Kế hoạch phát triển KTXH năm 2010
  

I. Mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu KTXH chủ yếu

1. Dự kiến một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2010

a) Chỉ tiêu kinh tế:

1. Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng trên 12%

Trong đó:

 Các ngành dịch vụ tăng trên 11%

 Công nghiệp - xây dựng tăng 16 - 17%

 Nông - lâm - ngư nghiệp tăng 2 &ndash 2,5%.

Cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP dự kiến: Dịch vụ 46,6%, công nghiệp - xây dựng 38,2%, nông, lâm, thủy sản 15,2%.

2. Tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân đầu người (GDP): 1.150 USD.

3. Doanh thu du lịch tăng trên 15%.

4. Sản lượng lương thực có hạt: 265 nghìn tấn.

5. Giá trị xuất khẩu hàng hoá 200 triệu USD.

6. Tổng đầu tư toàn xã hội 9.000 tỷ đồng, tăng 25%.

7. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt trên 2.750 tỷ đồng, phấn đấu đạt 3.000 tỷ dồng.

b) Chỉ tiêu xã hội:

8. Phấn đấu giảm tỷ lệ sinh 0,3&permil, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,2&permil.

9. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 7%.

10. Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 17%.

11. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề: 40%.

12. Tạo việc làm mới cho trên 16.000 người.

13. Tỷ lệ dân cư đô thị: 40 &ndash 45%.

c) Chỉ tiêu phát triển môi trường:

14. Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh: 95%.

15. Trồng mới 4000 ha rừng, tỷ lệ che phủ rừng: 56,1%.

16. Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom : 85% Tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý: 80%.

2. Các chương trình, dự án trọng điểm

a) Chương trình trọng điểm: Để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của năm 2010, cần tập trung chỉ đạo và huy động nguồn lực tiếp tục thực hiện 07 chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm sau:

2.1 Chương trình xây dựng, nâng cấp đô thị, xây dựng thị xã Hương Thủy và chỉnh trang đô thị Huế.

2.2 Chương trình tái định cư dân vạn đò sông Hương và đầm phá Tam Giang Cầu Hai.

2.3 Chương trình phát triển Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô.

2.4 Chương trình xây dựng nông thôn mới, xóa xã nghèo và đảm bảo an sinh xã hội.

2.5 Chương trình giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực.

2.6 Chương trình phát triển công nghệ thông tin và công nghiệp phần mềm.

2.7 Chương trình bảo vệ môi trường.

b) Các công trình, dự án trọng điểm

· Dự án đầu tư Khu du lịch Laguna Huế của Tập đoàn Banyan Tree

· Dự án Cảng xăng dầu của Tổng công ty dầu khí Việt Nam

· Dự án đầu tư mở rộng Sân bay Quốc tế Phú Bài

· Cầu qua sông Hương, cầu Ca Cút

· Đường La Sơn - Nam Đông

· Các dự án thủy điện: Hương Điền, A Lưới, ...

· Các dự án xi măng: Đồng Lâm, Nam Đông, Dây chuyền 5 XM Luks

· Các dự án thuỷ lợi: hồ Tả Trạch, hồ Thuỷ Yên - Thuỷ Cam

· Các dự án chỉnh trang đô thị Huế

· Dự án xây dựng, nâng cấp các trạm y tế xã

· Các dự án Ký túc xá sinh viên tập trung, Khu nhà ở xã hội.

c) Các công trình chào mừng các ngày lễ lớn và đại hội Đảng các cấp:

· Khánh thành cầu &ndash đường Ca Cút

· Khánh thành tượng đài Quang Trung

· Khởi công công trình cầu đường bộ qua sông Hương

· Khởi công hồ Thủy Yên &ndash Thủy Cam

· Khởi công đường La Sơn - Nam Đông.

II. Kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực năm 2010

1. Về kinh tế

a) Phát triển các ngành dịch vụ:

Mục tiêu: Cải thiện chất lượng các ngành dịch vụ tăng tỷ lệ đóng góp vào tăng trưởng chung của nền kinh tế. Phấn đấu doanh thu du lịch tăng trên 15%, lượt khách du lịch tăng trên 15%, xuất khẩu hàng hoá 200 triệu USD. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tăng 19 - 20%.

Nhiệm vụ: Tiếp tục thực hiện Chương trình số 51 về một số chủ trương, giải pháp lớn để nền kinh tế Thừa Thiên Huế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới, các kế hoạch về phát triển thương mại dịch vụ, khoa học công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh... cụ thể:

- Phát triển du lịch: Tiếp tục triển khai Kế hoạch Xây dựng thành phố Festival, các chương trình phát triển du lịch, chú trọng khai thác vùng biển Lăng Cô &ndash Vịnh đẹp thế giới, du lịch biển &ndash đầm phá. Đôn đốc tiến độ Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xúc tiến, quảng bá du lịch gắn với tuyên truyền quảng bá về văn hóa Huế và chương trình Festival Huế lần thứ VI năm 2010. Phát triển các hoạt động văn hóa cộng đồng. Xây dựng quan hệ hợp tác, liên kết trong tổ chức quản lý và kinh doanh du lịch, thương mại, tiểu thủ công nghiệp nhằm phát triển đồng bộ các dịch vụ du lịch (lưu trú, tham quan, mua sắm, ẩm thực...).

Khai thác lợi thế về văn hóa dân gian, lễ hội, hệ sinh thái đa dạng để củng cố, phát triển các tour du lịch. Phục hồi và khai thác các điểm di tích mới như Lăng Gia Long, khu Văn Thánh, khu Hỗ Quyền, Voi Ré.... Nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch Đêm Hoàng cung, Thuyền Cung đình, Hương xưa làng cổ... Khai thác các tuyến du lịch Huyền Trân Công Chúa &ndash Chín Hầm, Thiền viện Trúc Lâm - Bạch Mã. Tạo thuận lợi để thu hút các hình thức du lịch hội nghị, hội thảo quốc gia và quốc tế.

Ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng dịch vụ du lịch. Đôn đốc tiến độ dự án Cảng hàng không quốc tế Phú Bài, dự án đội thuyền &ldquoCảm xúc sông Hương&rdquo&hellip. Tiếp tục đầu tư hạ tầng du lịch ở cụm du lịch Quốc gia Bạch Mã - Cảnh Dương - Lăng Cô - Hải Vân, hạ tầng đến các điểm du lịch trọng yếu ở thành phố Huế và vùng phụ cận, khu vực Chân Mây &ndash Lăng Cô. Xúc tiến nghiên cứu đầu tư các bến thuyền du lịch trên vùng đầm phá Tam Giang &ndash Cầu Hai. Đẩy nhanh tiến độ các dự án khách sạn Petrolimex Huế, Khu du lịch nghỉ dưỡng Nam A, các dự án du lịch ở KKT Chân Mây &ndash Lăng Cô... nâng tổng số buồng phòng lưu trú lên 6.500 phòng.

