(Theo Kế hoạch số 23/KH-UBND ngày 22/01/2021 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Phát triển toàn diện Y dược cổ truyền, tăng cường kết hợp Y dược cổ truyền với Y dược hiện đại nhằm bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1 Phát triển toàn diện y dược cổ truyền từ tuyến tỉnh đến cơ sở; thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về YDCT.
- Tăng cường năng lực khám bệnh, chữa bệnh về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Y dược cổ truyền.
- Đến năm 2025: Phát triển Bệnh viện Y dược cổ truyền tỉnh thành Bệnh viện Đa khoa Y dược cổ truyền - Phục hồi chức năng; Phục hồi mô hình Viện Thái Y; 50% Trung tâm Y tế huyện, thành phố có khoa Y dược cổ truyền tách riêng biệt đối với khoa Phục hồi chức năng; có 90% Trạm y tế xã/phường/thị trấn triển khai bốc thuốc Y học cổ truyền tại trạm, 90 % Trạm triển khai hướng dẫn sử dụng thuốc nam trong công tác điều trị bệnh.
- Đến năm 2030: Phát triển Viện Thái Y trên nền tảng của Bệnh viện đa khoa Y dược cổ truyền - Phục hồi chức năng; 100% Trung tâm Y tế huyện/thị xã/thành phố có khoa Y dược cổ truyền tách riêng biệt đối với khoa Phục hồi chức năng; 100% Trạm y tế xã/phường/thị trấn triển khai bốc thuốc y học cổ truyền tại trạm, 100 % Trạm triển khai hướng dẫn sử dụng thuốc nam trong công tác điều trị bệnh.
- Tăng tỷ lệ khám bệnh, chữa bệnh Y dược cổ truyền, kết hợp Y dược cổ truyền với Y dược hiện đại ở tất cả các tuyến; đến năm 2025: Tuyến tỉnh đạt 25%; tuyến huyện đạt 30% và tuyến xã đạt 40%; đến năm 2030: Tuyến tỉnh đạt 30%; tuyến huyện đạt 35% và tuyến xã đạt 50%.
- Tăng tỷ lệ chi trả thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ quỹ bảo hiểm y tế trong tổng số chi phí cho thuốc: Đến năm 2025 tối thiểu là 20% và đến năm 2030 là 30%; trong đó chi phí sử dụng dược liệu sẵn có tại tỉnh trong chữa bệnh tối thiểu là 5% trong tổng số chi phí thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền.
- Tăng số lượng đề tài nghiên cứu khoa học về Y dược cổ truyền được ứng dụng trong thực tiễn; chú trọng nghiên cứu chứng minh khoa học tác dụng chữa bệnh của Y dược cổ truyền và các phương pháp chữa bệnh Y dược cổ truyền có giá trị.
- Phát triển nuôi trồng dược liệu theo quy mô công nghiệp, sản xuất thuốc đông y, thuốc từ dược liệu đạt tiêu chuẩn sản xuất thuốc tốt theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (GMP - WHO) và khai thác dược liệu tự nhiên một cách hợp lý. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thành lập Trung tâm nghiên cứu, nuôi trồng dược liệu tại tỉnh Thừa Thiên Huế; Khuyến khích nghiên cứu khoa học, sưu tầm, nghiên cứu ứng dụng, kế thừa các bài thuốc hay của các Danh y, Ngự y triều Nguyễn để áp dụng trong khám chữa bệnh; Quy hoạch vùng chuyên canh, xen cây con làm thuốc, ưu tiên các loại cây có giá trị kinh tế cao, hiệu quả điều trị tốt, có nhu cầu sử dụng lớn. Việc nuôi trồng phải kết hợp chặt chẽ giữa Nhà nước, các nhà khoa học, các doanh nghiệp và người nuôi trồng; ưu tiên sử dụng dược liệu, thuốc cổ truyền trong nước sản xuất; giảm dần tỷ lệ mua dược liệu, thuốc cổ truyền nước ngoài.
- Phát triển Y dược cổ truyền khối ngoài công lập, tăng cường vai trò của các hội, hiệp hội nghề nghiệp trong lĩnh vực y dược cổ truyền.
