có 253 thanh niên nhập ngũ vào công an và 1.200 thanh niên nhập ngũ vào các đơn vị quân đội.
[8] Trong số 1.200 thanh niên nhập ngũ vào quân đội, có 6 đảng viên; chủ yếu là thanh niên trong độ tuổi từ 18-21; có 196 thanh niên có đạo (phật giáo và thiên chúa giáo); 87 thanh niên dân tộc ít người; về trình độ học vấn có 97 thanh niên tốt nghiệp đại học, cao đẳng, đạt 8,1 % và 911 thanh niên đạt sức khỏe loại I, II…
[9] Xúc tiến, chuẩn bị đầu tư các dự án nâng cấp, sữa chữa các cơ sở khám chữa bệnh: Xây dựng Trung tâm Kiểm soát bệnh tật; Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc - Mỹ phẩm - Thực phẩm; Dự án Mở rộng Bệnh viện Mắt Huế; các dự án Hệ thống xử lý nước thải tại một số đơn vị khám chữa bệnh, các Trung tâm y tế: thị xã Hương Trà, huyện Phong Điền, huyện Phú Vang; các Bệnh viện: Phong-Da liễu, Răng Hàm Mặt, Phục hồi chức năng,....