Nghiên cứu điều chỉnh hướng tuyến các dịch vụ vận chuyển phù hợp với hướng phát triển các chương trình, tuyến du lịch.

- Phát triển thương mại: Chú trọng khai thác thị trường nội địa, bảo đảm cung ứng đủ nhu cầu hàng hoá - dịch vụ với giá cả ổn định, nhất là các mặt hàng thiết yếu như: gạo, xăng dầu, phân bón,... Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, xây dựng thương hiệu. Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại. Thực hiện tốt công tác quản lý thị trường, chống đầu cơ hàng hóa, bình ổn giá.

Thu hút đầu tư hệ thống siêu thị vào các thị trấn, trung tâm tiểu vùng, khu vực nông thôn. Đôn đốc, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư triển khai nhanh các dự án xây dựng Trung tâm thương mại dịch vụ đã đăng ký. Huy động, lồng ghép các nguồn lực đầu tư hệ thống chợ ở các khu đô thị, từng bước xóa bỏ &ldquochợ cóc&rdquo ở thành phố Huế đầu tư cải tạo hệ thống chợ nông thôn. Xúc tiến xây dựng chợ đầu mới Phú Hậu, Bình Điền. Hỗ trợ và tạo điều kiện Công ty xi măng Luks và Công ty vận tải biển Thiên An Bình đầu tư tàu biển để vận chuyển hàng hóa. Xây dựng hạ tầng KKT cửa khẩu A Đớt.

- Về xuất khẩu: Tiếp tục tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như dệt may, chế biến gỗ, thuỷ sản, vật liệu khoáng sản, nông sản,... Hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ để nâng cao tỷ lệ hàng xuất khẩu qua chế biến. Hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng thị trường mới, củng cố thị trường truyền thống, tham gia các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia. Phát huy Điểm thông quan tại KCN Phú Bài, cải thiện chất lượng dịch vụ của cảng Chân Mây, xúc tiến khai thác vận tải trên tuyến Hành lang Đông Tây.

- Dịch vụ tài chính, ngân hàng, hỗ trợ phát triển mới cơ sở của các ngân hàng thương mại và sản phẩm dịch vụ tín dụng. Hỗ trợ phát triển sàn giao dịch chứng khoán, thu hút vốn đầu tư gián tiếp (FII) khuyến khích phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ bảo hiểm.

- Lĩnh vực dịch vụ khác: Phát triển đa dạng các dịch vụ viễn thông, dịch vụ khoa học công nghệ, tư vấn pháp lý, y tế, giáo dục,.. Thực hiện dự án dịch vụ công trực tuyến &ldquoTiếp nhận thông tin và hỗ trợ pháp lý cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư&rdquo. Khai thác có hiệu quả hạ tầng viễn thông, Internet gắn với việc quản lý, bảo mật. Cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến các vùng khó khăn, tạo điều kiện phát triển nhanh Internet cộng đồng. Đôn đốc dự án &ldquoLàng truyền thông và công nghệ phần mềm&rdquo

b) Phát triển công nghiệp:

Mục tiêu: Duy trì tốc độ tăng trưởng gắn với bảo vệ môi trường. Khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh các sản phẩm chủ lực tạo chuyển biến trong phát triển ngành nghề TTCN ở khu vực nông thôn.

Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp tăng 19 - 20%. Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu: xi măng tăng 40%, sợi các loại tăng 5%, bia Huda tăng 6%, sản lượng điện 600 triệu Kwh, tăng 5 lần...

Nhiệm vụ: Hỗ trợ các dự án đầu tư đổi mới công nghiệp theo hướng sử dụng công nghệ sạch. Khuyến khích phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp và nông thôn, tăng tỷ lệ sản phẩm nông lâm thuỷ sản qua chế biến. Hỗ trợ phục hồi các doanh nghiệp chế biến thủy sản. Hoạt động khuyến công tập trung hỗ trợ phát triển nghề và làng nghề ở các khu tái định cư, vùng nông thôn, ven biển.

Hoàn thành dự án nâng cấp cải tạo lưới điện trung hạ áp cho nông thôn thông qua chương trình điện nông thôn (RE II giai đoạn 2) phối hợp triển khai dự án nâng cấp, mở rộng lưới điện phân phối đến 100/152 xã, phường, thị trấn.

Hỗ trợ dự án mở rộng dây chuyền 5 nhà máy xi măng Luks, Đồng Lâm, Nam Đông, xi măng Long Thọ II, thủy điện A Lưới, Tả Trạch&hellip sớm có kế hoạch đưa nhà máy xi măng Long Thọ ra khỏi thành phố Huế đưa vào hoạt động nhà máy chế biến xỉ titan, các nhà máy sợi, dệt kim, nhà máy thủy điện Hương Điền,... . Kêu gọi đầu tư hạ tầng các KCN: Quảng Vinh, Phú Đa, La Sơn. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng gắn với thu hút đầu tư vào KCN Phú Bài, KCN Chân Mây, KCN Phong Điền, KCN Tứ Hạ các cụm CN Hương Sơ (thành phố Huế), Thủy Phương (Hương Thủy), cụm CN cát thủy tinh Phong Điền,... Hoàn thành xây dựng nhà máy xử lý nước thải KCN Phú Bài.

Khôi phục, phát triển làng nghề, ngành nghề TTCN gắn với phát triển du lịch và xuất khẩu. Hình thành một số điểm trình diễn nghề. Thu hút và tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất đầu từ vào các khu, cụm TTCN - làng nghề đã được quy hoạch. Hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục xây dựng quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp &ndash TTCN A Co, Điền Lộc.

c) Phát triển nông nghiệp và nông thôn:

Mục tiêu: Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm, tập trung đầu tư thâm canh tăng năng suất. Phát triển vốn rừng phát triển nuôi trồng và khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững. Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn. Hoàn thành sắp xếp nò sáo. Tổ chức mô hình đánh bắt thủy sản tiên tiến nhằm đảm bảo quản lý nguồn lợi thủy sản

Sản lượng một số sản phẩm nông nghiệp chủ yếu: sản lượng lương thực có hạt trên 265 nghìn tấn lạc vỏ 9 nghìn tấn sắn nguyên liệu 125 nghìn tấn sản lượng cao su 2.235 tấn cà phê nhân 550 tấn trồng mới 4000 ha rừng tổng đàn gia súc, gia cầm tăng khoảng 5% sản lượng nuôi trồng thuỷ sản (NTTS) 8.500 tấn, trong đó sản lượng tôm 4.000 tấn sản lượng khai thác thuỷ sản 27.500 tấn, trong đó khai thác biển 24.000 tấn.

