(Theo Quyết định số 866/QĐ-UBND ngày 04/04/2019 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Củng cố, phát triển mạng lưới trường, lớp phù hợp với điều kinh tế - xã hội chung của tỉnh và từng huyện, thị xã và thành phố Huế, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Đa dạng hóa các phương thức, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo hướng đạt chuẩn chất lượng giáo dục mần non khu vực và quốc tế; củng cố, duy trì và nâng cao phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị tốt cho trẻ vào học lớp một, phát triển giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn từ nay đến 2020
- Về quy mô, mạng lưới trường, lớp
Mạng lưới trường lớp được củng cố, mở rộng, đủ năng lực huy động trẻ em đến trường, phát triển các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập. Phấn đấu đến năm 2020, toàn tỉnh có ít nhất 34,5 % trẻ em độ tuổi nhà trẻ, 93,5% trẻ em độ tuổi mẫu giáo, trong đó hầu hết trẻ mẫu giáo 5 tuổi được đến trường, tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập chiếm từ 25% trở lên;
- Về chất lượng giáo dục, chăm sóc trẻ
Phấn đấu đến năm 2020, toàn tỉnh có ít nhất 99,5% nhóm, lớp được học 2 buổi/ngày, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm bình quân 0,4%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm bình quân 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em béo phì - thừa cân được khống chế;
- Về đội ngũ giáo viên
Phấn đấu đến năm 2020, toàn tỉnh có ít nhất 85% giáo viên có trình độ Cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, 90% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên từ mức độ khá trở lên;
- Về cơ sở vật chất trường lớp
Bảo đảm tỷ lệ 01 phòng học/lớp (nhóm); tỷ lệ phòng học kiên cố đạt tối thiểu 75% trở lên; có ít nhất 50% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia;
- Về kiểm định chất lượng giáo dục
Phấn đấu đến năm 2020, toàn tỉnh có 100% trường mầm non hoàn thành tự đánh giá, trong đó có ít nhất 89% số trường mầm non được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục.
- Về phổ cập giáo dục giáo dục mầm non
Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi.
b) Giai đoạn 2021 -2025
- Về quy mô, mạng lưới trường, lớp
Phát triển mạng lưới trường lớp mầm non, bảo đảm đến 2025, toàn tỉnh huy động được ít nhất 43% trẻ em độ tuổi nhà trẻ, 98% trẻ em độ tuổi mẫu giáo, trong đó hầu hết trẻ mẫu giáo 5 tuổi được đến trường. Tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập chiếm từ 30% trở lên;
- Về chất lượng giáo dục, chăm sóc trẻ
Phấn đấu đến năm 2025, toàn tỉnh có 100% nhóm, lớp được học 2 buổi/ ngày, duy trì tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm bình quân 0,4%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm bình quân 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em béo phì - thừa cân được khống chế;
- Về đội ngũ giáo viên
Phấn đấu đến năm 2025, có đủ số giáo viên theo quy định, toàn tỉnh có ít nhất 95% giáo viên có trình độ Cao đẳng sư phạm mầm non trở lên; 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên từ mức độ khá trở lên;
- Về cơ sở vật chất trường lớp
Phấn đấu đến năm 2025, toàn tỉnh phòng học kiên cố đạt 85 % trở lên; có ít nhất 65% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; có ít nhất 92% số trường mầm non được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục;
- Về phổ cập giáo dục giáo dục mầm non
Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Thực hiện các cơ chế, chính sách về phát triển giáo dục mầm non
a) Thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách về phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh theo quy định và hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương.
b) Xây dựng một số chính sách riêng của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố Huế một cách phù hợp với kinh tế - xã hội và đúng theo pháp luật quy định hiện hành để phát triển giáo dục mầm non hiệu quả hơn, nhất là trong việc thực hiện chuyển đổi một số các cơ sở giáo dục mầm non công lập ra thành ngoài công lập.
c) Triển khai kịp thời và có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật của các cấp thẩm quyền quy định hoạt động và quản lý chất lượng giáo dục mầm non.
d) Thực hiện nghiêm túc chế độ làm việc của giáo viên mầm non, bổ sung kịp thời, đủ số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập theo định mức quy định của Nhà nước.
2. Huy động nguồn lực tài chính cho phát triển giáo dục mầm non
a) Ưu tiên chi ngân sách cho các hoạt động của giáo dục mầm non trong phạm vị ngân sách của tỉnh, huyện được giao hằng năm theo phân cấp.
b)Tích cực huy động và tranh thủ các nguồn lực, lồng ghép kinh phí từ nguồn vốn ngân sách Trung ương như trái phiếu Chính phủ, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chương trình giảm nghèo bền vững, các chương trình dự án khác và nguồn huy động xã hội hóa để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi cho giáo dục mầm non nhằm đảm bảo các điều kiện thực hiện đổi mới nội dung, chương trình giáo dục mầm non.
c) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập những nơi có điều kiện như thành phố Huế, các phường, thị trấn của các huyện, thị xã.
