(Theo Quyết định số 2853/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, định hướng đến năm 2030).
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm
Phát triển công nghiệp bền vững theo hướng phát triển kinh tế xanh dựa trên cơ sở khai thác tiềm năng, thế mạnh về vị trí địa lý, nguồn nguyên liệu tại chỗ, nguồn nhân lực chất lượng cao và liên kết các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có thế mạnh, lợi thế cạnh tranh ngành công nghiệp chủ lực chi phối tạo sự tăng trưởng mạnh về phát triển công nghiệp và xuất khẩu ngành công nghiệp tạo ra giá trị gia tăng cao trong chuỗi công nghiệp của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và cả nước tăng dần các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ.
2. Mục tiêu
* Điều chỉnh tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) theo phương án cơ sở tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2011-2020 đạt 12-13%, như sau:
- Giai đoạn đến năm 2020 : tăng trưởng 14,0 - 14,5%
- Giai đoạn năm 2021 - 2030 : tăng trưởng 14,5 - 15,0%.
* Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm công nghiệp (VA):
- Giai đoạn đến năm 2020 : 12,1%
- Giai đoạn năm 2021 - 2030 : 12,7%.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
1. Lựa chọn các ngành công nghiệp chủ lực ưu tiên phát triển
a) Giai đoạn đến năm 2020:
- Ngành công nghiệp chế biến nông lâm thủy hải sản, thực phẩm và đồ uống
- Ngành công nghiệp dệt may và công nghiệp hỗ trợ dệt may
- Ngành công nghiệp điện, điện tử, công nghệ thông tin
- Ngành khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng (nguồn nguyên liệu tại chỗ phát triển theo hướng tăng cường hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu và bảo vệ môi trường)
- Ngành tiểu thủ công nghiệp phục vụ du lịch và tiêu dùng.
b) Giai đoạn năm 2021 đến 2030:
Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có công nghệ sạch, công nghệ cao và thân thiện môi trường: công nghiệp tin học, phần mềm, điện - điện tử công nghiệp chế biến sâu nông, thủy sản, thực phẩm, đồ uống công nghiệp dược, thiết bị y tế công nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, quà tặng công nghiệp hỗ trợ cho vùng kinh tế trọng điểm miền Trung&hellip
2. Danh mục các sản phẩm chủ yếu cần ưu tiên phát triển
a) Giai đoạn đến năm 2020:
- Phát triển sản phẩm thực phẩm, đồ uống: trong đó ưu tiên tập trung phát triển sản phẩm bia, nước giải khát không cồn cải tiến mẫu mã, xây dựng thương hiệu, nâng cao giá trị sản phẩm nông sản, thủy hải sản.
- Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, phụ trợ cho ngành dệt may phát triển các sản phẩm may thời trang.
- Phát triển các sản phẩm của ngành công nghiệp điện, điện tử, tin học và công nghệ cao: sản xuất linh kiện điện tử cơ bản cho các nhà máy cho ngành công nghiệp chế tạo sản phẩm tiêu dùng công nghiệp hỗ trợ điện - điện tử sản xuất, lắp ráp hàng điện tử lắp ráp máy tính gia công phần mềm tin học các sản phẩm công nghệ cao.
- Các sản phẩm của công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản: Ưu tiên phát triển sản xuất sản phẩm ngành công nghiệp silicat có hàm lượng công nghệ cao sản xuất gốm sứ kỹ thuật cao chế biến sâu titan.
- Phát triển sản xuất các sản phẩm dược phẩm, hóa mỹ phẩm và sản xuất tá dược, thiết bị ngành y tế.
- Phát triển sản phẩm thủ công mỹ nghệ, quà tặng, hàng lưu niệm phục vụ du lịch.
b) Giai đoạn năm 2021 đến 2030:
- Ưu tiên phát triển sản phẩm thực phẩm, đồ uống: bia, nước giải khát thủy hải sản, nông sản đóng hộp chất lượng, giá trị gia tăng cao.
- Phát triển các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ của vùng công nghiệp hỗ trợ dệt may, sản phẩm may thời trang, xây dựng trung tâm thiết kế thời trang.
- Phát triển các sản phẩm công nghệ cao, điện, điện tử, tin học.
- Đầu tư sản xuất các sản phẩm dược phẩm cao cấp, hóa mỹ phẩm và sản xuất tá dược thiết bị y tế.