Nhiệm vụ: Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Chương trình nông nghiệp, nông thôn và nông dân, chỉ đạo phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp theo quy hoạch. Huy động, lồng ghép các nguồn lực cho công tác giống, phòng trừ dịch bệnh ở cây trồng, vật nuôi, bao gồm cả NTTS.

Rà soát điều chỉnh quy hoạch NTTS, hoàn thành các quy hoạch chi tiết NTTS ở các xã trọng điểm. Triển khai quy hoạch khai thác thuỷ sản đầm Cầu Hai. Thực hiện kế hoạch sắp xếp nò sáo và chuyển đổi nghề trên vùng đầm phá gắn với kế hoạch "Treo thuyền".

Thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo Quyết định số 1000/QĐ-UBND ngày 25/04/2008 của UBND tỉnh. Phấn đấu giảm tỷ lệ hợp tác xã sản xuất nông nghiệp yếu kém xuống còn 4%, nâng tỷ lệ hợp tác xã khá lên từ 50% đến 60%.

Khuyến khích phát triển ngành nghề mới trong nông thôn, hỗ trợ cải tiến công nghệ chế biến nông sản, thủy sản phát triển các loại hình dịch vụ thu mua, chế biến và tiêu thụ nông sản nhằm tạo chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế nông thôn. Sắp xếp và ổn định cuộc sống cho các hộ dân ở vùng có nguy cơ sạt lở và ảnh hưởng thiên tai cao.

Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia và dự án lớn trong nông nghiệp và nông thôn tiếp tục xây mới và nâng cấp các công trình thuỷ lợi, hệ thống đê, kè bờ sông, bờ biển (có danh mục dự án riêng). Chủ động xây dựng phương án chống hạn, bão lũ. Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn hệ thống hồ, đập trong mùa mưa, nhất là hồ Truồi, hồ Hoà Mỹ, các hồ thủy điện&hellipXúc tiến xây dựng quy trình vận hành liên hồ (Tả Trạch, Bình Điền, Hương Điền).

Nhiệm vụ trọng tâm cho từng lĩnh vực:

+ Về trồng trọt: Bố trí hợp lý cơ cấu cây trồng để giảm thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh. Khảo nghiệm cơ bản, sản xuất thử các loại giống lúa (N46, HC95), giống sắn NA1, giống lạc L23 chất lượng cao. Áp dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào đối với các giống cây lâm nghiệp, các loại cây ăn quả để cung cấp giống cho sản xuất đại trà.

Ổn định diện tích lúa 50 nghìn ha, tỷ lệ gieo cấy giống lúa xác nhận trên 90%, năng suất lúa bình quân đạt trên 51 tạ/ha. Ổn định diện tích sắn công nghiệp đạt 5.400 ha, đáp ứng nhu cầu cho nhà máy chế biến tinh bột sắn. Đưa diện tích cây lạc đạt khoảng 4.800 ha, nâng tỷ lệ giống lạc cao sản chiếm 60%. Trồng mới 500 ha cao su, 35 - 50 ha cà phê, mở rộng diện tích cây ăn quả chú trọng cây đặc sản bưởi thanh trà.

+ Về chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi gia súc theo hướng tăng tỷ lệ đàn bò lai (đạt 4,3%) và tỷ lệ lợn nạc (30%). Hoàn thành xây dựng trại giống lợn. Tổ chức các điểm giết mổ tập trung theo hướng có quy trình công nghệ tiên tiến. Củng cố và kiện toàn mạng lưới thú y từ tỉnh đến cơ sở chủ động phòng chống dịch bệnh hiệu quả..

+ Về lâm nghiệp: Phát triển kinh tế rừng gắn với bảo vệ môi trường. Chú trọng công tác quản lý bảo vệ, phòng chống cháy rừng. Đôn đốc tiến độ dự án trồng rừng WB3. Kết hợp trồng rừng phòng hộ, rừng chắn sóng ven biển với phát triển rừng kinh tế. Hình thành đai rừng vùng cát nội đồng. Tiếp tục thực hiện khoán rừng theo Quyết định 178/TTg của Chính phủ. Hỗ trợ xây dựng các mô hình rừng được cấp chứng chỉ và tạo liên kết chuỗi giá trị cho cây keo.

+ Về thủy sản: Duy trì diện tích NTTS ở mức 5550 ha trong đó, nuôi nước lợ 3750 ha nuôi nước ngọt 1800 ha. Hình thành vùng nguyên liệu sạch cho chế biến xuất khẩu. Nghiên cứu một số mô hình bảo tồn gen giống và bãi đẻ tự nhiên. Chỉ đạo quản lý vùng nuôi, quy trình, lịch thời vụ tổ chức lại sản xuất trên các vùng nuôi theo hướng phát huy vai trò tự quản và giám sát cộng đồng theo quy hoạch. Kiểm soát và ngăn chặn các hành vi khai thác hủy diệt thuỷ sản ở đầm phá, sông, suối, nội đồng. Tăng cường công tác thú y thuỷ sản và việc kiểm tra khai thác, vận chuyển, chế biến thuỷ sản xuất khẩu.

Tập trung đầu tư hạ tầng một số vùng nuôi tập trung ở Quảng An, Quảng Phước, Vinh Hà, Vinh Xuân, Phú Đa, Quảng Công - Hải Dương. Hoàn thành đầu tư mở rộng cảng cá Thuận An, Bến neo đậu tàu thuyền Phú Hải.

+ Phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn:

Hoàn chỉnh các hạng mục của hệ thống kênh mương hồ Truồi, hệ thống hồ chứa, hệ thống thủy lợi vùng Ngũ Điền. Đôn đốc tiến độ công trình hồ Tả Trạch, hồ Thủy Yên &ndash Thủy Cam, thủy lợi Tây Nam Hương Trà, các trạm bơm ở huyện Phú Vang, Quảng Điền nâng cấp hệ thống đê Đông Lâm, đê Đông Tây sông Ô Lâu, đê Tây phá Tam Giang... Xúc tiến đầu tư hệ thống đê Đại Giang &ndash Thuận Hóa, thủy lợi Ninh-Hòa-Đại. Kiểm tra, đôn đốc, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ các chương trình 135, 257 và các dự án ODA cho phát triển hạ tầng nông thôn từ dự án Phát triển nông thôn huyện Quảng Điền (ODA Lucxembourg), tiếp tục vận động ODA đầu tư cho vùng nông thôn, tập trung dự án Hỗ trợ phát triển hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản (ADB).

d) Quản lý đầu tư phát triển, quy hoạch:

- Mục tiêu: Tằng cường công tác quy hoạch, tổ chức thực hiện quy hoạch. Huy động cao nhất các nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, phấn đấu đạt 9.000 tỷ đồng, tăng 25% so năm 2009, trong đó đầu tư từ ngân sách nhà nước khoảng 2550 tỷ đồng, chiếm 28% tổng vốn đầu tư, tăng 8,4% nguồn tín dụng 3260 tỷ đồng, chiếm 33%, tăng 48% đầu tư của các doanh nghiệp và dân cư khoảng 1690 tỷ đồng, chiếm 18,8%, tăng 25% nguồn FDI dự kiến 900 tỷ đồng, tăng 10% nguồn ODA và NGO khoảng 574 tỷ đồng, tăng 16%.

Nhiệm vụ:

+ Về quy hoạch:

Hoàn thành đề án xây dựng Thừa Thiên Huế thành thành phố trực thuộc Trung ương theo Kết luận số 48-KL/TW của Bộ Chính trị. Lập và triển khai Chương trình nâng cấp đô thị đến năm 2015, xây dựng Quy chế quản lý kiến trúc đô thị.

Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch ngành, trước mắt điều chỉnh quy hoạch vùng tỉnh, quy hoạch giao thông. Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế. Hoàn thành sớm các quy hoạch thuộc cụm đô thị động lực (Huế, Hương Thuỷ, Hương Trà, Thuận An, Bình Điền). Lập quy hoạch chung các đô thị cần đầu tư phát triển sớm: Đô thị Chân Mây &ndash Lăng Cô, Phong Thu, Thanh Hà, Vinh Thanh, Vinh Hiền, La Sơn, A Đớt.

Tăng cường quản lý không gian kiến trúc đô thị, cảnh quan đô thị. Xây dựng quy hoạch chi tiết các khu đô thị mới, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, điều chỉnh bổ sung quy hoạch bố trí ổn định dân cư.

+ Về đầu tư phát triển:

Về giao thông, lồng ghép các nguồn lực thực hiện ba đề án lớn gồm: Quy hoạch tổng thể các vị trí giao cắt giữa đường bộ, đường sắt, hệ thống đường gom đề án cải tạo, nâng cấp các cầu yếu trên các tuyền đường tỉnh đề án quy hoạch đấu nối các tuyến Quốc lộ trên địa bàn. Đôn đốc dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 49A, 49B, dự án mở rộng Quốc lộ 1A đường La Sơn &ndash Hải Vân, đường cao tốc Túy Loan &ndash Huế, dự án nâng cấp sân bay quốc tế Phú Bài hoàn thành cầu - đường Ca Cút trước 2/9/2010 chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ dự án cầu đường bộ qua sông Hương, đường La Sơn - Nam Đông, đường 74, đường Thủy Dương &ndash Thuận An chỉnh trang, nâng cấp, mở rộng một số trục đường chính trong thành phố Huế hoàn thành hệ thống đường nội thị Hương Thủy, Hương Trà, Phong Điền, A Lưới, đường 11B, nâng cấp tỉnh lộ 4 đoạn qua Bao Vinh, đường tỉnh 12B, cầu Bao Vinh. Nhựa hóa các đường tỉnh 10B, 10D, 11B, Vân Dương&hellip Cơ bản hoàn thành nhựa hóa đường tỉnh lộ. Tìm nguồn đầu tư đường 71, hệ thống cầu qua sông Hương, đường Tây phá Tam Giang &ndash Cầu Hai, cầu Hà Trung, cầu Vĩnh Tu, nâng cấp đập Cửa Lác,&hellip

Đôn đốc tiến độ các dự án thuộc chương trình củng cố, bảo vệ và nâng cấp đê biển công trình đê, kè, chống sạt lở bờ sông Ô Lâu, sông Bồ, sông Hương công trình chống xói lở bờ biển Hải Dương và chỉnh trị luồng cảng Thuận An khởi động hệ thống đê Tây phá Đông&hellip

Khởi công xây dựng nhà máy cấp nước Phú Lộc, xây dựng hệ thống cấp nước sạch các xã Đông phá Tam Giang - Cầu Hai mở rộng mạng lưới cấp nước ở thành phố Huế. Lồng ghép các nguồn vốn với Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch, nâng tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh lên 95% đầu tư hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn ở nông thôn.

Hoàn thành sớm hạ tầng các khu tái định cư phục vụ các đối tượng thuộc diện di dời, giải toả và chương trình bố trí, sắp xếp lại dân cư. Xúc tiến nhanh các dự án xây dựng nhà ở cho sinh viên, người thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân trong các khu công nghiệp.

Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ các dự án nâng cấp, xây mới trạm y tế xã, trung tâm y tế, bệnh viện đa khoa tuyến huyện, Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa khu vực phía Nam, Bệnh viện Tâm thần, Lao&hellip Hỗ trợ các dự án của bệnh viện TW Huế. Xúc tiến đầu tư bệnh viện quốc tế.

Huy động, lồng ghép các nguồn lực cho chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và nhà giáo viên gắn với xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia hoàn thành cải tạo hệ thống vệ sinh trường học toàn tỉnh. Đôn đốc tiến độ đầu tư trường chất lượng cao Quốc học, Nguyễn Tri Phương. Hoàn thành các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Quảng Điền, Phú Lộc, trường chính trị Nguyễn Chí Thanh, các trung tâm dạy nghề Hương Trà, Phú Vang.

Đôn đốc tiến độ các dự án ODA giao thông ADB5, WB3, các dự án JBIC tín dụng chuyên ngành, dự án cải thiện môi trường nước thành phố Huế (ODA - Nhật Bản), cải thiện môi trường thị trấn Lăng Cô dự án phát triển nông thôn huyện Quảng Điền (Luxembourge), các dự án ODA của ADB (Dự án Thuỷ Lợi miền Trung Dự án Phát triển nông thôn tổng hợp miền Trung), dự án Bệnh viện đa khoa tỉnh (ODA - Hàn Quốc), dự án nâng cấp các trạm y tế xã (nguồn AP), dự án quy hoạch thị trấn Thuận An... Vận động đầu tư ODA cho các dự án Quy hoạch chung đô thị Huế, hạ tầng đô thị Huế, đê chắn sóng cảng Chân Mây, Hỗ trợ phát triển hạ tầng NTTS (ADB)...