2.2. Kết hợp Y dược cổ truyền với Y dược hiện đại:
- Đến năm 2025: Bệnh viện đa khoa Y dược cổ truyền - Phục hồi chức năng được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y học hiện đại trong khám bệnh, chữa bệnh theo phân hạng của bệnh viện; 100% cán bộ được đào tạo, cập nhật kiến thức sử dụng trang thiết bị hiện đại (theo từng lĩnh vực chuyên khoa) phục vụ khám, chữa bệnh; các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Y dược cổ truyền tuyến tỉnh được đầu tư mua sắm trang thiết bị sản xuất chế phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu; các thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền sản xuất tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung ứng trên địa bàn tỉnh được quỹ bảo hiểm y tế chi trả.
- Đến năm 2030: Bệnh viện đa khoa Y dược cổ truyền - Phục hồi chức năng được đầu tư trang thiết bị bào chế, sản xuất các dạng bào chế hiện đại thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu, sản xuất tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung ứng trên địa bàn tỉnh được quỹ bảo hiểm y tế chi trả; 100% Bác sỹ Y học cổ truyền được đào tạo liên tục, đào tạo chuyên sâu sau đại học các chuyên khoa về Y học hiện đại; tăng tỷ lệ khám bệnh, chữa bệnh, số lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có lồng ghép giữa Y dược cổ truyền với Y dược hiện đại.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Thực hiện cơ chế, chính sách phát triển Y dược cổ truyền:
- Thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở khám, chữa bệnh và các cơ sở đào tạo, dạy nghề Y, Dược cổ truyền; ưu đãi đầu tư phát triển nuôi trồng dược liệu quy mô công nghiệp, sản xuất thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và khai thác dược liệu tự nhiên hợp lý, đảm bảo lưu giữ, tái sinh và phát triển nguồn dược liệu đa dạng ở các vùng sinh thái trong tỉnh.
- Thực hiện tốt cơ chế quản lý và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong việc thành lập các cơ sở đông y, đông dược.
- Củng cố hoàn thiện hệ thống tổ chức, nhân sự quản lý công tác Y, Dược cổ truyền các cấp; đảm bảo các chế độ hỗ trợ, khuyến khích các thầy thuốc cống hiến và phát huy những bài thuốc hay, cây thuốc quý, những kinh nghiệm phòng và chữa bệnh bằng y, dược cổ truyền có hiệu quả; bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu, nghiên cứu, kế thừa, ứng dụng và kết hợp y, dược cổ truyền với y, dược hiện đại.
- Tiếp tục kiện toàn khoa y học cổ truyền trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Nhà nước theo hướng dẫn tại Thông tư số 01/2014/TT-BYT ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Bộ Y tế quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của khoa y, dược cổ truyền trong bệnh viện Nhà nước và bộ phận khám, chữa bệnh tại trạm y tế xã, phường.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa Y dược cổ truyền. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình dịch vụ trong lĩnh vực Y, Dược cổ truyền; mở rộng liên kết, hợp tác giữa các cơ sở Y, Dược cổ truyền nhà nước với các cơ sở Y, Dược cổ truyền ngoài công lập; giữa cơ sở Y, Dược cổ truyền trong nước với nước ngoài. Các cơ sở Y tế Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ chuyên môn cho các cơ sở Y, Dược cổ truyền ngoài công lập.
- Mở rộng hợp tác quốc tế và có chính sách ưu đãi, hỗ trợ tổ chức, cá nhân của tỉnh phát triển y dược cổ truyền Việt Nam ra nước ngoài.
2. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về Y dược cổ truyền, triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về Y dược cổ truyền, tập trung vào các nhiệm vụ sau đây:
- Phát hiện, chứng minh khoa học và thương mại hóa thuốc, bài thuốc cổ truyền; khuyến khích sử dụng thuốc, bài thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu được nuôi trồng trong nước trong khám chữa bệnh.
- Nghiên cứu về tính vị và tác dụng theo Y học cổ truyền của các vị thuốc nam, thuốc dân gian, bài thuốc kinh nghiệm được xác định theo Y học cổ truyền và Y học hiện đại có tác dụng trong điều trị một số bệnh, chứng bệnh.
- Nghiên cứu lựa chọn về các bài thuốc dân gian, bài thuốc kinh nghiệm được xác định theo Y dược cổ truyền và Y dược hiện đại có tác dụng trong điều trị một số chứng bệnh, bệnh.