- Sản phẩm thủ công mỹ nghệ chất lượng cao, sản phẩm mỹ thuật và trang trí nội thất.
- Phát triển các sản phẩm ứng dụng công nghệ sinh học ngành năng lượng mới và năng lượng tái tạo.
3. Điều chỉnh quy hoạch các ngành công nghiệp chủ yếu:
a) Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, thực phẩm, đồ uống: Phát triển các ngành có lợi thế cạnh tranh, có nguyên liệu dồi dào (thủy hải sản, gỗ rừng trồng,..), bổ sung ngành chế biến bột giấy với điều kiện công nghệ hiện đại có xuất xứ từ các nước phát triển, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học trong sản xuất và có quy mô đủ lớn để có điều kiện xử lý môi trường.
b) Công nghiệp dệt may, da giày: Xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế thành trung tâm dệt may Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ, phụ trợ ngành dệt may phát triển ngành công nghiệp thời trang phát triển hoàn thiện liên kết chuỗi sản phẩm sợi &ndash dệt &ndash nhuộm sản phẩm may mặc để thụ hưởng các chính sách xuất nhập khẩu từ các Hiệp định thương mại tự do, với điều kiện có quy mô đầu tư phù hợp, đảm báo các yêu cầu về bảo vệ môi trường và cảnh quan.
c) Công nghiệp công nghệ cao và công nghệ thông tin: đầu tư phát triển các mặt hàng có hàm lượng công nghệ cao phát triển công nghiệp phần mềm, điện tử tin học.
d) Công nghiệp hóa chất và dược phẩm: khuyến khích phát triển sản xuất dược phẩm, dược liệu công nghiệp hỗ trợ cho ngành hóa chất, bao bì, sơn cao cấp,&hellip
đ) Công nghiệp sản xuất, phân phối điện: Phát triển các công trình điện trung thế, hạ thế cung cấp điện ổn định và an toàn cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt ngày càng tăng trên địa bàn. Phát triển thủy điện vừa và nhỏ theo quy hoạch khuyến khích phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo để khai thác tiềm năng, lợi thế ở những nơi có điều kiện. Xem xét phát triển nhiệt điện khi có điều kiện thuận lợi về nguồn khí dầu mỏ hóa lỏng (không đầu tư nhiệt điện từ than đá).
e) Công nghiệp cơ khí và luyện kim: Ưu tiên phát triển cơ khí chính xác, cơ khí sản xuất linh kiện phụ trợ, lắp ráp ô tô máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản thiết bị y tế.
g) Công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản: Tập trung khai thác chế biến silicat (cát thạch anh, ti tan, cao lanh,&hellip) theo hướng chế biến sâu.
h) Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: chú trọng phát triển sản xuất các loại VLXD: gạch ceramic, đá ốp lát, vật liệu trang trí nội thất, phát triển gạch không nung, bê tông nhẹ .
4. Định hướng phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
a) Khu kinh tế:
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cho khu kinh tế Chân Mây &ndash Lăng Cô, khu kinh tế cửa khẩu A Đớt để kêu gọi, xúc tiến đầu tư. Trong đó:
- Khu kinh tế Chân Mây &ndash Lăng Cô: đầu tư phát triển khu công nghiệp và khu dịch vụ hậu cần cảng quy mô 540ha và khu công nghệ cao trong khu kinh tế Chân Mây &ndash Lăng Cô quy mô 400 ha bố trí các nhà máy sản xuất công nghệ cao, công nghệ sinh học, phát triển các ngành công nghiệp sạch, công nghiệp kỹ thuật cao, với mục tiêu thu hút các dự án công nghiệp trọng điểm, đầu tàu động lực phát triển công nghiệp của tỉnh. Sau năm 2020, Khu kinh tế Chân Mây &ndash Lăng Cô phấn đấu trở thành vùng công nghiệp lõi của tỉnh.
- Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt: phát triển KCN Hương Lâm với quy mô 140ha, tập trung các ngành nghề chế biến nông lâm sản, khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, dệt may &ndash da giày và các loại hình công nghiệp khác gắn với phát triển khu kinh tế cửa khẩu tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực và cửa ngõ giao thương quốc tế với Lào.
b) Khu công nghiệp:
Hình thành các khu công nghiệp chức năng, ưu tiên thu hút đầu tư các ngành nghề và sản phẩm chủ yếu vào các KCN theo đúng chức năng chính của các khu công nghiệp như sau:
- Khu công nghiệp Phú Bài giai đoạn 1, 2, 3 và 4: đầu tư các ngành Kỹ thuật công nghệ cao, công nghệ thông tin, công nghiệp sạch, công nghiệp phụ trợ, cơ khí lắp ráp ô tô xe máy, nước giải khát công nghiệp hỗ trợ, phụ trợ cho ngành dệt may,...
- KCN Tứ Hạ: ưu tiên phát triển công nghiệp sạch, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp điện, điện tử, dệt may, da giày, cơ khí không phát triển thêm ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng không phù hợp với khu vực lân cận đô thị và có nguy cơ ô nhiễm môi trường.
- KCN Phong Điền: ưu tiên các ngành gắn với vùng nguyên liệu silicat sản xuất vật liệu xây dựng chế biến nông lâm sản công nghiệp dệt - nhuộm - may, công nghiệp may thời trang, công nghiệp hỗ trợ, phụ trợ cho ngành dệt may. Riêng Khu B và khu B mở rộng (147ha) giành riêng cho đầu tư phát triển ngành công nghiệp chế biến cát thạch anh, silicat.
- KCN La Sơn: các ngành công nghiệp chế biến khoáng sản (ti tan, zircon,...), lâm sản (các sản phẩm chế biến từ gỗ), cơ khí chế tạo, điện tử,...
- KCN Quảng Vinh: Các ngành chế biến thủy sản, nông sản công nghiệp dệt - nhuộm - may, công nghiệp dệt may sản xuất nông ngư cụ.
- KCN Phú Đa: chế biến thức ăn nuôi trồng thủy hải sản và chăn nuôi gia súc, gia cầm chế biến thủy hải sản, nông sản may mặc, công nghiệp điện tử, sản phẩm điện gia dụng và các ngành công nghiệp khác
c) Cụm công nghiệp:
Phát triển cụm công nghiệp chủ yếu nhằm phục vụ nhu cầu di dời các cơ sở sản xuất xen lẫn trong khu vực dân cư và các dự án đầu tư sản xuất các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống và các dự án có quy mô nhỏ gắn với vùng nguyên liệu và nguồn lao động của địa phương .
IV. NHU CẦU VỀ VỐN CHO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
Dự ước tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn (2014-2020): 27.996 tỷ đồng.
Trong đó:
- Vốn ngân sách nhà nước: 560 tỷ (chiếm 2%), chủ yếu đầu tư hạ tầng kỹ thuật đến chân hàng rào KCN, cụm công nghiệp.
- Vốn doanh nghiệp và vốn vay tín dụng (23%): 6.439 tỷ đồng.
- Vốn liên doanh, liên kết và vốn đầu tư nước ngoài (75%): 20.997 tỷ đồng.
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách và cải thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển công nghiệp gắn liền tăng trưởng bền vững
- Tập trung triển khai công tác quy hoạch, kế hoạch, đảm bảo quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh là cơ sở quan trọng cho các cấp, các ngành, doanh nghiệp định hướng phát triển. Tạo dựng sản phẩm chủ đạo, làm hạt nhân thúc đẩy phát triển và làm cơ sở cho phát triển công nghiệp hỗ trợ xây dựng quy hoạch lĩnh vực, sản phẩm, định hướng cho phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ.
- Tranh thủ nguồn vốn từ ngân sách trung ương, ưu tiên bố trí nguồn vốn từ ngân sách tỉnh để đến năm 2020 cơ bản đầu tư hoàn thành hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và hệ thống xử lý nước thải các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trước mắt tập trung đầu tư hoàn chỉnh cho các khu công nghiệp đã có hạ tầng (KCN Phú Bài, Tứ Hạ, Phong Điền, La Sơn) để thu hút đầu tư. Đồng thời tập trung kêu gọi đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã có hạ tầng cơ bản để khai thác tối đa có hiệu quả nguồn vốn đầu tư.
- Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng xã hội với phát triển công nghiệp, nâng cao năng lực vận tải, kho bãi, phát triển dịch vụ y tế, giáo dục, hạ tầng dân sinh phục vụ cho các khu công nghiệp. Phát triển dịch vụ công nghiệp, thu hút đầu tư tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển dịch vụ tư vấn công nghiệp, dịch vụ tài chính, vận tải kho bãi, dịch vụ thị trường lao động.