Về thu hút đầu tư, chú trọng kêu gọi đầu tư vào KKT Chân Mây - Lăng Cô, KKT cửa khẩu A Đớt, các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch trọng điểm. Thu hút đầu tư phát triển công nghiệp theo hướng công nghệ sạch, tiết kiệm nhiên liệu và tạo ra giá trị xuất khẩu ưu tiên kêu gọi đầu tư vào 6 lĩnh vực: sản xuất VLXD và chế biến khoáng sản chế biến nông - sản và thực phẩm công nghiệp dệt may sản xuất hàng TCMN, chế biến gỗ xuất khẩu sản xuất điện. Về du lịch, ưu tiên thu hút các dự án du lịch sinh thái, thân thiện với môi trường. Tiếp tục đơn giản hóa và quy trình hóa thủ tục hành chính trong đầu tư, xây dựng, thuê đất, giải phóng mặt bằng,...

đ) Về quản lý tài chính ngân sách và quản lý doanh nghiệp:

Mục tiêu: Tổng thu ngân sách Nhà nước phấn đấu đạt 2.750 tỷ đồng, tăng trên 9% so năm 2009, trong đó: thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh 2.474 tỷ đồng, tăng 12,5% so dự toán Trung ương giao, tăng 13,9% so với ước thực hiện năm 2009 thu xuất nhập khẩu 110 tỷ đồng, tăng 8,9% so dự toán Trung ương giao. Tổng chi ngân sách địa phương 4.002 tỷ đồng, tăng 29% so với dự toán HĐND Tỉnh giao 2009 và tăng 13,3% so với ước thực hiện 2009.

Huy động các nguồn vốn tại địa phương, trong và ngoài nước, phấn đấu vốn huy động đạt trên 13.000 tỷ tăng 25% so với năm 2009. Tổng dư nợ cho vay tăng 25%, trong đó: tổng dư nợ tín dụng trung, dài hạn chiếm 60% tỷ lệ nợ xấu phấn đấu dưới 5% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế.

Nhiệm vụ: Đẩy mạnh các nguồn thu từ tiền bán đất phát triển sản xuất kinh doanh nhằm tăng thu ngân sách tăng cường kiểm tra chống thất thu trên các lĩnh vực sản xuất kinh doanh nhất là trong kinh doanh dịch vụ du lịch.

Quản lý chi tiêu hợp lý, đúng chế độ, giảm chi các đoàn công tác trong và ngoài nước không thực sự cần thiết. Tiếp tục thực hiện khoán biên chế và chi hành chính sự nghiệp cho các cơ quan, đơn vị. Thực hiện cơ chế hỗ trợ trên cơ sở nhiệm vụ và chất lượng dịch vụ đối với các đơn vị sự nghiệp. Tiếp tục xã hội hoá các hoạt động sự nghiệp. Giải quyết kịp thời những ưu đãi của Nhà nước đối với các cơ sở được xã hội hoá và các chính sách hỗ trợ, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh để huy động cao nhất các nguồn lực ngoài ngân sách cho mục tiêu phát triển.

Về phát triển doanh nghiệp: Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đã chuyển đổi ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, thông thoáng, để phát triển sản xuất kinh doanh, phấn đấu có 500 doanh nghiệp được thành lập mới, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp.

Phát triển kinh tế tập thể: Củng cố bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể từ tỉnh đến xã. Khuyến khích phát triển các hợp tác xã mới, thành lập các liên hiệp HTX, thu hút thêm xã viên theo Luật Hợp tác xã. Thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX theo quy định tại Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ.

Hỗ trợ đào tạo đội ngũ cán bộ HTX, nâng tỷ lệ cán bộ quản lý qua đào tạo trình độ trung cấp 35%, trình độ đại học 10%.

e) Xây dựng vùng động lực và nông thôn mới:

- Thành phố Huế:

Hoàn thành quy hoạch phát triển du lịch thành phố Huế. Xúc tiến lập và điều chỉnh các quy hoạch xây dựng. Tăng cường công tác quản lý theo quy hoạch, quản lý kiến trúc đô thị. Xây dựng các chương trình dự án theo Kết luận 48-KL/TW của Bộ Chính trị.

Hoàn thành dự án di dời, giải tỏa các hộ lấn chiếm sông Ngự Hà. Chỉnh trang hai bờ sông Ngự Hà, Đông Ba chỉnh trang hệ thống công viên, lề đường, bó vỉa, điện chiếu sáng, cây xanh&hellip trên các trục đường chính ưu tiên giải tỏa, chỉnh trang đường Chương Dương gắn với di dời chợ cá, chỉnh trang đường Nguyễn Đình Chiểu, đường đến các điểm du lịch. Xử lý thoát nước gây ngập lụt cục bộ trên một số trục đường chính. Triển khai dự án cải thiện môi trường nước. Hòan thành định cư dân &ldquovạn đò&rdquo sắp xếp, ổn định cuộc sống của các hộ dân sau định cư. Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ các dự án xây dựng các khu tái định cư, nhà ở cho người có thu nhập thấp, ký túc xá sinh viên, các dự án khách sạn, trung tâm thương mại &ndash dịch vụ...

 Tăng cường kiểm tra, giáo dục đảm bảo trật tự đô thị, trật tự kinh doanh, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường đô thị, nhất là tại các khu phố ẩm thực. Duy trì trật tự ở các điểm du lịch, không để tái diễn nạn ăn xin, đeo bám, buôn bán hàng rong, chèo kéo khách. Quản lý và chỉnh trang hệ thống các bến bãi, điểm đỗ xe, bến thuyền chú trọng công tác quản lý dịch vụ vận chuyển khách du lịch, dịch vụ bến thuyền và ca Huế trên sông Hương.

- KKT Chân Mây &ndash Lăng Cô:

Phấn đấu huy động tổng vốn đầu tư trên 1.700 tỷ đồng. Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, tạo khoảng 1.000 ha mặt bằng sạch. Phấn đấu 100% các thủ tục hành chính của doanh nghiệp được tiếp nhận và xử lý đúng hạn.

Về quy hoạch, hoàn thành quy hoạch chi tiết xây dựng cảng Chân Mây, quy hoạch chi tiết xây dựng khu đô thị Chân Mây lập quy hoạch chi tiết các Khu du lịch. Hoàn thành công tác cắm mốc, công bố quy hoạch chi tiết xây dựng cảng Chân Mây. Hỗ trợ Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam xây dựng kho và cảng xăng dầu theo quy hoạch. Tăng cường công tác quản lý xây dựng, phát triển theo quy hoạch chung.

