(Theo Kế hoạch số 168/KH-UBND ngày 19/04/2024 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển trồng trọt thành ngành kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh, chuyên nghiệp, sản phẩm có sức cạnh tranh cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, vững chắc an ninh lương thực quốc gia, địa phương và các nhu cầu khác của nền kinh tế, gia tăng giá trị xuất khẩu; sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, phòng, chống có hiệu quả thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo việc làm, nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống cho nông dân góp phần ổn định xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng GRDP nông lâm thủy sản đạt bình quân 4%/năm, trong đó tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất trồng trọt bình quân 2-2,5%/năm.
- Đảm bảo tưới chủ động trên 90% đất chuyên trồng lúa; trên 50% cây trồng cạn, trong đó khoảng trên 20% diện tích tưới được áp dụng phương pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Tỷ lệ diện tích sản xuất thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP và tương đương...) 10-15%, trồng trọt hữu cơ 01%. Tỷ lệ giá trị sản phẩm trồng trọt được sản xuất dưới các hình thức hợp tác, liên kết đạt 30-35%.
- Giá trị sản phẩm bình quân trên 1 ha đất trồng trọt đạt 100-120 triệu đồng.
3. Định hướng đến năm 2050
Phấn đấu đến năm 2050 trồng trọt thành ngành kinh tế kỹ thuật hiện đại. Các sản phẩm ngành trồng trọt được sản xuất theo nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, an toàn thực phẩm và thân thiện với môi trường.
II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN
1. Định hướng chung
a) Phát triển trồng trọt theo hướng tuần hoàn, phát thải các bon thấp, thân thiện với môi trường. Hướng sản xuất trồng trọt theo mô hình kinh tế tuần hoàn, nhất là chuỗi trồng trọt, đầu ra của tiểu ngành này thành đầu vào chất lượng của tiểu ngành khác nhằm khai thác và sử dụng một cách hiệu quả các nguồn tài nguyên, hạn chế chất thải, giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Tập trung phát triển các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh theo 3 nhóm sản phẩm (nhóm sản phẩm chủ lực cấp quốc gia, nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh và nhóm sản phẩm đặc sản địa phương), xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn theo các tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường; xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức dịch vụ hỗ trợ đồng bộ, hệ thống hậu cần thông suốt; đổi mới mạnh mẽ hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị.
b) Nghiên cứu, chọn tạo, chuyển giao các giống cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh, thích ứng biến đổi khí hậu và đáp ứng với yêu cầu đa dạng của thị trường. Bảo tồn, phục tráng, khai thác và phát triển giống cây trồng bản địa, đặc hữu có giá trị kinh tế cao, gắn với vùng sinh thái và chỉ dẫn địa lý. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư nghiên cứu sản xuất giống theo hướng công nghiệp hiện đại; đẩy mạnh liên kết công tư trong nghiên cứu, sản xuất cung ứng hạt giống cây giống có chất lượng cao, sạch bệnh.
c) Đổi mới phương thức quản lý, sử dụng và kinh doanh giống cây trồng, tiếp tục quản lý chặt chẽ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, phát triển các chương trình IPM, quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM); tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong dự tính dự báo sinh vật gây hại cây trồng; kiểm soát tổn thất sau thu hoạch do sinh vật hại kho gây nên; bảo vệ sức khỏe con người, động vật và môi trường sinh thái.
d) Sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
đ) Phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần và xúc tiến thương mại, ưu tiên đối với sản phẩm chủ lực như lúa, rau, Sen Huế, Thanh Trà Huế, cam Nam Đông, chuối A Lưới,…; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất trên cơ sở hợp đồng tạo điều kiện thuận lợi để cấp chứng nhận chất lượng và truy xuất nguồn gốc, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, bảo đảm lợi ích hài hòa giữa các bên tham gia; phát triển các chuỗi ngành hàng chủ lực.
e) Phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp, ứng dụng công nghệ hiện đại, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường phù hợp với quy mô, trình độ sản xuất, lợi thế từng ngành hàng, vùng sản xuất nông nghiệp với các tổ chức sản xuất tập trung theo chuỗi giá trị nông sản.
g) Phát triển thị trường trong và ngoài nước đảm bảo ổn định và nâng cao giá trị cho các sản phẩm trồng trọt.
2. Định hướng phát triển một số cây trồng chủ lực
a) Lúa gạo
- Phát triển sản xuất lúa ở vùng quy hoạch tập trung được đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi. Ổn định diện tích đất chuyên trồng lúa nước khoảng 27.497ha, năng suất ước đạt trên 60 tạ/ha; bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, chế biến, dự trữ và xuất khẩu. Trong đó, lúa chất lượng cao chiếm khoảng trên 50%.
