I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
- Thời Nguyễn, Thừa Thiên là phủ. Thời thuộc Pháp được đổi thành tỉnh Thừa Thiên. Năm 1976, tỉnh Thừa Thiên sáp nhập với tỉnh Quảng Bình và tỉnh Quảng Trị thành tỉnh Bình Trị Thiên.
- Theo Quyết định ngày 30 tháng 6 năm 1989 tại kỳ họp thứ 5 của Quốc hội khóa VIII nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ba tỉnh này lại được tách ra như cũ, riêng tỉnh Thừa Thiên sau khi tách thì mang tên gọi mới: Thừa Thiên Huế.
- Theo Nghị quyết 175/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc Hội về việc thành lập thành phố Huế trực thuộc Trung ương. Theo đó, Thành lập thành phố Huế là thành phố trực thuộc trụng ương trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
II. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
1. Vị trí, giới hạn, diện tích
Thành phố Huế có chung ranh giới đất liền với tỉnh Quảng Trị, Quảng Nam, thành phố Đà Nẵng, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (có 81 km biên giới với Lào) và giáp biển Đông.
- Phía Bắc, từ Đông sang Tây, Thành phố Huế trên đường biên dài 111,671 km tiếp giáp với các huyện Hải Lăng, Đakrông và Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
- Từ mặt Nam, Thành phố Huế có biên giới chung với huyện Hiên, tỉnh Quảng Nam dài 56,66km, với huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng dài 55,82 km.
- Ở phía Tây, ranh giới Thành phố Huế (cũng là biên giới quốc gia) kéo dài từ điểm phía Bắc (ranh giới Thành phố Huế với tỉnh Quảng Trị và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào) đến điểm phía Nam (ranh giới Thành phố Huế với tỉnh Quảng Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào) dài 87,97km.
- Phía Đông, tiếp giáp với biển Đông theo đường bờ biển dài 120km.
- Phần đất liền, Thành phố Huế có diện tích 5025,30 km2, kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, nơi dài nhất 120 km (dọc bờ biển), nơi ngắn nhất 44 km (phần phía Tây); mở rộng chiều ngang theo hướng Đông Bắc - Tây Nam với nơi rộng nhất dọc tuyến cắt từ xã Quảng Công (huyện Quảng Điền), phường Tứ Hạ (thị xã Hương Trà) đến xã Sơn Thủy - Ba Lé (A Lưới) 65km và nơi hẹp nhất là khối đất cực Nam chỉ khoảng 2-3km.
- Vùng nội thủy: rộng 12 hải lý
- Vùng đặc quyền kinh tế mở rộng đến 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
- Thành phố Huế nằm trên trục giao thông quan trọng xuyên Bắc-Nam, trục hành lang Đông - Tây nối Thái Lan - Lào - Việt Nam theo đường 9. Thành phố Huế ở vào vị trí trung độ của cả nước, nằm giữa thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm lớn của hai vùng kinh tế phát triển nhất nước ta. Thành phố Huế cách Hà Nội 660 km, cách thành phố Hồ Chí Minh 1.080 km.
- Bờ biển của Thành phố Huế dài 120 km, có cảng Thuận An và vịnh Chân Mây với độ sâu 18 - 20m đủ điều kiện xây dựng cảng nước sâu với công suất lớn, có cảng hàng không Phú Bài nằm trên đường quốc lộ 1A và đường sắt xuyên Việt chạy dọc theo tỉnh.
3. Khí hậu, thời tiết
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cho nên thời tiết diễn ra theo chu kỳ 4 mùa, mùa xuân mát mẽ, ấm áp; mùa hè nóng bức; mùa thu dịu và mùa đông gió rét. Nhiệt độ trung bình cả năm 25°C. Số giờ nắng cả năm là 2000 giờ. Mùa du lịch đẹp nhất từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau.
4. Đặc điểm địa hình
Địa hình Thành phố Huế có cấu tạo dạng bậc khá rõ rệt.
- Địa hình núi chiếm khoảng 1/4 diện tích, từ biên giới Việt - Lào và kéo dài đến thành phố Đà Nẵng.
- Địa hình trung du chiếm khoảng 1/2 diện tích, độ cao phần lớn dưới 500 m, có đặc điểm chủ yếu là đỉnh rộng, sườn thoải và phần lớn là đồi bát úp, với chiều rộng vài trăm mét.