- Xây dựng chính sách khuyến khích và tạo điều kiện phát triển công nghiệp sạch, có hàm lượng khoa học công nghệ cao, ưu tiên các dự án chế biến sâu, tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng và thân thiện môi trường hạn chế cấp mới và giảm dần công suất các dự án chế biến, xuất khẩu thô nguồn nguyên liệu.
- Phát triển loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ với mô hình quản lý, liên kết kinh tế hiệu quả, bền vững trên địa bàn nông thôn. Đẩy mạnh hiệu quả hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, hội nhập kinh tế để hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
2. Giải pháp về vốn và hợp tác phát triển, liên kết vùng
- Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư, phát huy các nguồn nội lực đồng thời tạo mọi điều kiện để tranh thủ các nguồn vốn từ bên ngoài. Mở rộng nhiều hình thức đầu tư và hợp tác đầu tư, để đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào các khu, cụm công nghiệp.
- Tranh thủ nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, các nguồn vốn vay ODA, các nguồn vốn vay ưu đãi để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, điện, nước, tài chính, thông tin tạo điều kiện thuận lợi phục vụ phát triển công nghiệp Khuyến khích doanh nghiệp đang hoạt động tăng quy mô vốn kinh doanh và tăng hiệu quả đầu tư.
- Tăng cường hợp tác giữa tỉnh Thừa Thiên Huế với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung hướng tới ký kết các thỏa ước, xây dựng quy chế phối hợp, các chương trình hợp tác về phát triển công nghiệp để sử dụng hiệu quả nguồn lực và thế mạnh của từng địa phương trong khu vực. Liên doanh, liên kết cùng triển khai các dự án phát triển các mặt hàng công nghiệp theo chuỗi để tạo ra giá trị gia tăng và phù hợp thế mạnh của từng địa phương phát triển sản phẩm đáp ứng nhu cầu thay thế nhập khẩu hoặc hướng về xuất khẩu.
3. Giải pháp về xúc tiến đầu tư và phát triển thị trường
- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư. Tổ chức hiệu quả công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư, đúng đối tượng, trọng tâm, trọng điểm để thu hút nguồn vốn trong dân, doanh nghiệp nội địa, đầu tư nước ngoài. Tăng cường thu hút đầu tư theo hướng ưu tiên dự án quy mô lớn nhằm tạo sự đột phá là hạt nhân tăng trưởng, chọn lọc các dự án có tính liên kết vùng, các dự án có tỷ lệ nội địa cao và chiếm tỷ trọng lớn về xuất khẩu.
- Cải tiến quy trình đầu tư theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính, minh bạch và thông thoáng cơ chế chính sách ưu đãi công khai, rõ ràng, gắn liền với thế mạnh của tỉnh và tạo lợi thế cạnh tranh trong thu hút đầu tư so với các địa phương khác.
- Tập trung nghiên cứu và xây dựng cơ chế tạo điều kiện thuận lợi thu hút có hiệu quả nguồn vốn đầu tư, đặc biệt từ các nước Đông Á, Asean, dựa trên sự tương đồng về văn hóa, con người, điều kiện tự nhiên để xây dựng môi trường đầu tư hài hòa, thân thiện.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, hơp tác quốc tế để phát triển thị trường các sản phẩm thế mạnh của địa phương. Nghiên cứu và phát triển thị trường xuất khẩu, ngoài thị trường truyền thống Trung Quốc, Asean, EU, Mỹ cần nghiên cứu phát triển các thị trường tiềm năng như Nga, Ấn Độ, Nam Mỹ.
4. Giải pháp về khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, công nghệ mới để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu khoa học vào phục vụ sản xuất trước hết là các ngành công nghiệp có thế mạnh của địa phương đưa các đề tài nghiên cứu khoa học vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh. Sử dụng hiệu quả quỹ phát triển khoa học công nghệ, ưu tiên cho doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để đổi mới công nghệ.
- Chú trọng thu hút các dự án công nghệ cao, công nghệ nguồn từ các nước phát triển, có cơ chế đặc thù thu hút nhà đầu tư, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài để nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ thu hút các dự án công nghệ từ Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu và học tập, chuyển giao kinh nghiệm quản lý, điều hành của Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc.