- Nghiên cứu chứng minh các phương thức chẩn trị và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc an toàn, hiệu quả.
- Nghiên cứu tuyển chọn tạo các chế phẩm thuốc cổ truyền có hiệu quả tốt, an toàn, có ưu thế hơn thuốc hóa dược và có giá trị kinh tế cao.
- Nghiên cứu khoa học chứng minh an toàn, hiệu quả sử dụng thuốc cổ truyền kết hợp với thuốc hóa dược theo giai đoạn bệnh.
- Nghiên cứu kết hợp Y học cổ truyền và Y học hiện đại trong chẩn đoán bệnh.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến để bào chế các bài thuốc Y học cổ truyền dưới dạng bào chế hiện đại.
- Khôi phục các Ngự phương, Ngự dược trong nền Y học Cung đình Huế nhằm tổ chức và phát triển mô hình Thái Y Viện trong Bệnh viện đa khoa Y học truyền - Phục hồi chức năng, đồng thời vừa quảng bá nền Y học cổ truyền Việt Nam, vừa ứng dụng thực tiễn các bài thuốc trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân.
3. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển Y dược cổ truyền và kết hợp Y dược cổ truyền với Y dược hiện đại:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể đào tạo nâng cao năng lực nguồn nhân lực Y, Dược cổ truyền theo cơ cấu phù hợp trong hệ thống tổ chức đơn vị sự nghiệp Y tế Nhà nước vừa đảm bảo yêu cầu phát triển hài hòa về trình độ kỹ thuật đối với Y sỹ, Điều dưỡng, Dược sỹ, Bác sỹ chuyên khoa, Thạc sỹ, Tiến sỹ chuyên ngành Y, Dược cổ truyền.
- Tăng cường kết hợp với các Trường Đại học Y dược Huế, Trường Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, Học viện Quân y Hà Nội, Học viện Y dược cổ truyền Việt Nam và các trường đại học, cao đẳng, học viện khác tổ chức đào tạo theo nhiều loại hình: Chính quy, đào tạo liên tục, đào tạo liên thông, liên kết đào tạo, đào tạo theo cử tuyển đối với vùng đặc biệt khó khăn; khuyến khích đào tạo nghề, nâng cao chất lượng đội ngũ kỹ thuật viên, người giúp việc, lương y, lương dược, y bác sỹ, dược sỹ trong các cơ sở hành nghề y, dược cổ truyền.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, giáo viên; đầu tư mở rộng phát triển khoa hoặc bộ môn Y, Dược cổ truyền và nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học Trường Cao đẳng Y tế Huế và các cơ sở đào tạo cán bộ y, dược cổ truyền trong tỉnh.
4. Tiếp tục thực hiện xây dựng, cải tạo, nâng cấp và đầu tư trang thiết bị y tế thiết yếu theo Quyết định số 362/QĐ-TTg ngày 11/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ:
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 362/QĐ-TTg ngày 11/03/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống Bệnh viện Y học cổ truyền toàn quốc giai đoạn 2014-2025. Tiến đến xây dựng và phát triển Bệnh viện YDCT tuyến tỉnh theo hướng Bệnh viện đa khoa về YDCT - Phục hồi chức năng, trang cấp trang thiết bị của bệnh viện với quy mô 300 giường bệnh theo hướng Bệnh viện đa khoa YDCT - Phục hồi chức năng của khu vực, phấn đấu đủ tiêu chuẩn bệnh viện hạng 1.
- Phục hồi Viện Thái Y trên nền tảng của Bệnh viện đa khoa về YDCT - Phục hồi chức năng, kết hợp vừa khám chữa bệnh, vừa tham quan du lịch nghỉ dưỡng.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở khám chữa bệnh Y dược cổ truyền và các cơ sở mua bán, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu dược liệu, thuốc cổ truyền:
- Tăng cường công tác phổ biến kiến thức pháp luật về công tác Y, Dược cổ truyền cho các cơ sở khám chữa bệnh Y dược cổ truyền và các cơ sở mua bán, kinh doanh, lưu thông, phân phối dược liệu, thuốc cổ truyền.