Đẩy nhanh tiến độ các công trình hạ tầng KKT. Ưu tiên hòan thành các dự án đường trục chính. Hoàn thiện hệ thống hạ tầng thiết yếu ở 3 khu tái định cư Lộc Vĩnh, Lộc Tiến, Lập An (tổng diện tích 87 ha) thực hiện sắp xếp tái định cư, ổn định cuộc sống cho khoảng 2.000 hộ dân. Hoàn thành nghĩa trang nhân dân Chân Mây, mở rộng nghĩa trang Trường Đồng. Hoàn thành dự án Cải thiện môi trường đô thị Lăng Cô. Xúc tiến vận động ODA dự án đê chắn sóng, hạ tầng đô thị Chân Mây, dự án xử lý nước thải. Đầu tư cơ sở hạ tầng đô thị Chân Mây &ndash Lăng Cô theo hướng đáp ứng các tiêu chí của đô thị loại III.

Hỗ trợ, tạo điều kiện để các nhà đầu tư triển khai nhanh dự án, tập trung vào các dự án trọng điểm: dự án Laguna Huế, dự án đầu tư xây dựng 50 ha Khu công nghiệp và khu phi thuế quan, dự án khu du lịch Bãi Chuối, khu du lịch sinh thái đầm Lập An, khu nhà xưởng tập trung..

- Phát triển hệ thống đô thị động lực:

Hoàn thành hồ sơ thủ tục thành lập thị xã Hương Thủy trình Chính phủ. Hoàn chỉnh hồ sơ thủ tục xin thành lập thị xã Hương Trà, Thuận An. Lập thủ tục thành lập và công nhận đô thị mới Phú Đa, Bình Điền.

Ưu tiên đầu tư hạ tầng các đô thị Hương Thủy, Hương Trà, thị trấn Thuận An. Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật và xã hội của đô thị Phú Đa, Bình Điền đáp ứng tiêu chí của đô thị loại V. Chỉnh trang, nâng cấp cơ sở hạ tầng các đô thị dọc tuyến Quốc lộ 1A tạo sự khang trang, sạch đẹp, ưu tiên các đô thị cửa ngõ Phong Điền, Lăng Cô,... Chỉnh trang cảnh quan, môi trường đoạn từ sân bay Phú Bài về thành phố Huế. Xúc tiến đầu tư hạ tầng các đô thị tương lai Thanh Hà, Phong Thu, Vinh Thanh, Vinh Hiền, La Sơn, A Đớt đáp ứng các tiêu chí của đô thị loại V. Xây mới và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật và xã hội các thị trấn trung tâm huyện lỵ Quảng Điền, Phú Lộc, Nam Đông, A Lưới.

- Phát triển hạ tầng vùng ven biển, đầm phá:

Huy động và lồng ghép sử dụng hiệu quả các nguồn lực thực hiện Đề án xây dựng vùng kinh tế tổng hợp Tam Giang - Cầu Hai. Ưu tiên đầu tư giải quyết tình trạng bị cô lập, chia cắt ở một số xã vùng trũng. Hoàn thành xây dựng các khu tái định cư dân vùng sạt lở ven biển. Lồng ghép các nguồn lực cho dự án cấp nước vùng Ngũ Điền và vùng ven biển. Tiếp tục đầu tư theo hướng kiên cố hoá, chuẩn hóa hệ thống trạm y tế, trường học đáp ứng yêu cầu phòng tránh lũ, bão, sơ cứu tại chỗ. Quy hoạch xây dựng điểm vui chơi giải trí cho nhân dân vùng ven biển.

 Hoàn thành đường và cầu Ca Cút, đê Đông Tây - Ô Lâu đôn đốc đẩy nhanh tiến độ đường 49B, xúc tiến đường Tư Hiền - Cảnh Dương, cầu Hà Trung nâng cấp đê Tây phá Tam Giang, hệ thống thủy lợi tưới tiêu Điền Hòa, Điền Hải, nâng cấp hệ thống đê sông Đại Giang -Thiệu Hóa, hệ thống kênh tưới tự chảy hồ Truồi khởi công hồ Thủy Yên - Thủy Cam. Triển khai công trình kè Tư Hiền, chỉnh trị cảng Thuận An công trình chống xói lở cửa Tư Hiền, bờ sông Bồ.

Huy động các nguồn lực hỗ trợ kiên cố hóa nhà ở cho các hộ chính sách, hộ nghèo vùng trũng. Nghiên cứu thiết kế mẫu các công trình dân sinh theo hướng đáp ứng yêu cầu ứng cứu, sơ cứu, xử lý tại chỗ nghiên cứu giải pháp bảo đảm an toàn mạng lưới điện trung, hạ thế ở vùng trũng, không cản trở công tác ứng cứu lụt, bão.

- Đối với vùng miền núi:

Tổ chức thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ vùng đồng bào dân tộc miền núi Tiếp tục thực hiện Đề án "Phát triển kinh tế - xã hội các xã tuyến biên giới". Xúc tiến nhanh các dự án giao thông đối ngoại. Ưu tiên thu hút đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến nông lâm sản đôn đốc các dự án xi măng, thủy điện...trong vùng. Hoàn thành quy hoạch chung KKT cửa khẩu A Đớt xúc tiến các quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng đôn đốc tiến độ trạm kiểm soát liên hợp, cổng Quốc môn, khởi công xây dựng đường nối đường Hồ Chí Minh với cửa khẩu phối hợp xây dựng hệ thống cột mốc biên giới.

Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm trên cơ sở lồng ghép hiệu quả các chương trình dự án trong vùng. Đẩy nhanh tiến độ giao đất, giao rừng tổ chức bảo vệ và phát triển vốn rừng gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. Thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp theo mô hình kinh tế trang trại, kinh tế gia đình.

- Xây dựng nông thôn mới:

Lập Đề án &ldquoChương trình, kế hoạch lập quy hoạch xây dựng nông thôn&rdquo. Tập trung điều chỉnh quy hoạch các xã cận đô thị, có đường giao thông chính đi qua, có tiềm năng phát triển kinh tế làm cơ sở đầu tư, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đạt tiêu chí nông thôn mới. Trước mắt xây dựng điểm ở một số xã: Phong Mỹ (Phong Điền), Hương Văn (Hương Trà), Vinh Hưng (Phú Lộc), Thượng Nhật (Nam Đông), Sơn Thủy (A Lưới).

