Để đánh giá khả năng cấp nước của một lưu vực hay một khu vực, đồng thời đánh giá mức độ biến động dòng chảy cần phải tính toán các đặc trưng dòng chảy. Các lưu vực, vị trí cửa ra được tính toán, phân tích dòng chảy như sau:
Bảng 11.2. Danh sách các lưu vực sông tính toán, phân tích chế độ dòng chảy
TT
|
Tên lưu vực
|
Tên mặt cắt (trạm) cửa ra
|
Tọa địa địa lý
|
Diện tích lưu vực (km2)
|
Số liệu (thực đo, tính toán)
|
Kinh độ
|
Vĩ độ
|
1
|
Ô Lâu
|
Phong Thu
|
107,3157
|
16,5604
|
215
|
Tính toán
|
2
|
Bồ
|
Cổ Bi
|
107,4340
|
16,4849
|
720
|
Thực đo+ tính toán
|
3
|
Hữu Trạch
|
Bình Điền
|
107,5255
|
16,3529
|
570
|
Thực đo+ tính toán
|
4
|
Tả Trạch
|
Thượng
Nhật
|
107,6842
|
16,1292
|
208
|
Thực đo
|
5
|
Tả Trạch
|
Dương Hòa
|
107,6180
|
16,3442
|
717
|
Tính toán
|
6
|
Nong
|
An Cư
|
107,7194
|
16,3354
|
73,6
|
Tính toán
|
7
|
Truồi
|
Đập Truồi
|
107,7850
|
16,256
|
75,3
|
Tính toán
|
8
|
Cầu Hai
|
Sách Chữ
|
107,8810
|
16,2547
|
24,6
|
Tính toán
|
9
|
Bù Lu
|
Cầu Đập
|
107,9394
|
16,2538
|
40,4
|
Tính toán
|
10
|
Bù Lu
|
Thừa Lưu
|
107,9817
|
16,2668
|
22,1
|
Tính toán
|
Kết quả tính toán các đặc trưng dòng chảy ở bảng 11.3.
Bảng 11.3. Đặc trưng dòng chảy và hệ số biến động dòng chảy
Sông
|
Tên trạm (mặt cắt cửa ra)
|
F
|
Xo
|
Qo
|
Yo
|
Mo
|
a
|
Cv
|
(km2)
|
(mm)
|
(m3/s)
|
(mm)
|
(l/s.km2)
|
Ô Lâu
|
Phong Thu
|
215
|
3825
|
17,0
|
2501
|
79,2
|
0,65
|
0,27
|
Bồ
|
Cổ Bi
|
720
|
3626
|
62,8
|
2752
|
87,2
|
0,76
|
0,30
|
Hữu Trạch
|
Bình Điền
|
570
|
3505
|
48,1
|
2665
|
84,5
|
0,76
|
0,32
|
Tả Trạch
|
Thượng
Nhật
|
208
|
3376
|
15,9
|
2426
|
76,5
|
0,72
|
0,32
|
Tả Trạch
|
Dương Hòa
|
717
|
3829
|
64,5
|
2840
|
90,0
|
0,74
|
0,32
|
Nong
|
An Cư
|
73,6
|
3810
|
7,2
|
3078
|
97,4
|
0,81
|
0,32
|
Truồi
|
Đập Truồi
|
75,3
|
5471
|
8,2
|
3434
|
108,9
|
0,63
|
0,27
|
Cầu Hai
|
Sách Chữ
|
24,6
|
4414
|
2,7
|
3419
|
108,5
|
0,77
|
0,32
|
Bù Lu
|
Cầu Đập
|
40,4
|
3983
|
4,4
|
3431
|
108,8
|
0,86
|
0,36
|
Bù Lu
|
Thừa Lưu
|
22,1
|
4194
|
2,1
|
3000
|
95,3
|
0,72
|
0,30
|
Trong đó:
F: diện tích lưu vực km2.
Xo: lượng mưa trung bình lưu vực.
Qo: lưu lượng trung bình nhiều năm.
Yo: độ sâu dòng chảy trung bình nhiều năm trên toàn lưu vực.
Mo: môđun dòng chảy trung bình nhiều năm.
α: hệ số dòng chảy trung bình nhiều năm.
Để xác định sự phân bố dòng chảy năm theo không gian, cần phải có dữ liệu về dòng chảy tại các vị trí phân bố đều trong tỉnh. Tuy nhiên, hiện nay số lượng trạm quan trắc về lưu lượng dòng chảy còn quá ít nên phải xác định đặc trưng dòng chảy từ số liệu tại các trạm quan trắc mưa. Do mưa là yếu tố hình thành nên dòng chảy, nên giữa chuẩn mưa năm và chuẩn dòng chảy năm có mối tương quan khá chặt chẽ (hình 11.2).
Hình 11.2. Tương quan lớp dòng chảy năm và mưa trung bình lưu vực
Dựa vào phương trình tương quan, tính toán lớp dòng chảy năm trên cơ sở số liệu mưa quan trắc tại các trạm, kết quả tính toán ở bảng 11.4.
Bảng 11.4. Đặc trưng mưa năm và lớp dòng chảy năm
TT
|
Trạm
|
Xo (mm)
|
Yo(mm)
|
TT
|
Trạm
|
Xo
(mm)
|
Yo(mm)
|
1
|
Phú Ốc
|
2924
|
2236
|
9
|
Nam Đông
|
3748
|
2840
|
2
|
Huế
|
2897
|
2216
|
10
|
Thượng Nhật
|
3375
|
2567
|
3
|
Kim Long
|
2688
|
2062
|
11
|
Bạch Mã 1
|
3878
|
2936
|
4
|
Lộc Trì
|
3152
|
2403
|
12
|
Bạch Mã
|
6508
|
4866
|
5
|
Lăng Cô
|
2456
|
1892
|
13
|
Truồi
|
3810
|
2886
|
6
|
Bình Điền
|
3350
|
2548
|
14
|
Lộc Tiến
|
4194
|
3168
|
7
|
Tà Lương
|
3536
|
2685
|
15
|
Phong Mỹ
|
3826
|
2898
|
8
|
A Lưới
|
3559
|
2702
|
16
|
Cổ Bi
|
3042
|
2322
|
Ghi chú: Xo ở bảng 11.4 là lượng mưa năm tại trạm
Từ kết quả tính toán ở bảng trên, phân bố dòng chảy năm theo không gian được thể hiện ở hình 11.3.
Từ bảng 11.3 và 11.4 thấy:
- Dòng chảy phân bố rất không đồng đều giữa các năm, thể hiện qua hệ số biến động (Cv) khá lớn - dao động phổ biến từ 0,27 đến 0,32.
- Môđun dòng chảy trung bình nhiều năm lớn hơn hẳn so với các tỉnh lân cận.
- Khả năng hình thành dòng chảy khá lớn, hệ số dòng chảy trung bình đạt 0,75.
- Lượng dòng chảy phân bố rất không đồng đều theo không gian. Vùng núi phía đông nam của tỉnh có lượng dòng chảy lớn nhất, lớp dòng chảy năm tại khu vực này đạt trên 3000mm; vùng đồng bằng phía bắc và vùng cực nam tỉnh có lượng dòng chảy nhỏ nhất, với lớp dòng chảy năm ở mức 1900-2200mm (hình 11.3).
Hình 11.3. Bản đồ phân bổ lớp dòng chảy năm tỉnh Thừa Thiên Huế