5. Giải pháp về bảo vệ môi trường
- Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong phát triển công nghiệp thực hiện chặt chẽ việc kiểm tra, giám sát, đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư.
- Lấy phòng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm làm nguyên tắc chủ đạo trong công tác bảo vệ môi trường, không cấp phép đầu tư đối với các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, sử dụng công nghệ lạc hậu. Đối với các ngành sản xuất mới bố sung vào quy hoạch như dệt nhuộm, nhà máy nhiệt điện, sản xuất giấy và bột giấy có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao phải lựa chọn công nghệ xử lý môi trường tiên tiến, đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường.
- Tăng cường hệ thống quan trắc môi trường và nâng cao năng lực các cơ quan quản lý môi trường, đặc biệt đối với các ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp và cơ quan quản lý môi trường cấp huyện. Hoàn thành sớm công tác đánh giá hiện trạng môi trường đối với các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất hiện có, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng xử lý môi trường tại các khu, cụm công nghiệp thực hiện chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo cam kết, báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
6. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng, triển khai chiến lược, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp các ngành công nghiệp ưu tiên. Hỗ trợ kinh phí từ ngân sách để đào tạo cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật, thu hút cán bộ và lao động có trình độ cho một số ngành công nghiệp chủ lực. Phát triển thị trường lao động và dịch vụ giới thiệu việc làm.
- Đổi mới chương trình đào tạo nghề, đẩy mạnh hợp tác giữa các cơ sở đào tạo nghề với doanh nghiệp, tăng cường thời lượng thực hành, tham vấn nội dung chương trình đào tạo của các nước công nghiệp phát triển, chuẩn hóa chất lượng đào tạo nghề theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc tế.
7. Giải pháp phát triển ngành công nghiệp chủ lực
- Quy hoạch phát triển các ngành, hàng sản phẩm quan trọng (sản xuất thực phẩm, đồ uống dệt may điện - điện tử gia dụng công nghệ thông tin sản phẩm công nghệ cao từ silicat) để định hướng cho doanh nghiệp mở rộng đầu tư.
- Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu các nhóm hàng có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn (dệt may, chế biến khoáng sản), phát triển các mặt hàng có tiềm năng, truyền thống, có tốc độ tăng trưởng và giá trị gia tăng cao (chế biến nông, lâm, thủy sản, sản phẩm silicat) nâng cao chất lượng sản phẩm cung cấp thị trường trong nước, phát triển thị trường nội địa, tăng dần các sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu. Hỗ trợ doanh nghiệp khẩn trương nâng cao năng lực sản xuất, kinh nghiệm quản lý để tăng sức cạnh tranh xúc tiến thương mại và đầu tư, phát triển thị trường mới, sản phẩm mới và xây dựng thương hiệu.
8. Giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ, phụ trợ, liên kết phát triển chuỗi sản phẩm và phát triển vùng nguyên liệu
- Xây dựng quy hoạch cho các ngành công nghiệp chủ lực, sản phẩm công nghiệp chủ lực để định hướng sự phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ Xác định các sản phẩm chủ đạo, nổi trội để làm cơ sở cho phát triển công nghiệp hỗ trợ. Tạo điều kiện cho công nghiệp hỗ trợ phát triển bằng cách tạo thuận lợi về đầu vào (đặc biệt là đất đai, nguyên vật liệu). Liên doanh, liên kết cùng triển khai dự án để phát triển chuỗi sản phẩm ngành công nghiệp nhằm tạo ra giá trị gia tăng cao.
- Tăng cường đầu tư phát triển vùng nguyên liệu đã quy hoạch trong tỉnh và liên kết sử dụng hiệu quả nguồn nguyên liệu của các tỉnh trong khu vực gắn kết quyền lợi giữa nhà sản xuất và nhà cung cấp nguyên liệu xây dựng mô hình liên kết giữa các cơ sở sản xuất với các cơ sở cung cấp, thu mua nguyên liệu nâng cao trách nhiệm pháp lý trong hợp đồng thu mua và cung cấp nguyên liệu.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các sở, ban ngành, các đơn vị, các địa phương theo chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở quy hoạch phát triển công nghiệp và các quy hoạch có liên quan chủ động xây dựng chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu phát triển công nghiệp, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của từng giai đoạn.