- Sử dụng linh hoạt diện tích đất trồng lúa. Bố trí cơ cấu giống, thời vụ gieo trồng theo hướng thuận thiên có kiểm soát thích ứng với biến đổi khí hậu; tập trung gieo trồng các giống lúa chất lượng cao theo nhu cầu của thị trường và áp dụng quy trình canh tác bền vững, giảm vật tư đầu vào; vùng chuyên sản xuất lúa hàng hóa, nâng tỷ lệ sử dụng giống xác nhận đạt trên 93%, tập trung phát triển cơ giới hóa đồng bộ từ làm đất đến thu hoạch.
- Phát triển đa dạng các sản phẩm có giá trị cao từ lúa, gạo, như tinh bột, thực phẩm chức năng, dầu ăn, bánh cao cấp, mỹ phẩm, dược liệu...; tăng chế biến các phụ phẩm lúa gạo (rơm, rạ, trấu, cám) để tăng giá trị gia tăng từ lúa gạo.
b) Rau các loại
- Trên cơ sở phát huy lợi thế về đất đai, nguồn nước, khí hậu để tăng diện tích và đa dạng chủng loại, mùa vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
- Xây dựng các cụm liên kết gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ rau tại các địa phương, các vùng có sản lượng rau lớn. Phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ
- Sản xuất rau hướng đến nâng cao chất lượng, áp dụng công nghệ cao, sản xuất theo quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP), hữu cơ để nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm.
c) Ngô
- Rà soát quỹ đất trồng ngô, thực hiện chuyển đổi một phần diện tích trồng ngô lấy hạt hiệu quả kém sang trồng cây khác; khuyến khích phát triển ngô sinh khối làm thức ăn chăn nuôi, ngô thực phẩm phục vụ thị trường ăn tươi và chế biến.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi liên kết với nông dân/Hợp tác xã sản xuất, thu mua ngô tươi tại các vùng sản xuất tập trung để sấy đạt độ ẩm tiêu chuẩn, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời, khuyến khích các doanh nghiệp/tổ chức/Hợp tác xã/cá nhân đầu tư hệ thống sấy, làm dịch vụ sấy ngô cho nông dân tại các vùng sản xuất tập trung.
d) Sắn
- Ổn định diện tích trồng sắn, tập trung thâm canh tăng năng suất, sản lượng để đảm bảo đủ nguyên liệu cho các nhà máy chế biến tinh bột, chế biến thức ăn chăn nuôi và các nhu cầu khác.
- Tạo sự liên kết chặt chẽ giữa vùng sản xuất nguyên liệu với các nhà máy chế biến, tạo sự cân đối giữa sản xuất và chế biến; thúc đẩy đổi mới công nghệ chế biến, sản xuất theo hướng tuần hoàn; đa dạng các sản phẩm chế biến sâu từ bột sắn, các sản phẩm phục vụ công nghiệp, dược phẩm...
- Tập trung nghiên cứu chọn tạo, nhập nội giống sắn có năng suất, hàm lượng tinh bột cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh, đặc biệt là các loại bệnh như bệnh khảm lá sắn, bệnh chổi rồng; áp dụng đồng bộ kỹ thuật canh tác bền vững: IPM, trồng xen canh, luân canh sắn với các cây họ đậu (lạc, đậu tương,..), tăng cường sử dụng phân hữu cơ, phân vi sinh nhằm cải tạo đất, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, quy trình canh tác sắn bền vững trên đất dốc.
e) Cao su
Khai thác lợi thế tiềm năng về đất đai, khí hậu, lao động của các tiểu vùng để phát triển cây cao su đạt hiệu quả kinh tế cao theo hướng phát triển bền vững, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Chuyển đổi diện tích cao su có năng suất, hiệu quả kém sang cây trồng khác hiệu quả hơn.
g) Cây ăn quả
- Tổ chức lại sản xuất, hình thành các vùng sản xuất cây ăn quả chủ lực tập trung trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế các vùng sinh thái, gắn với xây dựng phát triển các nhà máy chế biến và thị trường tiêu thụ; tăng tỷ trọng về giá trị sản xuất của nhóm cây ăn quả thông qua chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mở rộng quy mô diện tích, chú trọng rà soát chuyển đổi các diện tích rừng sản xuất sang trồng cây ăn quả.
- Phát triển các vùng sản xuất an toàn được chứng nhận VietGAP, GlobalGAP,... được cấp mã số vùng trồng; áp dụng đồng bộ các tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất, bảo quản sản phẩm.
- Tăng cường chế biến, đa dạng hoá các sản phẩm, đặc biệt chế biến sâu gia tăng giá trị và tạo sự khác biệt của một số loại trái cây có lợi thế của tỉnh.