- Đồng bằng Thành phố Huế điển hình cho kiểu đồng bằng mài mòn, tích tụ, có cồn cát, đầm phá. Diện tích vùng đồng bằng chiếm khoảng 1.400 km2.
5. Đầm phá Tam Giang
- Hệ đầm phá Tam Giang-Cầu Hai trải dài 68 km thuộc địa phận 04 huyện, thị xã: Thị xã Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang, Phú Lộc và thị xã Hương Trà với diện tích 22.000 ha.
- Về mặt địa lý khu đầm này là bốn đầm nối nhau từ Bắc xuống Nam: Phá Tam Giang; Đầm Sam; Đầm Hà Trung-Thủy Tú; Đầm Cầu Hai.
- Phá Tam Giang chạy dài khoảng 27 km bắt đầu từ cửa sông Ô Lâu đến cửa sông Hương với diện tích 5.200 ha. Phá thông với biển bằng mỗi cửa Thuận An.
- Đầm Sam nhỏ hơn với diện tích 1.620 ha, không thông ra biển.
- Đầm Hà Trung-Thủy Tú dài và hẹp với diện tích 3.600 ha cũng là đầm kín không thông ra biển.
- Đầm Cầu Hai lớn nhất với diện tích 11.200 ha. Cửa Tư Hiền thông đầm Cầu Hai với biển.
6. Hệ thống sông ngòi
Tổng chiều dài sông suối và sông đào đạt tới 1.055km, tổng diện tích lưu vực tới 4.195km2. Mật độ sông suối dao động trong khoảng 0,3-1km/km2, có nơi tới 1,5-2,5 km/km2.
Trên lãnh thổ Thành phố Huế từ Bắc vào gặp các sông chính sau:
- Sông Ô Lâu
- Hệ thống Sông Hương
- Sông Nong
- Sông Truồi
- Sông Cầu Hai
- Sông Bù Lu
Trong đó sông Hương là con sông lớn nhất, có hai nguồn chính và đều bắt nguồn từ dãy núi Trường Sơn. Dòng chính của Tả Trạch dài khoảng 67 km, bắt nguồn từ dãy Trường Sơn Đông, ven khu vực vườn quốc gia Bạch Mã chảy theo hướng tây bắc với 55 thác nước hùng vĩ, qua thị trấn Nam Đông rồi sau đó hợp lưu với dòng Hữu Trạch tại ngã ba Bằng Lãng (khoảng 3 km về phía bắc khu vực lăng Minh Mạng). Hữu Trạch dài khoảng 60 km là nhánh phụ, chảy theo hướng bắc, qua 14 thác nguy hiểm và vượt qua phà Tuần để tới ngã ba Bằng Lãng, nơi hai dòng này gặp nhau và tạo nên sông Hương.Từ Bằng Lãng đến cửa sông Thuận An, sông Hương dài 33 km và chảy rất chậm (bởi vì mực nước sông không cao hơn mấy so với mực nước biển).
Ngoài các sông thiên nhiên, xung quanh thành phố Huế còn gặp nhiều sông đào như:
- Sông An Cựu (có tên là Lợi Nông) dài 27km nối sông Hương với đầm Cầu Hai ở Cống Quan thông qua sông Đại Giang;
- Sông Đông Ba dài khoảng 3km là sông đào từ cầu Gia Hội đến Bao Vinh;
- Sông Kẻ Vạn dài 5,5km nối sông Hương (cầu Bạch Hổ) với sông Bạch Yến và sông An Hòa, vòng ngoài kinh thành Huế rồi lại đổ vào sông Hương ở Bao Vinh.
Trên đồng bằng duyên hải còn có hói Bảy Xã, hói Hàng Tổng nối sông Hương với sông Bồ, hói Phát Lát, hói Như Ý, hói Chợ Mai.
III. TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
Trên lãnh thổ thành phố Huế đã phát hiện được 120 mỏ, điểm khoáng sản với 25 loại khoáng sản, tài nguyên nước dưới đất, phân bố đều khắp, trong đó chiếm tỷ trọng đáng kể và có giá trị kinh tế là các khoáng sản phi kim loại và nhóm vật liệu xây dựng.
- Nhóm khoáng sản nhiên liệu chủ yếu là than bùn, trữ lượng các mỏ than bùn ở khu vực các trằm tại Phong Chương được đánh giá lên tới 5 triệu mét khối.