3. Đổi mới công tác quản lý giáo dục mầm non
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy và chính quyền các địa phương trong việc phát triển giáo dục mầm non; đưa mục tiêu phát triển giáo dục mầm non vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương từ cấp xã đến cấp huyện và cấp tỉnh hằng năm;
b) Thực hiện đổi mới công tác quản lý các cơ sở giáo dục mầm non; nâng cao năng lực tự chủ, trách nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục mầm non;
c) Thực hiện đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá từ cấp trường, cấp Phòng Giáo dục và Đào tạo đến Sở Giáo dục và Đào tạo bảo đảm thực chất, hiệu quả, tránh hình thức và giảm tải cho giáo viên mầm non;
d) Tiếp thu và thực hiện đồng bộ, hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý giáo dục mầm non và trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ, bảo đảm tính thống nhất, khách quan, chính xác và kịp thời.
4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non
a) Làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, cộng đồng, gia đình về vai trò, vị trí của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân và trong phát triển nguồn nhân lực;
b) Xây dựng kế hoạch thông tin và truyền thông về giáo dục mầm non. Báo Thừa Thiên Huế, Đài phát thanh truyền hình tỉnh (TRT) và các cơ quan báo chí, truyền hình trung ương đóng trên địa bàn xây dựng chuyên trang, chuyên mục về giáo dục mầm non. Ngoài ra, đẩy mạnh hơn nữa việc tuyên truyền về giáo dục mầm non trên các trang thông tin điện tử của tỉnh, của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo và các trường mầm non trong toàn tỉnh.
5. Đổi mới nội dung, chương trình giáo dục mầm non
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp để bảo đảm điều kiện thực hiện chương trình giáo dục mầm non; phát triển các điều kiện và hoạt động của trường mầm non theo các tiêu chí của trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, đặc biệt quan tâm xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện;
b) Triển khai thực hiện đổi mới hoạt động chuyên môn trong nhà trường; đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp, hình thức giáo dục mầm non; vận dụng các phương pháp giáo dục mầm non tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới phù hợp với thực tiễn Việt Nam và tỉnh Thừa Thiên Huế để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ; từng bước chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiếp thu và triển khai chương trình giáo dục mầm non sau năm 2020 với nội dung và phương pháp tiên tiến, phù hợp với điều kiện thực tiễn, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế
c) Tổ chức triển khai tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố; hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm non ở vùng đặc biệt khó khăn; tăng cường hỗ trợ chuyên môn cho các nhóm lớp độc lập tư thục;
d) Tiếp tục triển khai có hiệu quả việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số ở 2 huyện Nam Đông, A Lưới và các xã miền núi khác có trẻ em người dân tộc thiểu số.
đ) Phối hợp với đơn vị liên quan, tổ chức triển khai đầy đủ, kịp thời bộ công cụ và tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ giáo viên, cha mẹ trẻ về phát hiện sớm, can thiệp sớm đối với trẻ em có nguy cơ chậm phát triển và trẻ em khuyết tật; đẩy mạnh giáo dục hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật.
6. Nâng cao chất lượng chăm sóc, sức khỏe và dinh dưỡng cho trẻ mầm non
a) Đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch triển khai Đề án Sữa học đường; thực hiện hỗ trợ phòng chống suy dinh dưỡng đối với trẻ mầm non thông qua chế độ chăm sóc dinh dưỡng phù hợp, kết hợp với giáo dục phát triển vận động;
b) Mỗi một huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh việc xây dựng và nhân rộng các mô hình phối hợp nhà trường, gia đình, cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non;
c) Chỉ đạo các địa phương huy động sự đóng góp của nhân dân, kết hợp với chính sách hỗ trợ của nhà nước để nâng cao chất lượng bữa ăn bán trú;
d) Phối hợp tổ chức triển khai đầy đủ, kịp thời tài liệu phổ biến kiến thức và kỹ năng cơ bản về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cho cha mẹ và cộng đồng.
7. Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới trường, lớp, tăng cường đầu tư cho giáo dục mầm non
a) Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trường, lớp mầm non trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt theo Quyết định số 1235/QĐ-UBND ngày 29/6/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với những định hướng mới của Trung ương về giáo dục mầm non. Cụ thể, điều chỉnh quy hoạch theo hướng chuẩn hóa, bảo đảm các huyện, thị xã, thành phố Huế đều có quy hoạch chi tiết và dành quỹ đất để mở rộng hoặc xây dựng các cơ sở giáo dục mầm non đáp ứng nhu cầu đưa trẻ đến trường/lớp mầm non.
b) Đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã miền núi, biên giới sẽ tiếp tục ưu tiên đầu tư kinh phí để xây dựng mới hoặc nâng cấp cơ sở vật chất các trường mầm non công lập đảm bảo cự ly đi lại, cũng như các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; đối với các khu công nghiệp, khu đông dân cư đã và đang hình thành trên địa bàn tỉnh sẽ được tiếp tục áp dụng các giải pháp, các chính sách ưu đãi đối với nhà đầu tư để phát triển trường, lớp đáp ứng nhu cầu chăm sóc giáo dục con em của công nhân và người lao động.
c) Tích cực huy động và tranh thủ các nguồn vốn của trung ương và địa phương, nguồn lực xã hội hóa để xây dựng phòng học đáp ứng quy mô phát triển thu hút trẻ mầm non, xóa phòng học bán kiên cố xuống cấp, phòng học tạm, học nhờ đảm bảo yêu cầu kiên cố hóa trường lớp và đủ 1 phòng/lớp. Đầu tư xây dựng mới, bổ sung các hạng mục công trình của trường, lớp mầm non theo hướng đạt chuẩn về cơ sở vật chất.
d) Các cơ sở giáo dục mầm non tiếp tục thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc khai thác, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi trong lớp và ngoài trời hiện có. Hằng năm, các cơ sở giáo dục mầm non thực hiện rà soát, cân đối lập kế hoạch để mua sắm bổ sung, thay thế các thiết bị dạy học tối thiểu, đồ dùng đồ chơi trong lớp và ngoài trời đáp ứng đủ cho tất cả nhóm, lớp.
8. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non
a) Tiếp tục rà soát, đánh giá phân loại, cân đối đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục để phối hợp thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non và bổ sung kịp thời cho các đơn vị thiếu giáo viên.
b) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các Đề án đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đủ về số lượng, bảo đảm chất lượng; phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non cốt cán; bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên mầm non đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn hiệu trưởng, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cán bộ quản lý, giáo viên mầm non. Chú trọng bồi dưỡng kỹ năng, phương pháp tổ chức hoạt động, chăm sóc, giáo dục trẻ, nâng cao năng lực thực tiễn cho giáo viên.
9. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục mầm non
a) Tổ chức kêu gọi, huy động các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia phát triển giáo dục mầm non.
b) Tiếp tục thực hiện mạnh mẽ các cơ chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục, nhất là các chính sách của tỉnh đã được Hội đồng Nhân nhân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 08/2018/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 Quy định một số chính sách khuyến khích xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi tối đa về thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục mầm non, nhất là các cơ sở giáo dục mầm non phục vụ nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ của công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp, khu tập trung đông dân cư.
c) Ngoài việc thực hiện tốt các chính sách chung của trung ương và tỉnh đã ban hành về công tác xã hội hóa, tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội của huyện, thị xã, thành phố để ban hành thêm một số chính sách đặc thù của địa phương để thu hút các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia phát triển giáo dục mầm non.
d) Lựa chọn một số địa phương phù hợp để khuyến khích thực hiện cơ chế đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) để phát triển cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non; các địa phương rà soát quy hoạch, ưu tiên dành quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng để khuyến khích, kêu gọi đầu tư xây dựng trường mầm non ngoài công lập chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế; thực hiện chuyển đổi một số cơ sở giáo dục mầm non công lập sang ngoài công lập ở những nơi có điều kiện.
10. Tăng cường hợp tác quốc tế và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong giáo dục mầm non
a) Tranh thủ các nguồn đầu tư, tài trợ từ các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước để phát triển giáo dục mầm non.
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ quản lý, giáo viên mầm non tham gia các hoạt động, các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch hợp tác của tỉnh và trung ương với các nước trong khu vực và quốc tế.
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và chuyên viên phụ trách công tác giáo dục mầm non tham gia các hội nghị, hội thảo quốc tế về chăm sóc và phát triển trẻ em.
d) Xây dựng một đội ngũ cốt cán, chuyên gia về giáo dục mầm non, đẩy mạnh và khuyến khích nghiên cứu khoa học về giáo dục mầm non.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước, được bố trí trong dự toán ngân sách của các đơn vị theo quy định hiện hành về phân cấp ngân sách quản lý nhà nước. Hằng năm căn cứ nhiệm vụ được giao và Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành khác các cơ quan, đơn vị xây dựng kinh phí thực hiện, tổng hợp chung dự toán của cơ quan, đơn vị mình gửi cơ quan tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện.
2. Huy động vốn xã hội hóa giáo dục, vốn tài trợ của các tổ chức, các nhân trong nước, ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.