- Quản lý chặt chẽ việc thực hiện công tác khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám, chữa bệnh Y dược cổ truyền, đặc biệt là các cơ sở khám, chữa bệnh Y dược cổ truyền có yếu tố nước ngoài và quản lý chặt chẽ nguồn gốc, xuất xứ của dược liệu lưu thông trong tỉnh đúng theo quy định của Bộ Y tế.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở khám chữa bệnh Y dược cổ truyền và các cơ sở mua bán, kinh doanh, lưu thông, phân phối dược liệu, thuốc cổ truyền tại tỉnh.
6. Phát huy vai trò các hiệp hội, hội, doanh nghiệp trong lĩnh vực Y dược cổ truyền trong việc phát triển Y dược cổ truyền, phát triển dược liệu, thương mại hóa sản phẩm, thuốc cổ truyền:
- Hỗ trợ các hiệp hội, hội, doanh nghiệp trong lĩnh vực Y dược cổ truyền hoạt động theo quy định hiện hành.
- Tăng cường sự tham gia đóng góp ý kiến của các hiệp hội, hội, doanh nghiệp trong lĩnh vực Y dược cổ truyền trong việc phát triển dược liệu, thương mại hóa sản phẩm, thuốc cổ truyền nhất là Hội Đông y, Hội Châm cứu…
7. Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông về Y dược cổ truyền:
- Tăng cường công tác thông tin, truyền thông về thuốc và các phương pháp điều trị của Y dược cổ truyền, giúp Nhân dân hiểu đúng về tác dụng, hiệu quả của thuốc và các phương pháp điều trị của Y dược cổ truyền; về các thành tựu của Y dược cổ truyền, tổ chức các hoạt động tôn vinh danh y, thầy thuốc y dược cổ truyền.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thông tin, tuyên truyền, quảng cáo về Y dược cổ truyền.
8. Hợp tác quốc tế:
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về Y dược cổ truyền, tập trung hợp tác trong các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu, nghiên cứu khoa học, đào tạo nhân lực, chuyển giao kỹ thuật và học tập kinh nghiệm các nước có nền Y dược cổ truyền phát triển.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện được đảm bảo từ nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn tài trợ và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Khuyến khích việc xã hội hóa, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí hợp pháp ngoài ngân sách Nhà nước để thực hiện kế hoạch.
3. Căn cứ nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này, các sở ngành có liên quan, địa phương chủ động lập dự toán chi hàng năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; bố trí nguồn kinh phí đảm bảo phù hợp trong quá trình thực hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế:
- Là cơ quan thường trực triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển Y dược cổ truyền, kết hợp Y dược cổ truyền với Y học hiện đại của tỉnh. Xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm nhằm cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này và tổ chức đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện của các sở, ngành, đoàn thể, các huyện, thành phố và các cơ sở y tế, tổng hợp tình hình báo cáo kết quả về UBND tỉnh và Bộ Y tế. Định kỳ 5 năm tổ chức sơ kết, nhằm đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại yếu kém, nguyên nhân và đề ra các biện pháp thực hiện có hiệu quả, đồng thời tham mưu UBND tỉnh khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân, các cơ sở y tế có thành tích xuất sắc trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Căn cứ Luật Khám chữa bệnh, Luật Dược, các luật liên quan, các nghị định và các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác Y dược cổ truyền tham mưu UBND tỉnh thực hiện tốt các cơ chế, chính sách khuyến khích, thúc đẩy phát triển Y dược cổ truyền tại tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các đề án, dự án về Y dược cổ truyền của Bộ Y tế, các bộ, ngành và các tổ chức khác.
- Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về phát triển Y dược cổ truyền; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút nguồn lực thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về khám, chữa bệnh bằng Y, Dược cổ truyền và sản xuất, kinh doanh dược liệu, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu; đào tạo cán bộ Y, Dược cổ truyền.
- Tổ chức nghiên cứu và đề xuất ban hành các cơ chế chính sách ưu đãi việc nuôi trồng dược liệu và quy hoạch vùng chuyên nuôi trồng dược liệu theo quy mô công nghiệp, đáp ứng nhu cầu sử dụng dược liệu cho tỉnh và xuất khẩu.
- Xây dựng Kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho ngành YDCT của tỉnh.
- Phối hợp với Trung tâm Bảo tồn Di tích cố đô Huế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan liên quan nghiên cứu, phục hồi Thái Y Viện.