- Nhóm khoáng sản kim loại có sắt, titan, chì, kẽm, vàng, thiếc
- Nhóm khoáng sản phi kim loại và nhóm vật liệu xây dựng là các nhóm có triển vọng lớn nhất của thành phố Huế, bao gồm pyrit, phosphorit, kaolin, sét, đá granit, đá gabro, đá vôi, cuội sỏi và cát xây dựng.
- Tài nguyên nước (bao gồm cả nước nhạt và nước khoáng nóng) được phân bố tương đối đều trên địa bàn toàn thành phố. Tổng trữ lượng nước dưới đất ở các vùng đã nghiên cứu ở cấp C1 đạt gần 9.200m3/ngày.
- Bảy nguồn nước khoáng nóng có thể sử dụng để uống và chữa bệnh (đáng chú ý nhất trong số này là ba điểm Thanh Tân, Mỹ An và A Roàng).
IV. HỆ THỐNG THIẾT CHẾ VĂN HÓA, DI TÍCH LỊCH SỬ
1. Bảo tàng: 08
a) Công lập: 04
- Bảo tàng Lịch sử Thành phố Huế tại Số 01, đường 23 tháng Tám, thành phố Huế; số 268, Điện Biên Phủ, quận Thuận Hóa, thành phố Huế.
- Bảo tàng Hồ Chí Minh Thừa Thiên Huế tại Số 07 Lê Lợi, quận Thuận Hóa, Thành phố Huế.
- Bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế tại 03 Lê Trực, phường Đông Ba, quận Phú Xuân, thành phố Huế.
- Bảo tàng Thiên nhiên Duyên hải miền Trung tại Khu quy hoạch Vỹ Dạ 7 - đường Điềm Phùng Thị, Phường Vỹ Dạ, quận Thuận Hóa, thành phố Huế.
b) Tư nhân: 04
- Bảo tàng Đại tướng Nguyễn Chí Thanh tại 144 Đặng Thái Thân, phường Thuận Hòa, quận Phú Xuân, thành phố Huế.
- Bảo tàng Đồ sứ ký kiểu Triều Nguyễn tại 86 Mai Thúc Loan, quận Phú Xuân, thành phố Huế của Nhà nghiên cứu Trần Đình Sơn.
- Bảo tàng Gốm cổ sông Hương tại 120 Nguyễn Phúc Nguyên, phường Hương Long, quận Phú Xuân, thành phố Huế.
- Bên trong Bảo tàng Mỹ thuật Cecile Le Pham tại 53 Hàm Nghi, phường Phước Vĩnh, quận Thuận Hóa, thành phố Huế.
Xem chi tiết tại đây
2. Nhà trưng bày: 03
- Nhà trưng bày nghệ thuật Điềm Phùng Thị,
- Nhà trưng bày nghệ thuật Lê Bá Đảng;
- Nhà trưng bày nông cụ Thủy Thanh, thị xã Hương Thủy.
3. Thư viện
a) Thư viện Tổng hợp thành phố, Thư viện 8 quận, thị xã, huyện .
b) Thư viện của khối trường học.
4. Nhà văn hóa
a) Trung tâm văn hóa thông tin thành phố
b) Nhà văn hóa thông tin 9 quận, huyện, thị xã.
5. Nhà hát: 02
Nhà hát Nghệ thuật Truyền thống Cung đình Huế, Nhà hát Nghệ thuật ca kịch Huế.
6. Di tích
a) Di sản văn hóa thế giới: Quần thể di tích cố đô Huế (18 di tích)
b) Di tích quốc gia đặc biệt: Quần thể di tích Cố đô Huế, Hệ thống di tích đường Trường Sơn - đường Hồ Chí Minh (qua Thành phố Huế) (02 di tích)
c) Di tích cấp quốc gia, cấp tỉnh: có 141 di tích đã được xếp hạng, gồm: 86 di tích cấp quốc gia; 55 di tích cấp tỉnh; trong đó quần thể di tích cố đô Huế đã được xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt.
7. Di sản văn hóa phi vật thể: Nhã nhạc cung đình Huế.
V. CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
Theo Nghị quyết 175/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc Hội về việc thành lập thành phố Huế trực thuộc Trung ương, thành phố Huế có 09 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 04 huyện, 03 thị xã và 02 quận; 133 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 48 phường, 78 xã và 07 thị trấn.
