(Trích Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 23/5/2015 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu Chiến lược quốc gia:
a) Mục tiêu hết năm 2015:
- Giảm số người mắc bệnh lao trong cộng đồng xuống dưới 187 người trên 100.000 người dân;
- Giảm số người chết do bệnh lao xuống dưới 18 người trên 100.000 người dân;
- Tỷ lệ mắc lao đa kháng thuốc dưới 5% trong tổng số người bệnh lao mới phát hiện.
b) Mục tiêu hết năm 2020
- Giảm số người mắc bệnh lao trong cộng đồng xuống dưới 131 người trên 100.000 người dân;
- Giảm số người chết do bệnh lao xuống dưới 10 người trên 100.000 người dân;
- Khống chế số người mắc bệnh lao đa kháng thuốc với tỷ lệ dưới 5% trong tổng số người bệnh lao mới phát hiện.
c) Tầm nhìn đến năm 2030
Tiếp tục giảm số người chết do bệnh lao và giảm số người mắc bệnh lao trong cộng đồng xuống dưới 20 người trên 100.000 người dân. Hướng tới mục tiêu để người dân Việt Nam được sống trong môi trường không còn bệnh lao.
2. Mục tiêu thực hiện Chiến lược của tỉnh:
a) Mục tiêu hết năm 2015:
- Giảm số người mắc bệnh lao trong cộng đồng xuống dưới 165 người trên 100.000 người dân;
- Giảm số người chết do bệnh lao xuống dưới 10 người trên 100.000 người dân;
- Tỷ lệ mắc lao đa kháng thuốc dưới 5% trong tổng số người bệnh lao mới phát hiện.
b) Mục tiêu hết năm 2020
- Giảm số người mắc bệnh lao trong cộng đồng xuống dưới 115 người trên 100.000 người dân;
- Giảm số người chết do bệnh lao xuống dưới 6 người trên 100.000 người dân;
- Khống chế số người mắc bệnh lao đa kháng thuốc với tỷ lệ dưới 5% trong tổng số người bệnh lao mới phát hiện.
c) Tầm nhìn đến năm 2030
Tiếp tục giảm số người chết do bệnh lao và giảm số người mắc bệnh lao trong cộng đồng xuống dưới 20 người trên 100.000 người dân. Hướng tới mục tiêu để người dân Việt Nam được sống trong môi trường không còn bệnh lao.
II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
Stt
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
KH 2015
|
KH 2020
|
1
|
Duy trì mạng lưới chống lao 3 cấp
|
%
|
100
|
100
|
2
|
Dân số được CTCL bảo vệ
|
%
|
100
|
100
|
3
|
Tỷ lệ phát hiện bệnh lao các thể
|
/100.000 dân
|
< 115
|
97,5
|
4
|
Tỷ lệ phát hiện AFB(+) mới
|
/100.000 dân
|
< 61
|
< 56
|
5
|
Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh nhân AFB (+) mới
|
%
|
³ 93
|
³ 93
|
III. CÁC GIẢI PHÁP
1. Giải pháp chính sách, pháp luật:
- Rà soát, sửa đổi và bổ sung các chính sách phù hợp với thực tiễn công tác phòng, chống bệnh lao.
- Nghiên cứu ban hành văn bản quy phạm pháp luật về khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia vào công tác phòng, chống bệnh lao.
- Xây dựng chế độ chính sách ưu đãi cho cán bộ, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế đang làm công tác phòng, chống bệnh lao.
2. Giải pháp truyền thông:
- Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền pháp luật, chính sách về phòng, chống bệnh lao.
- Tuyên truyền về bệnh lao và công tác phòng, chống lao để người dân, đặc biệt người dân vùng sâu, vùng xa, người di biến động hiểu, không mặc cảm kỳ thị đối với bệnh lao và chủ động tiếp cận sử dụng dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao do ngành y tế cung cấp.
- Các cơ quan, tổ chức, cộng đồng, người bệnh, người nhà người bệnh tham gia tích cực vào tuyên truyền về bệnh lao để mọi tầng lớp nhân dân hiểu và chủ động phòng, chống bệnh lao.