- Thực hiện kế hoạch xây dựng và phát triển Bệnh viện YDCT tuyến tỉnh theo hướng Bệnh viện đa khoa về YDCT - Phục hồi chức năng, trang cấp trang thiết bị của bệnh viện với quy mô 300 giường bệnh theo hướng phấn đấu đủ tiêu chuẩn bệnh viện hạng 1.
2. Sở Tài chính: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan thẩm định, tổng hợp, cân đối, đề xuất bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản có liên quan; hướng dẫn kiểm tra việc chi tiêu theo chế độ tài chính hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp các ngành liên quan trong việc xây dựng các giải pháp đảm bảo các nguồn vốn đầu tư và tham mưu bố trí kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm cho các chương trình, dự án nhằm thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch này. Đề xuất các nhiệm vụ trọng tâm của phát triển Y, Dược cổ truyền vào các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
4. Sở Xây dựng: Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan để hỗ trợ các thủ tục về xây dựng đối với việc xây dựng mới bệnh viện y học cổ truyền và cải tạo, sữa chữa phục hồi Viện Thái Y.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan chỉ đạo phát triển nuôi trồng các loại dược liệu, phát triển giống dược liệu, chú trọng các loại dược liệu có giá trị y tế và kinh tế cao.
- Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh quy hoạch quỹ đất phát triển vùng trồng bảo tồn dược liệu và xây dựng thương hiệu dược liệu, hình thành vùng nguyên liệu dược liệu theo tiêu chuẩn thực hành tốt nuôi trồng, thu hái dược liệu theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới (GACP - WHO).
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện “quy hoạch quỹ đất phát triển vùng trồng bảo tồn dược liệu” và đồng bộ với kế hoạch thực hiện Đề án “Phát triển vùng nguyên liệu và các sản phẩm dược liệu gắn với chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030” do sở Khoa học và Công nghệ xây dựng.
6. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan quản lý chặt chẽ việc mua, bán, lưu thông, phân phối các sản phẩm Y dược cổ truyền tại tỉnh; tăng cường phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại các sản phẩm Y dược cổ truyền.
7. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chỉ đạo tăng cường nghiên cứu khoa học về y dược cổ truyền; ưu tiên bố trí kinh phí để triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về lĩnh vực y dược cổ truyền.
- Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ có liên quan đến các bài thuốc Y học cổ truyền, các phương pháp khám và điều trị bằng Y học cổ truyền.
- Có chính sách ưu tiên triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực Y, Dược cổ truyền kết hợp Y, Dược cổ truyền với Y dược hiện đại.
- Hỗ trợ Hội Đông y và các cơ sở Y, Dược cổ truyền triển khai các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học - kỹ thuật, chuyển giao khoa học - công nghệ; nghiên cứu thừa kế kinh nghiệm chữa bệnh hay ứng dụng công nghệ sinh học phát triển, bảo tồn nguồn dược liệu có giá trị kinh tế cao và lợi thế ở địa phương; hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao vào lĩnh vực sản xuất nguyên liệu từ dược thảo phục vụ nhu cầu phòng và trị bệnh.
8. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Thừa Thiên Huế, Đài Phát thanh và Truyền hình Thừa Thừa Thiên Huế:
- Tăng cường thông tin, truyền thông về thuốc và các phương pháp điều trị của Y dược cổ truyền, giúp Nhân dân hiểu đúng về tác dụng, hiệu quả của thuốc và các phương pháp điều trị của Y dược cổ truyền.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động thông tin, quảng cáo trên môi trường mạng về Y dược cổ truyền, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
9. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Y tế xây dựng giải pháp củng cố hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước về Y, Dược cổ truyền theo quy định của Chính phủ. Duy trì ổn định, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác Y, Dược cổ truyền từ tỉnh đến cơ sở; phối hợp với Sở Y tế và các Trường đào tạo, xây dựng kế hoạch đào tạo cho đội ngũ cán bộ làm công tác Y, Dược cổ truyền để đảm bảo mục tiêu của Kế hoạch này.
10. Sở Văn hóa và Thể thao: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và ngành liên quan thực hiện các quy định của Luật Di sản văn hóa về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của Y, Dược cổ truyền.
11. Sở Du lịch: Chủ trì, phối hợp Sở Y tế, Hội Đông y và các ngành liên quan nghiên cứu quảng bá và phát triển hình thức du lịch kết hợp chữa bệnh bằng Y, Dược cổ truyền.