1. Sở Công Thương
- Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức công bố quy hoạch xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện quy hoạch, chương trình, đề án, dự án trọng điểm phát triển công nghiệp hằng năm theo từng giai đoạn trình UBND tỉnh phê duyệt. Theo dõi, đề xuất kịp thời việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch (nếu có).
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn các danh mục ngành nghề được ưu tiên, khuyến khích các ngành nghề cấm hoặc hạn chế đầu tư thuộc ngành. Tranh thủ sự hướng dẫn và hỗ trợ của Bộ Công Thương, vận động khuyến khích các tập đoàn, doanh nghiệp sản xuất công nghiệp lớn đầu tư vào Thừa Thiên Huế theo định hướng của quy hoạch phát triển công nghiệp của Thừa Thiên Huế và Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xem xét cân đối và huy động các nguồn lực cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách theo kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt để đảm bảo thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt. Tham mưu hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng công nghiệp, hệ thống xử lý nước thải tập trung, sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ phát triển đầu tư từ ngân sách.
- Dự thảo, tổ chức lấy ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan và tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt, ban hành các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp theo định hướng của quy hoạch.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư phân bổ nguồn vốn ngân sách đảm bảo thực hiện các mục tiêu quy hoạch mà ngân sách đã cân đối vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng phát triển các khu, cụm công nghiệp hàng năm, 5 năm.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên cơ sở kế hoạch đăng ký sử dụng đất phục vụ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại các vùng đã có chủ trương quy hoạch của các địa phương theo quy định nâng cao chỉ số về tiếp cận đất đai của các doanh nghiệp khi đầu tư vào tỉnh. Tham mưu cho UBND tỉnh trong tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường, đảm bảo mục tiêu phát triển công nghiệp bền vững.
5. Sở Khoa học và Công nghệ: Hướng dẫn các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh tiếp thu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, triển khai ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học nhằm góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong quá trình tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng các rào cản kỹ thuật để hạn chế các công nghệ lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và lãng phí tài nguyên. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh tham gia đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, thương hiệu, dịch vụ theo quy định.
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: triển khai chiến lược, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đào tạo cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật, thu hút cán bộ và lao động có trình độ cho một số ngành công nghiệp chủ lực. Phát triển thị trường lao động và đổi mới chương trình đào tạo nghề, nâng cao chất lượng đào tạo theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc tế.
7. Sở Xây dựng: Thẩm định hoặc hướng dẫn các cơ quan liên quan thẩm định trình cấp thẩm quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán công trình, hạng mục công trình trên địa bàn, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp theo quy định hiện hành. Phối hợp các sở, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng theo định hướng của quy hoạch.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Quy hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả các vùng nguyên liệu với năng suất và chất lượng đáp ứng nhu cầu cho công nghiệp chế biến.
9. Sở Giao thông vận tải: Lập kế hoạch và thực hiện xây dựng, nâng cấp các tuyến giao thông đến các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn, xây dựng nâng cấp cảng biển, các đầu mối giao thông phù hợp với quy hoạch phát triển của từng thời kỳ.
10. Ban quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô và Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
- Xây dựng cơ chế chính sách thu hút đầu tư phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp trên cơ sở vận dụng hợp lý các cơ chế chính sách ưu đãi được Nhà nước để thu hút đầu tư, phát triển ngành công nghiệp đạt mục tiêu đề ra.
- Phối hợp với các sở, ngành, các địa phương liên quan và tổ chức thực hiện quy hoạch công nghiêp trong phạm vi địa bàn quản lý theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao Tổ chức quản lý doanh nghiệp, các công trình hạ tầng kỹ thuật, môi trường, an ninh trật tự trong các khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Quán triệt quy hoạch, phối hợp với các ngành liên quan triển khai thực hiện quy hoạch Chỉ đạo và tổ chức giải phóng mặt bằng để xây dựng hạ tầng khu, cụm công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi bố trí các doanh nghiệp vào cụm công nghiệp thuộc trách nhiệm quản lý của địa phương.
13. Các ngành cung cấp dịch vụ hạ tầng điện, nước và thông tin: Chủ động kế hoạch đầu tư hạ tầng cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc đến các khu kinh tế, khu công nghiệp và các cụm công nghiệp phù hợp với tiến độ thực hiện đảm bảo nguồn cung cấp điện, nước theo nhu cầu phát triển.