- Xây dựng chính sách khuyến khích cộng đồng xã hội tham gia truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng, chống bệnh lao.
3. Giải pháp chuyên môn kỹ thuật và dịch vụ phòng, chống bệnh lao:
- Tăng cường phát hiện lao sớm và điều trị có hiệu quả bệnh lao:
+ Các cơ sở y tế có trách nhiệm cung cấp dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị, dự phòng và quản lý bệnh lao theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Các cơ sở y tế chuyên khoa lao và bệnh phổi các tuyến chủ trì, phối hợp với các cơ sở y tế đa khoa, chuyên khoa khác và y tế ngoài công lập bảo đảm hướng dẫn, giám sát việc cung cấp dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao có chất lượng cho mọi người dân.
+ Nghiên cứu, ban hành chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi để người dân, đặc biệt người dân vùng sâu, vùng xa, người di biến động dễ dàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị, dự phòng bệnh lao với khuyến khích tham gia của cộng đồng và các tổ chức xã hội hỗ trợ cho người bệnh lao được sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh lao thuận lợi.
- Đẩy mạnh việc áp dụng các kỹ thuật mới vào khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao.
+ Xây dựng kế hoạch để chủ động tiếp cận các kỹ thuật đã được Tổ chức Y tế thế giới, Bộ Y tế khuyến cáo sử dụng nhằm phổ cập dịch vụ khám phát hiện, điều trị và dự phòng bệnh lao toàn diện cũng như sử dụng tối ưu các kỹ thuật truyền thống để khám, chữa và phòng bệnh lao đạt hiệu quả trong điều kiện Việt Nam;
+ Nghiên cứu, triển khai thí điểm áp dụng các mô hình tiếp cận mới trước khi triển khai phổ cập các dịch vụ phòng, chống lao cho người dân thông qua hệ thống y tế công lập và ngoài công lập với sự tham gia của các tổ chức, đoàn thể và cộng đồng. Thường xuyên rà soát, đánh giá các mô hình đã được thí điểm, nếu có hiệu quả cao, chủ động triển khai nhân rộng nhằm tăng khả năng cung ứng dịch vụ cũng như tạo điều kiện để người dân tiếp cận với các dịch vụ khám, chữa bệnh lao có chất lượng hơn.
4. Giải pháp hợp tác quốc tế:
- Củng cố và tăng cường hợp tác với các nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hỗ trợ kỹ thuật phòng chống lao.
- Mở rộng hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực của công tác phòng, chống lao, tích cực và chủ động vận động sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế cho các lĩnh vực đột phá trong công tác phòng chống lao.
5. Giải pháp về cung ứng thuốc và hậu cần kỹ thuật phòng, chống bệnh lao:
- Nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý, cung ứng thuốc chữa bệnh lao và hậu cần kỹ thuật phù hợp cho công tác phòng, chống bệnh lao kịp thời.
- Nghiên cứu, ban hành chính sách tạo điều kiện tốt hơn về dinh dưỡng cho bệnh nhân lao.
- Củng cố và tăng cường cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế cho các cơ sở y tế trong việc tham gia phát hiện, chẩn đoán và điều trị bệnh lao.
- Tăng cường năng lực xét nghiệm lao kháng thuốc; công tác tầm soát, phát hiện, quản lý điều trị bệnh nhân lao kháng đa thuốc, bệnh nhân đồng nhiễm lao/HIV; theo dõi tình hình kháng thuốc và phản ứng có hại của thuốc điều trị bệnh lao.
6. Giải pháp về nguồn tài chính cho công tác phòng, chống bệnh lao:
Nguồn kinh phí phòng, chống lao được cấp từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước, nguồn Quỹ bảo hiểm y tế, các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
7. Giải pháp về nguồn nhân lực cho công tác phòng, chống bệnh lao:
- Nghiên cứu ban hành chính sách ưu tiên về đào tạo, tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ đối với cán bộ, viên chức và người lao động làm công tác phòng, chống lao.