12. Công an tỉnh: Phối hợp với Sở Y tế, Sở Công Thương và các cơ quan liên quan quản lý chặt chẽ việc mua, bán, lưu thông, phân phối các sản phẩm của Y dược cổ truyền tại tỉnh; tăng cường phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại các sản phẩm Y dược cổ truyền.
13. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Chỉ đạo hướng dẫn, thực hiện thanh quyết toán bảo hiểm Y tế trong khám, chữa bệnh Y dược cổ truyền theo quy định.
14. Hội Đông y tỉnh:
- Tiếp tục củng cố và phát triển tổ chức hội các cấp, chú trọng nâng cao y đức và chất lượng chuyên môn cho hội viên, vận động hội viên tích cực tham gia công tác kế thừa, bảo tồn và phát triển Y, Dược cổ truyền, chấp hành đúng các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về Y, Dược cổ truyền.
- Nghiên cứu đổi mới cơ chế hoạt động, chủ động, sáng tạo phát huy tiềm năng chuyên môn của các hội viên, đẩy mạnh công tác xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Chủ động phối hợp với các ngành liên quan triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này.
15. Trường Đại học Y dược Huế:
- Trên cơ sở Kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho ngành YDCT được UBND tỉnh phê duyệt, đơn vị phối hợp với Sở Y tế, Trường Cao đẳng Y tế Huế để tổ chức đào tạo theo nhiều loại hình: Chính quy, liên thông, liên kết đào tạo, đào tạo theo cử tuyển đế đáp ứng đủ số lượng và chất lượng cán bộ cho YDCT theo các chỉ tiêu đã đề ra.
- Phối hợp với Sở Y tế, Bệnh viện YDCT tỉnh xây dựng Đề án thành lập Viện Đào tạo và Nghiên cứu Y, Dược cổ truyền nhằm phát huy thế mạnh trong đào tạo, nghiên cứu khoa học, sưu tầm, ứng dụng, kế thừa các bài thuốc hay của các Danh y, Ngự y Triều Nguyễn.
16. Trường Cao đẳng Y tế Huế:
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức đào tạo Y sỹ, điều dưỡng chuyên khoa YDCT để bổ sung nguồn nhân lực cho các cơ sở khám chữa bệnh cho các tuyến; đồng thời, liên kết với các Trường Đại học Y dược Huế tiến hành đào tạo bác sỹ YDCT theo hình thức liên thông.
- Không ngừng nghiên cứu và cập nhật tài liệu, giới thiệu các bài thuốc hay, những phương pháp điều trị YHCT mới vào trong công tác giảng dạy. Phối hợp Sở Y tế, các Hội chuyên ngành YDCT tổ chức các hội thảo, các khóa tập huấn, đào tạo lại để nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ làm công tác YDCT.
17. Ủy ban nhân dân các huyện/thị xã/thành phố:
- Căn cứ vào đặc điểm tình hình thực tế của địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể, triển khai thực hiện phát triển Y dược cổ truyền, kết hợp Y dược cổ truyền với Y học hiện đại tại địa phương.
- Chỉ đạo ngành Y tế địa phương phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung và nhiệm vụ của Kế hoạch này.
- Tạo điều kiện thuận lợi để Hội Đông y của địa phương hoạt động và phát triển, góp phần tích cực vào sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
- Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và định kỳ hàng năm báo cáo về UBND tỉnh và Sở Y tế kết quả thực hiện Kế hoạch này.
V. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 2020 - 2025:
- Ban hành và triển khai Kế hoạch đến các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để tổ chức thực hiện.
- Đạt mục tiêu về tổ chức bộ máy quản lý Y, Dược cổ truyền; mạng lưới khám, chữa bệnh, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển dược liệu, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và tăng cường vai trò Hội Đông y theo các mục tiêu của Kế hoạch. Tổ chức sơ kết thực hiện Kế hoạch vào năm 2025.
2. Giai đoạn 2025 - 2030: Duy trì, phát triển các mục tiêu đã được trong giai đoạn 2020 - 2025 và hoàn thành các mục tiêu đến năm 2030. Tổ chức tổng kết thực hiện Kế hoạch vào năm 2030.