Trên lãnh thổ Thừa Thiên Huế đã phát hiện, nghiên cứu đánh giá 7 nguồn nước khoáng - nước nóng, trong đó có 4 điểm ở vùng đá gốc (Thanh Tân, Hương Bình, A Roàng, Pahy) và 3 điểm ở vùng đồng bằng ven biển. Các điểm nước khoáng - nước nóng đều liên quan đến hoạt động kiến tạo, trong đó 3 nguồn nước khoáng sunfuahyđrô ở Mỹ An, Thanh Phước, Tân Mỹ rất gần cố đô Huế.
Nguồn Thanh Tân (còn có tên gọi là Phong Sơn) nằm ở xã Phong Sơn, huyện Phong Điền, cách Huế khoảng 20km về phía Tây Bắc. Lần đầu tiên nguồn nước khoáng này được Saldet đề cập đến trong báo cáo khoa học vào năm 1928. Tại Thanh Tân nước được khai thác từ điểm lộ tự nhiên và lỗ khoan sâu 90m do Đoàn địa chất 708 thi công vào năm 1980. Nước khoáng Thanh Tân thuộc loại nước khoáng silic, rất nóng (nhiệt độ cao nhất 690C), trữ lượng nước tự chảy ở nguồn lộ lớn nhất là 165m3/ngày. Nước khoáng Thanh Tân đã được khai thác đóng chai giải khát với nhiều nhãn hiệu như Thiên Bình, Vietal, Vipural, Thanh Tân, trong đó nhãn hiệu Thanh Tân đã trở thành thương hiệu có uy tín trên cả nước. Tại nguồn Thanh Tân công ty cổ phần nước khoáng Thanh Tân đã xây dựng khu du lịch sinh thái đẹp, thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước đến nghỉ ngơi thư giãn tắm ngâm phục hồi sức khoẻ. Hiện nay từ nguồn Thanh Tân nước khoáng đã được đưa về Phong An theo đường ống dẫn bằng thép không rỉ dài 12km để xử lý đóng chai giải khát và cùng với các nguyên liệu khác sản xuất các loại nước hoa quả có chất lượng tốt.
Nguồn Hương Bình (còn có tên gọi là Dương Hoà) nằm ở xã Dương Hoà huyện Hương Thuỷ. Nước xuất lộ ở bờ phải sông Tả Trạch, thuộc loại nước Clorua Natri, khoáng hoá thấp (0,87g/l), rất nóng (nhiệt độ 690c).
Nguồn A Roàng (còn có tên gọi là Tà Lài hoặc Aka) do Đoàn địa chất 206 phát hiện năm 1980 ở xã A Roàng, huyện A Lưới. Nước khoáng A Roàng có độ khoáng hoá thấp (0,34g/l), nóng vừa (nhiệt độ 500C), thành phần hoá học là Bicacbonat Natri.
Nguồn Pahy được đề cập trong báo cáo địa chất và khoáng sản tờ Hướng Hoá - Huế - Đà Năng với tên gọi là Pahy, do xuất lộ ở bờ trái suối Rào Nhỏ chảy qua thôn Pahy, xã Hồng Hạ. Nước có nhiệt độ 410C, Có mùi của H2S và có nhiều bọt khí. Trong Danh bạ nước khoáng và nước nóng Việt Nam nguồn này được đăng ký với tên là Paring. Nước khoáng Paring có thành phần hoá học là Bicacbonat Sunfat Natri - Manhe, độ khoáng hoá thấp (0,58g/l), nhiệt độ 36,90C.
Các nguồn nước khoáng Mỹ An, Thanh Phước, Tân Mỹ do Đoàn địa chất 708 phát hiện vào các năm 1979, 1980 và 1995, ở độ sâu 120 - 278m. Lưu lượng nước của nguồn Mỹ An là 18,451/s tương đương 1.590m3/ngày, của nguồn Thanh Phước 3,47l/s tương đương 300m3/ngày, của nguồn Tân Mỹ là 2,86l/s tương đương 250m3/ngày. Nước khoáng ở vùng này có thành phần hoá học là Clorua Bicacbonat Natri, độ khoáng hoá 1,7-3,66g/1, nhiệt độ 43-540C. Đây là Vùng phân bố nước khoáng sunfuahyđro, nóng vừa. Nước khoáng vùng này có tác dụng chữa bệnh tốt. Nếu dùng biện pháp tắm ngâm có thể chữa bệnh về tim mạch, khớp và ngoài da, nếu dùng biện pháp xông hơi có thể chữa bệnh đường hô hấp.
Theo Địa chí Thừa Thiên Huế - Phần Tự nhiên
(Nhà Xuất bản Khoa học xã hội - năm 2005)