Xem chi tiết tại đây
VI. DÂN TỘC, TÔN GIÁO
1. Dân tộc
Thành phố Huế có các dân tộc thiểu số đó là:
- Dân tộc Bru-Vân Kiều
- Dân tộc Cơ tu
- Dân tộc Tà Ôi
- Dân tộc Pa Kôh
2. Tôn giáo
Trên địa bàn Thành phố Huế có 4 tôn giáo đó là:
- Phật giáo
- Công giáo
- Tin lành
- Cao đài
VII. CÁC LOÀI ĐỘNG VẬT CÓ TÊN TRONG SÁCH ĐỎ VIỆT NAM
STT
|
Tên phổ thông
|
Tên khoa học
|
Mức độ quý hiếm
|
SĐVN (2000)
|
NĐ 48/CP
|
|
Lớp thú
|
Mammalia
|
|
|
1
|
Chồn dơi (cầy bay)
|
Cynocephalus variegatus
|
R
|
IB
|
2
|
Dơi chó tai ngắn
|
Cynopterus branchyotis
|
R
|
|
3
|
Dơi lá sađen
|
Rhirolophus borneensis
|
R
|
|
4
|
Dơi lá quạt
|
Rhiolophus paradoxolophus
|
R
|
|
5
|
Dơi tai siligo
|
Myotis siligorensis
|
R
|
|
6
|
Dơi thùy frit
|
Coelops frithii
|
R
|
|
7
|
Cu li lớn
|
Nycticebus coucang
|
V
|
IB
|
8
|
Cu li nhỏ
|
Nycticebus pygmaeus
|
V
|
IB
|
9
|
Khỉ mặt đỏ
|
Maccaca arcoides
|
V
|
|
10
|
Khỉ mốc
|
Maccaca assamensis
|
V
|
IIB
|
11
|
Khỉ đuôi lợn
|
Maccaca nemestrina
|
V
|
IIB
|
12
|
Voọc chà vá chân nâu
|
pygathrix nemaeus
|
E
|
IB
|
13
|
Vượn đen má trắng
|
Nomascus leucogenys
|
E
|
IB
|
14
|
Sói đỏ
|
Cuon alpinus
|
E
|
IIB
|
15
|
Gấu chó
|
Ursus malayanus
|
E
|
IB
|
16
|
Gấu ngựa
|
Ursus thibetanus
|
E
|
IB
|
17
|
Rái cá vuốt bé
|
Aonyx cinerea
|
V
|
|
18
|
Rái cá thường
|
Lutra lutra
|
V
|
IB
|
19
|
Rái cá lông mượt
|
Lutrogale perspicillata
|
V
|
IB
|
20
|
Cầy mực
|
Artctictic bintorong
|
V
|
IB
|
21
|
Cầy giông sọc
|
Viverra megaspila
|
E
|
IIB
|
22
|
Báo lửa
|
Catopuma temmimcki
|
E
|
IB
|
23
|
Mèo rì
|
Felis chaus
|
E
|
IB
|
24
|
Mèo gấm
|
Pardofelis marmorata
|
V
|
IB
|
25
|
Hổ
|
Panthera tigris
|
|
IB
|
26
|
Báo hoa mai
|
Panthera pardus
|
E
|
IB
|
27
|
Báo gấm
|
Pardofelis nebulosa
|
E
|
IB
|
28
|
Heo vòi
|
Tapirus indicus
|
V
|
|
29
|
Cheo cheo Nam Dương
|
Tragulus javanicus
|
E
|
IB
|
30
|
Bò tót
|
Bos gaurus
|
V
|
IB
|
31
|
Sơn dương
|
Capricornis sumatraensis
|
E
|
IB
|
32
|
Mang lớn
|
Megamuntiacus vuquangensis
|
V
|
IB
|
33
|
Sao la
|
Pseudoryx nghetinhensis
|
V
|
IB
|
34
|
Tê tê
|
Manis pentadactyla
|
E
|
|
35
|
Sóc bay đen trắng
|
Hylobetes alboniger
|
V
|
|
36
|
Sóc bay lớn
|
Petaurista petaurista
|
R
|
IB
|
37
|
Sóc đen
|
Rafuta bicolor
|
R
|
|
|
Lớp chim
|
Aves
|
|
|
38
|
Gà lôi hông tía
|
Lophura diardi
|
T
|
IB
|
39
|
Gà lôi lam mào trắng
|
Lophura edwardsi
|
E
|
IB
|
40
|
Trĩ sao
|
Rheinartia ocellata ocellata
|
T
|
IB
|
41
|
Công
|
Pavo muticus imperator