3. Định hướng phát triển trồng trọt các vùng sinh thái
Chuyển dịch cơ cấu mùa vụ để né tránh thiên tai; rà soát, chuyển đổi diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các loại cây trồng khác hoặc nuôi trồng thủy sản thích ứng với biến đổi khí hậu, gắn với thị trường; hình thành vùng sản xuất tập trung cây ăn quả có múi,…
III. TẬP TRUNG THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến triển khai thực hiện Chiến lược
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến và quán triệt các nội dung của Chiến lược, Kế hoạch hành động của UBND tỉnh đến cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị trong toàn ngành; các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện Chiến lược.
- Các địa phương chủ động xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược tại địa phương, tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đồng bộ, thống nhất với Kế hoạch thực hiện Chiến lược của Tỉnh.
2. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách hiện hành; Luật Trồng trọt năm 2018, Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 2013, các văn bản hướng dẫn thi hành luật Trồng trọt, Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật và các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn khác.
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật về trồng trọt: Luật Trồng trọt năm 2018, Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 2013 và các văn bản hướng dẫn luật…; đảm bảo hài hòa với Luật Đất đai, Luật Đa dạng sinh học, Luật Bảo vệ môi trường, pháp luật liên quan để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
- Tổ chức tổng kết, đánh giá tình hình triển khai các chính sách, xác định những bất cập của chính sách trong thực tiễn; đề xuất điều chỉnh cho phù hợp, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
3. Xây dựng, triển khai hiệu quả, chất lượng chương trình, đề án, dự án, kế hoạch phát triển trồng trọt
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các chương trình, đề án về trồng trọt đã được phê duyệt.
- Thực hiện Quyết định số 1745/QĐ-TTg ngày 30/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp: Quyết định 885/QĐ-TTg ngày 23/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020-2030; Quyết định số 1906/QĐ-UBND ngày 24/9/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành tiêu chí cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND ngày 23/12/2020 của HĐND tỉnh quy định một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 03/2021/NQ-HĐND ngày 26/02/2021 của HĐND tỉnh quy định một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Trong đó, thực hiện và triển khai có hiệu quả một số Đề án, Chương trình, Kế hoạch trọng điểm là:
+ Quyết định số 3274/QĐ-UBND ngày 31/12/2022 về Kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Kế hoạch số 148/KH-UBND, ngày 14/4/2021 về việc Kế hoạch Thực hiện Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2030, định hướng 2030 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Kế hoạch số 498/KH-UBND, ngày 30/12/2022 về việc Kế hoạch Phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030.
+ Kế hoạch số 55/KH-UBND, ngày 14/2/2022 về việc Kế hoạch Thực hiện chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Chương trình số 165/CTr-UBND ngày 28/4/2023 về Ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2023-2030.
- Xây dựng, triển khai có hiệu quả kế hoạch phát triển trồng trọt hằng năm, 5 năm; các đề tài, dự án giống cây trồng và các đề tài, dự án trồng trọt, bảo vệ thực vật khác.
4. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về trồng trọt
- Kiện toàn và nâng cao năng lực hệ thống tổ chức lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật từ cấp tỉnh đến địa phương.
- Đổi mới tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức đảm bảo chất lượng năng lực chuyên môn và đạo đức, trách nhiệm. Đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Tăng cường cải cách thể chế, thủ tục hành chính, minh bạch thông tin, quy trình hóa công việc gắn với trách nhiệm cụ thể từng cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực trồng trọt.
- Thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực trồng trọt: xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt. Từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu số sản xuất, kinh doanh trồng trọt (quản lý đất đai, số hóa vùng trồng, cây trồng, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, thị trường...). Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến để cải thiện môi trường kinh doanh, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp
- Tập trung thực hiện đúng, có hiệu quả các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ quản lý vật tư nông nghiệp, tiêu chuẩn về sản xuất, kiểm dịch, bảo vệ thực vật, thu hoạch, chế biến, chất lượng sản phẩm trồng trọt và an toàn thực phẩm.
- Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra.
- Tăng cường trao đổi hợp tác về trồng trọt, bảo vệ thực vât.
5. Khoa học công nghệ và khuyến nông
- Tập trung nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đáp ứng yêu cầu của sản xuất và thị trường, khuyến khích đổi mới, sáng tạo để tạo ra các giá trị và sản phẩm mới.