2. Về xã hội

a) Giáo dục - đào tạo:

Mục tiêu: Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Cải thiện cơ sở vật chất trường học. Củng cố và phát huy kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và THCS. Năm học 2010 &ndash 2011, phấn đấu huy động số cháu 5 tuổi vào mẫu giáo đạt 98,6% cháu 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100% tỷ lệ học sinh đi học trong độ tuổi ở bậc tiểu học đạt 99,9%, ở cấp THCS đạt 83,2%, ở cấp trung học phổ thông đạt 65%. Tăng số trường đạt chuẩn quốc gia thêm 51 trường (bậc Mầm non thêm 12 trường, tiểu học 20 trường, THCS 14 trường, THPT 5 trường).

Nhiệm vụ: Triển khai thực hiện Kế hoạch số 51-KH/TU về thực hiện Thông báo kết luận 242-TB/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động &ldquo2 không&rdquo. Thực hiện đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục tiếp tục thực hiện lộ trình nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông. Đẩy mạnh phong trào khuyến học.

Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục. Thực hiện đúng tiến độ chương trình kiên cố hóa trường học gắn với việc xây dựng trường đạt chuẩn. Chuẩn bị các điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất ở các trường THPT An Lương Đông, THPT Phú Bài, THPT Tam Giang,.. đạt chuẩn quốc gia. Tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục, hỗ trợ các điều kiện để thành lập các trường tư thục ở các bậc học hỗ trợ thành lập các dự án trường mẫu giáo chất lượng cao...

Tổ chức rà soát đề án phát triển hệ thống đào tạo nghề theo hướng đầu tư chuyên sâu và tập trung. Tăng cường đầu tư cho trường Trung cấp nghề Thừa Thiên Huế đủ năng lực và điều kiện trở thành trường Cao đẳng nghề nâng cấp, mở rộng các cơ sở đào tạo nghề ở thành phố Huế, huyện Quảng Điền, kêu gọi đầu tư trường nghề ở KKT Chân Mây &ndash Lăng Cô phát triển các hình thức dạy nghề gắn với tạo việc cho lao động ở nông thôn, hình thành trường dạy nghề truyền thống ở thành phố Huế. Tuyên truyền, giáo dục nhằm thay đổi nhận thức của xã hội đối với việc học nghề, lập nghiệp.

Phối hợp Đại học Huế xây dựng và thực hiện lộ trình đưa Đại học Huế trở thành Đại học Quốc gia trước năm 2015. Hỗ trợ triển khai dự án bước 2, giai đoạn I của Đại học Huế. Xúc tiến nhanh các dự án xây dựng nhà ở cho sinh viên từ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ phấn đấu trong năm 2010 có khoảng 17.900 sinh viên được ở trong ký túc xá. Phối hợp kiểm tra, ngăn chặn tình trạng xây dựng, cơi nới, lấn chiếm trái phép trong các khu vực đã được quy hoạch xây dựng Đại học Huế.

b) Lĩnh vực Y tế:

Mục tiêu: Nâng cao năng lực khám chữa bệnh tuyến xã, và chất lượng chăm sóc sức khỏe cộng đồng tạo cơ hội để người dân được cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản, tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Khống chế cơ bản các dịch lớn. Hạn chế tốc độ tăng tỷ lệ lây nhiễm HIV/AIDS. Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 17% tỷ lệ chết trẻ em dưới 5 tuổi dưới 15&permil, tỷ lệ chết trẻ em dưới 1 tuổi dưới 10&permil nâng cao chất lượng dân số, giảm nhanh tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn 18-18,5%, mức giảm sinh 0,3%o, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,2%.

Nhiệm vụ: Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở, hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu và y tế dự phòng. Hoàn thành xây dựng các bệnh viện tuyến huyện từ nguồn trái phiếu Chính phủ xây dựng các trạm y tế xã từ nguồn vốn AP gắn với việc xây dựng các xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Xúc tiến thành lập Trung tâm kiểm định vệ sinh an toàn thực phẩm và bệnh phẩm cấp vùng.

Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, phòng chống dịch bệnh. Tăng cường kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn về y, dược kiểm tra việc thực hiện các chính sách chăm sóc sức khỏe cho người nghèo, trẻ em dưới 06 tuổi, người già trên 85 tuổi, các đối tượng chính sách khác. Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường.

Khuyến khích xã hội hóa các hoạt động y tế, tạo thuận lợi cho các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức kinh tế và tư nhân triển khai các hoạt động từ thiện, nhân đạo về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ các dự án bệnh viện ngoại khoa quốc tế Kim Nguyễn (100 giường), bệnh viện đa khoa HvT (500 giường), bệnh viện ngoại khoa Nguyễn Văn Thái (71 giường)...

Thực hiện Chương trình hành động về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình. Tập trung chỉ đạo các địa bàn trọng điểm, vùng khó khăn, vùng ven biển, đầm phá giảm sinh bền vững và giảm mạnh tỉ lệ sinh con thứ ba. Xây dựng hoàn thiện bộ máy làm công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.

c) Văn hoá, thể thao, phát thanh truyền hình:

Mục tiêu: Tổ chức tốt 19 sự kiện văn hóa lớn trong năm, nhằm chào mừng các sự kiện lớn của quốc gia và của Tỉnh, chào mừng đại hội Đảng các cấp. Phấn đấu có 90% cơ quan, 85% làng, thôn bản, tổ dân phố và 89% gia đình đạt chuẩn văn hoá 99% số hộ được xem truyền hình và 100% số hộ được nghe đài Tiếng nói Việt Nam. Nâng tỷ lệ xã/phường/thị trấn có nhà văn hóa lên 30%. Thu hút 24,5% dân số luyện tập thể thao thường xuyên, 13% số hộ là gia đình thể thao, 100% số trường học thực hiện giáo dục thể chất tốt.

Nhiệm vụ: Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng cuộc vận động &ldquoHọc tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh&rdquo duy trì và đẩy mạnh cuộc vận động &ldquoToàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa&rdquo.

Tổ chức các hoạt động chào mừng các sự kiện lớn trong năm trong đó tập trung kỷ niệm 80 năm ngày thành lập Đảng, kỷ niệm ngày Quốc khánh lần thứ 65, kỷ niệm 35 năm giải phóng miền Nam và quê hương Thừa Thiên Huế tổ chức tốt Festival Huế 2010 và các hoạt động gắn với kỷ niệm 1000 năm Thăng Long &ndash Hà Nội.