|
R
|
IB
|
42
|
Cu xanh seimun
|
Treron seimundi modestus
|
R
|
|
43
|
Dù dì phương đông
|
Ketupa zeylonensis orientalis
|
T
|
|
44
|
Bồng chanh rừng
|
Alcelo hercules
|
T
|
|
45
|
Sả mỏ rộng
|
Pelagopsis capensis burmanica
|
T
|
|
46
|
Niệc nâu
|
Ptilolaemus tickelli
|
T
|
IIB
|
47
|
Niệc mỏ vằn
|
Rhyticeros undulatus ticehursti
|
T
|
IIB
|
48
|
Gõ kiến xanh đầu đỏ
|
Picus rabierit
|
T
|
|
49
|
Mỏ rộng xanh
|
Psarisomus dalhousiae dalhousiae
|
T
|
|
50
|
Đuôi cụt bụng đỏ
|
Pitta nympha
|
R
|
|
51
|
Đuôi cụt bụng vằn
|
Pitta ellioti
|
T
|
|
52
|
Trèo cây trán đen
|
Sitta solangiae
|
T
|
|
53
|
Khướu mỏ dài
|
Jabouilleia danjoui
|
T
|
|
|
Lớp bò sát
|
Reptilia
|
|
|
54
|
Rồng đất
|
Physignahus cocincinus
|
V
|
|
55
|
Ô rô vảy
|
Acanthosaura lepidogaster
|
T
|
|
56
|
Kỳ đà vân
|
Varanus bnengalensis neblosus
|
V
|
IIB
|
57
|
Kỳ đà hoa
|
Vananus salvator
|
V
|
IIB
|
58
|
Trăn đất
|
Python molurus
|
V
|
IIB
|
59
|
Rắn ráo
|
Ptyas korros
|
T
|
|
60
|
Rắn cạp nong
|
Bungarus fasciatus
|
T
|
IIB
|
61
|
Rắn hổ mang
|
Naja naja
|
T
|
IIB
|
62
|
Rắn hổ mang chúa
|
Ophiophagus hannah
|
E
|
IB
|
63
|
Rắn lục sừng
|
Trimeresurus cornutus
|
R
|
IIB
|
64
|
Rắn lục núi
|
Trimeresurus monticola
|
R
|
IIB
|
65
|
Đồi mồi
|
Eretmochelys imbricata
|
E
|
IB
|
66
|
Rùa đầu to
|
Platysternum magacephalum
|
R
|
|
67
|
Rùa hộp trán vàng
|
Cistoclemmys galbinifrons
|
V
|
|
68
|
Rùa núi viền
|
Manouria impressa
|
V
|
|
|
Lớp ếch nhái
|
Amphibia
|
|
|
69
|
Cóc gai mát
|
Megophys longipes
|
T
|
|
70
|
Cóc rừng
|
Bufo galeatus
|
R
|
|
71
|
Ếch xanh
|
Rana andersoni
|
T
|
|
72
|
Ếch vạch
|
Rana microlineata
|
T
|
|
73
|
Hoặn lớn
|
Rhacophorus nigropalmatus
|
T
|
|
|
Lớp cá
|
Pisces
|
|
|
74
|
Cá mòi đường
|
Albula vulpes
|
|
|
75
|
Cá mòi chấm
|
Clupanodon punctatus
|
|
|
76
|
Cá mòi cờ
|
Clupanodon thrissa
|
|
|
77
|
Cá chình hoa
|
Anguilla marmorata
|
|
|
78
|
Cá cháy
|
Hilsa reevesii
|
|
|
79
|
Cá ngạnh
|
Cranoglanis sisensis
|
|
|
|
Lớp côn trùng
|
Insecta
|
|
|
80
|
Cà cuống
|
Lethocerus indicus
|
|
|
VIII. DANH SÁCH CÁC LOẠI THỰC VẬT QUÝ HIẾM CÓ TÊN TRONG SÁCH ĐỎ VIỆT NAM
STT
|
Tên tiếng Việt
|
Tên khoa học
|
Cấp báo động
|
SĐVN
|
NĐ 48
|
1
|
Ba gạc lá nhỏ
|
Rauvolfia indochinensis Pichon
|
T
|
-
|
2
|
Bảy lá một hoa, Tảo hưu
|
Paris polyphylla Smith
|
R
|
-
|
3
|
Bổ cốt toái
|
Drynaria fortunei (Kuntz. ex Mett.) J.Smith
|
T
|
-
|
4
|
Cầu diệp Evard
|
Bulbophyllum evradii Gagnep