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo chuyên khoa; cập nhật kiến thức phòng, chống bệnh lao cho các thầy thuốc đa khoa và chuyên khoa khác; kết hợp hình thức đào tạo tập trung với đào tạo tại chức, đào tạo ngắn hạn và dài hạn; bồi dưỡng y khoa liên tục thông qua tập huấn, hội nghị, hội thảo, hướng dẫn trực tiếp.
- Nâng cao năng lực quản lý về phòng, chống bệnh lao cho cán bộ quản lý các cấp thông qua các chương trình đào tạo, tham quan học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong và ngoài nước.
- Lồng ghép hoạt động phòng, chống bệnh lao với hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, các bệnh phổi mạn tính và các hoạt động y tế dự phòng khác.
8. Giải pháp về kiểm tra giám sát:
- Đẩy mạnh hoạt động và hoàn thiện việc theo dõi, báo cáo để lượng giá, đánh giá và kiểm soát chất lượng dịch vụ phòng, chống bệnh lao ở tất cả các cơ sở y tế bằng áp dụng công nghệ thông tin.
- Nghiên cứu xây dựng kế hoạch nhằm nâng cao năng lực giám sát dịch tễ bệnh lao và đánh giá hiệu quả công tác phòng, chống bệnh lao các tuyến thông qua các chương trình đào tạo, tham quan học tập, chia sẻ kinh nghiệm.
- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật về phòng, chống bệnh lao.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phòng, chống lao tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 từ nguồn ngân sách Trung ương, Chương trình Mục tiêu quốc gia, ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác.
- Huy động nhiều nguồn lực; tranh thủ nguồn ngân sách Trung ương cho các dự án lớn, nguồn trái phiếu chính phủ để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Bệnh viện Lao và bệnh phổi; nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm nâng cao năng lực xét nghiệm phát hiện bệnh lao, đặc biệt bệnh lao kháng thuốc, tăng cường công tác tầm soát quản lý và điều trị bệnh lao kháng thuốc trên địa bàn.
V. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở Y tế:
- Là cơ quan đầu mối theo dõi việc thực hiện kế hoạch, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tổ chức triển khai các nội dung, chương trình, dự án… của Kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Lập dự toán kinh phí thực hiện các nội dung được giao của Kế hoạch gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, phân bổ kinh phí thực hiện theo quy định.
- Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Định kỳ 06 tháng, năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế kết quả thực hiện các nội dung của Kế hoạch đã được phê duyệt.
2. Sở Tài chính:
Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí nguồn lực để thực hiện kế hoạch phù hợp khả năng ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo các quy định hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh nguồn lực kinh phí cho hoạt động của các chương trình, dự án trong kế hoạch được phê duyệt; bảo đảm thực hiện các nội dung của kế hoạch từ nguồn ngân sách của Trung ương, nguồn ngân sách địa phương, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước.
4. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất chính sách ưu tiên về đào tạo, tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ đối với cán bộ, viên chức, người lao động làm công tác phòng, chống bệnh lao theo quy định.
5. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban ngành liên quan xây dựng kế hoạch thông tin, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng; chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn thường xuyên phối hợp với Chương trình phòng, chống lao tỉnh thực hiện hoạt động thông tin truyền thông phòng, chống bệnh lao.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với Sở y tế nghiên cứu, lồng ghép nội dung phòng, chống bệnh lao trong các chương trình ngoại khóa của nhà trường. Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục về phòng, chống bệnh lao cho học sinh, sinh viên, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp với các hình thức phong phú và hiệu quả.
7. Công an tỉnh:
- Phối hợp với Sở Y tế triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh lao tại các đơn vị thuộc ngành Công an quản lý, trong đó chú trọng tới công tác phòng, chống bệnh lao trong các nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
- Phối hợp tổ chức đào tạo, truyền thông, giáo dục sức khỏe và phòng chống bệnh lao cho cán bộ, chiến sỹ công an, phạm nhân, trại viên, học sinh trường giáo dưỡng trong các đơn vị do ngành Công an quản lý.
8. Đề nghị Ủy ban MTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên:
- Tham gia triển khai thực hiện kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động của mình; tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch.
- Phối hợp với Ngành Y tế giám sát thực hiện có hiệu quả Kế hoạch triển khai Chương trình phòng, chống lao của tỉnh.