- Tập trung xây dựng các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ, ưu tiên các lĩnh vực: Chọn tạo giống lúa mới, giống cây công nghiệp, cây ăn quả, rau, hoa chủ lực có năng suất, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận, sử dụng tiết kiệm nước và phân bón; bảo tồn, phục tráng, khai thác và phát triển các giống cây trồng bản địa, đặc hữu, có lợi thế so sánh và giá trị kinh tế cao, gắn với vùng sinh thái và chỉ dẫn địa lý; nghiên cứu sản xuất các loại phân bón công nghệ cao, chế phẩm sinh hoạc, tác nhân phòng trừ sinh học, KIT chẩn đoán bệnh, phát hiện dư lượng chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật; nghiên cứu, đánh giá độ phì của đất canh tác và giải pháp quản lý, sử dụng, bổ sung dinh dưỡng, phục hồi đất, giảm phát thải khí nhà kính phục vụ sản xuất nông nghiệp bền vững.
- Tăng cường nghiên cứu, hoàn thiện và chuyển giao quy trình kỹ thuật sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số, sản xuất hữu cơ, tuần hoàn gắn với chuỗi giá trị cho các đối tượng cây trồng chủ lực.
- Thực hiện nghiên cứu theo cơ chế đặt hàng; gắn kết các tổ chức nghiên cứu khoa học với doanh nghiệp; kết hợp nghiên cứu với đào tạo và khuyến nông, giữa sản xuất chế biến với tiêu thụ sản phẩm tạo thành chuỗi nghiên cứu khép kín.
- Quy hoạch và xây dựng các khu, vùng nông nghiệp công nghệ cao.
6. Tổ chức kiểm tra và đánh giá hiệu quả Chiến lược
- Xây dựng, triển khai hệ thống lập kế hoạch và giám sát lĩnh vực trồng trọt trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ, đáp ứng yêu cầu kịp thời, chính xác, đồng bộ phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo điều hành sản xuất, kinh doanh lĩnh vực trồng trọt.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện Chiến lược, các chương trình, đề án, dự án thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch hằng năm, 5 năm hoặc đột xuất. Rà soát, điều chỉnh Chiến lược phù hợp với từng giai đoạn, điều kiện thực tiễn.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Chiến lược.
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Kinh phí lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư công giai đoạn 2021-2030.
3. Kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trong, ngoài nước và kinh phí hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tổ chức triển khai Kế hoạch; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện; thường xuyên đôn đốc, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện theo quy định và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tổng hợp, cân đối, tham mưu UBND tỉnh ưu tiên bố trí vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2021-2030 và trong kế hoạch 5 năm cho ngành nông nghiệp, nông thôn để thực hiện Kế hoạch. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương xây dựng và triển khai hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; điều chỉnh cơ cấu đầu tư công trong nông nghiệp. Chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư, đầu tư theo hình thức đối tác công tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban, ngành liên quan, ưu tiên tổng hợp bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của ngân sách tỉnh, trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí trong dự toán chi của các cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành và các địa phương liên quan triển khai các nội dung liên quan đến Kế hoạch; tham mưu UBND tỉnh đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan đến phát triển ngành trồng trọt.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các địa phương lập phương án, kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất, bố trí quỹ đất cho trồng trọt và chính sách về đất đai cho tổ chức, cá nhân phát triển trồng trọt tạo điều kiện cho nông dân sử dụng linh hoạt đất nông nghiệp, bao gồm cả đất trồng lúa để phát huy hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai theo đúng quy định pháp luật.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Tổ chức thông tin, tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều hình thức, ở nhiều cấp độ, nhất là thông qua hệ thống truyền thanh cơ sở về nội dung các nhiệm vụ, giải pháp phát triển trồng trọt được nêu trong Kế hoạch này.
7. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan dự báo nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm trồng trọt trên địa bàn; tổ chức kết nối cung cầu để giúp người dân ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm trồng trọt; hỗ trợ tìm kiếm thị trường đầu ra; cung cấp kịp thời thông tin thị trường tiêu thụ; hỗ trợ xây dựng và phát triển các chuỗi liên kết từ sản xuất, chế biến tiêu thụ sản phẩm nhằm tạo ra thị trường ổn định.
8. UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế
- Căn cứ Kế hoạch của tỉnh, xây dựng Kế hoạch phát triển trồng trọt phù hợp với điều kiện địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng các dự án phát triển trồng trọt trên địa bàn.
- Định kỳ hằng năm tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện và kết quả triển khai Kế hoạch phát triển trồng trọt trên địa bàn và báo cáo UBND tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Việc triển khai thực hiện Kế hoạch phải dựa trên cơ sở phát huy nội lực của các thành phần kinh tế, trong đó nguồn lực của các doanh nghiệp, người dân là chính. Cần tiến hành lồng ghép với các chương trình, dự án và đẩy mạnh việc xã hội hóa các hoạt động đầu tư phát triển sản xuất, quản lý ngành trồng trọt.
9. Các sở, ban ngành, đơn vị liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, tích cực tham gia phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện kịp thời có hiệu quả các nội dung của kế hoạch này.