|
R
|
-
|
5
|
Cầu diệp Hiệp
|
Bulbophyllum hiepii Aver
|
R
|
-
|
6
|
Cầu diệp Tixier
|
Bulbophyllum tixieri Seidenf
|
R
|
-
|
7
|
Cầu tích, Lông cu li
|
Cibotium barometz (L.) J.Smith
|
K
|
-
|
8
|
Chò chỉ
|
Parashorea chinensis Wang Hsie
|
K
|
-
|
9
|
Cơm lệnh nhỏ
|
Pothos kerrii Buchet ex Gagnep
|
R
|
-
|
10
|
Cúc mai, cây Indo
|
Indosia involucrata (Gagnep.) J. E. Vidal
|
T
|
-
|
11
|
Dầu đọt tím
|
Dipterocarpus grandiflorua. Blanco
|
R
|
-
|
12
|
Dó Bà Nà
|
Aquilaria banaensae Phamh
|
T
|
-
|
13
|
Dó bầu, Trầm hương
|
Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte
|
E
|
IIA
|
14
|
Du sam, Thông dầu
|
Keteleeria evelyniana Mast
|
V
|
IIA
|
15
|
Đỉnh tùng
|
Cephalotaxus hainanensis H. L. Li.
|
R
|
-
|
16
|
Đơn mạng
|
Maesa reticulata C. Y. Wu
|
R
|
-
|
17
|
Gụ lau, Gõ lau
|
Sindora tonkinensis A. Chev.
|
V
|
-
|
18
|
Hà thủ ô đỏ
|
Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson
|
V
|
-
|
19
|
Hoàng đàn giả, Tùng Bạch Mã
|
Dacrydium pierrei Hickel
|
K
|
-
|
20
|
Hoàng thảo hương thơm
|
Dendrobium amabile (Lour.) O'Brien
|
R
|
-
|
21
|
Hồi lá nhỏ
|
Illicium parvifolium Merr
|
R
|
-
|
22
|
Kiền kiền
|
Hopea pierrei Hance
|
K
|
-
|
23
|
Kim giao
|
Nageia freuryi (Hickle) Lawb
|
V
|
-
|
24
|
Kim giao cuống phình
|
Nageia wallichiana (Presl.) Kuntz
|
V
|
-
|
25
|
Kim tuyến
|
Anoetochilus chapaensis Gagnep
|
R
|
IA
|
26
|
Lá khôi
|
Ardisia silvestris Pit
|
V
|
-
|
27
|
Lan thông
|
Psilotum nudum (L.) Griseb.
|
K
|
-
|
28
|
Mở rạng
|
Pachylarnax precalva Dandy
|
V
|
-
|
29
|
Nắp ấm
|
Nepenthes annamensis Macfarl
|
R
|
-
|
30
|
Ngân nhĩ
|
Tremella fuciformic Berk
|
R
|
-
|
31
|
Ngũ gia bì hương
|
Acanthopanax gracilistyluss W.W. Smith
|
K
|
-
|
32
|
Nưa chân vịt
|
Tacca palmata Blume
|
R
|
-
|
33
|
Ô dước Nam
|
Lindera myrrha (Luor.) Merr.
|
V
|
-
|
34
|
Pơ mu
|
Fokienia Hodgingsii (Dunn.) Henry & Thomas
|
K
|
IIA
|
35
|
Re hương
|
Cinnamomum parthenoxylon (Jack.) Meissn.
|
K
|
IIA
|
36
|
Sao lá to
|
Hopea hainanensis Merr&Chun
|
K
|
-
|
37
|
Sến mật
|
Madhuca pasquieri (Dubard.) H.J.Lam.
|
K
|
-
|
38
|
Sừng dê
|
Strophanthus divaricatus (Luor) Hook&Arn
|
T
|
-
|
39
|
Thiên tuế
|
Cycas pectinata Griff
|
V
|
IIA
|
40
|
Trắc
|
Dalbergia cochinchinensis
|
V
|
IIA
|
41
|
Trợ hoa
|
Enkianthus quinqueflorus Lour
|
R
|
-
|
42
|
Trường ngân
|
Amesiodendron chinense (Merr.) Hu
|
T
|
-
|
43
|
Ý thảo
|
Dendrobium grantiosissimum Reichb.f.
|
R
|
-
|