Lồng ghép xây dựng văn hóa cơ sở với việc xây dựng xã hội học tập, quản lý, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự. Tổ chức thực hiện đề án xã hội hoá các hoạt động văn hoá, thể thao, bảo tồn, tôn tạo tài nguyên văn hoá vật thể và phi vật thể. Hoàn thành quy hoạch xây dựng Vườn tượng Ngự Bình xúc tiến xây dựng Trung tâm điện ảnh, Bảo tàng Cách mạng. Tôn tạo di tích Chiến khu Hòa Mỹ, xúc tiến đầu tư Địa đạo Khe Trái. Đẩy nhanh tiến độ các dự án trùng tu trong khu vực Đại Nội. Nghiên cứu, bảo tồn di tích kiến trúc nghệ thuật làng cổ Phước Tích. Tiếp tục đề nghị UNESCO xét công nhận Lễ hội Nam Giao là di sản văn hoá phi vật thể của nhân loại. Xúc tiến thành lập Trung tâm nghiên cứu, bảo quản và phục chế hiện vật cấp quốc gia lập đề án thành lập trường cao đẳng văn hóa nghệ thuật.

Nâng cao chất lượng hoạt động thông tấn báo chí, chú ý tăng thời lượng và nội dung chương trình phát thanh bằng tiếng dân tộc ở hai huyện miền núi.

Đa dạng loại hình và phương thức tổ chức thể dục thể thao gắn với các hoạt động văn hóa, du lịch, dịch vụ. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động &ldquoToàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại&rdquo. Thực hiện đề án phát triển TDTT xã, phường, thị trấn. Phát triển thể dục thể thao quần chúng nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong trường học. Đầu tư phát triển thể thao thành tích cao tham gia và đăng cai tổ chức các giải thi đấu quốc gia và quốc tế. Chỉ đạo tổ chức Đại hội thể dục thể thao toàn tỉnh lần thứ VI-2010. Huy động các nguồn lực xây dựng các thiết chế thể thao cơ sở gắn với hình thành thiết chế văn hóa cơ sở. Xúc tiến xây dựng trường trung học thể thao.

d) Khoa học công nghệ:

Mục tiêu: Nâng cao chất lượng các luận cứ khoa học, đề xuất các chính sách, mô hình, giải pháp phục vụ phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Hình thành thị trường dịch vụ KHCN góp phần phát triển các hoạt động dịch vụ trong nền kinh tế của tỉnh. Hoàn thành các đề tài, dự án thuộc Chương trình Phát triển KHCN đến năm 2010.

Nhiệm vụ: Nghiên cứu các vấn đề về quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội đặc thù của tỉnh, phục vụ phát triển kinh tế xã hội và bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá vật thể và phi vật thể Huế. Triển khai thực hiện Kế hoạch số 50-KH/TU về thực hiện Thông báo kết luận 234-TB/TW của Bộ Chính trị về nhiệm vụ, giải pháp phát triển khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2020. Tiếp tục nghiên cứu quy hoạch và thành lập khu công nghiệp công nghệ cao tại La Sơn. Xây dựng mô hình thành phố Festival quốc gia tại Huế. Đưa vào ứng dụng các cơ sở dữ liệu GIS dùng chung. Tiếp tục thực hiện hợp phần GIS giao thông.

Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới nâng cao trình độ công nghệ khuyến khích xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm tiên tiến. Hỗ trợ hình thành và phát triển các tổ chức tư vấn, môi giới dịch vụ chuyển giao, thẩm định công nghệ, tạo lập thị trường dịch vụ KHCN,...Thực hiện thoả thuận hợp tác với Viện KHCN Việt Nam và Viện Khoa học xã hội Việt Nam để hình thành các tổ chức KHCN liên kết. Phát triển nguồn lực thông tin KHCN. Thành lập Phòng trưng bày công nghệ, Trung tâm Kỹ thuật Đo lường Chất lượng. Xây dựng phòng nuôi cấy mô tại vườn cây lâm nghiệp tỉnh. Xúc tiến nhanh việc thành lập Bảo tàng thiên nhiên khu vực duyên hải miền Trung.

đ) Chính sách xã hội, lao động việc làm:

Mục tiêu: Gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm. Giải quyết việc làm mới cho 15.300 lao động giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 5% nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn lên 85% nâng tỷ lệ người lao động qua đào tạo nghề lên 40%, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 7%.

Nhiệm vụ: Tiếp tục lồng ghép nguồn lực, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và việc làm. Tìm thị trường và chuẩn bị nguồn cho xuất khẩu lao động. Xây dựng ngân hàng thông tin về nguồn lao động tổ chức cung cấp thông tin về thị trường lao động cho các nhà đầu tư. Nâng cao năng lực các Trung tâm giới thiệu việc làm tăng số lượng phiên giao dịch việc làm lên 2 phiên/tháng.

Thực hiện phong trào đền ơn đáp nghĩa người có công. Chăm lo hộ gia đình chính sách, người có công. Chỉnh trang, nâng cấp hệ thống nghĩa trang liệt sỹ, hoàn thành nâng cấp 5772 vỏ mộ liệt sỹ. Nâng cao nhận thức của cộng đồng về giúp đỡ những người neo đơn tàn tật, không nơi nương tựa, những người bị nhiễm chất độc màu da cam, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những người thiệt thòi trong xã hội&hellip

Tăng cường công tác phòng chống tệ nạn xã hội hạn chế gia tăng người nghiện ma túy phát triển các hình thức cai nghiện, quản lý sau cai phù hợp. Giải quyết việc làm cho đối tượng nghiện ma túy, mại dâm. Kiểm soát việc buôn bán phụ nữ và trẻ em gái.  

Thực hiện tốt các quyền trẻ em tổ chức và giám sát việc cấp thẻ khám chữa bệnh miễn phí mở rộng mô hình xã/phường thân thiện trẻ em quản lý đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn giám sát, kiểm tra các cơ sở trợ giúp trẻ em. Gắn công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em với phong trào xây dựng gia đình hạnh phúc.

Về phụ nữ và bình đẳng giới, tiếp tục thực hiện 5 mục tiêu vì sự tiến bộ phụ nữ. Đẩy mạnh công tác xóa mù chữ cho phụ nữ ở độ tuổi dưới 40 tăng tỷ lệ lao động nữ trong tổng số lao động được giải quyết việc làm lên trên 40% tỷ lệ phụ nữ được đào tạo nghề chiếm 50% số lao động qua đào tạo. Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế thông qua các hoạt động phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế gia đình, duy trì tốt các nguồn vốn vay và các dự án quốc tế cho đối tượng phụ nữ có hoàn cảnh khó khăn. Tăng cường công tác giáo dục truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, ngăn ngừa nạn bạo hành gia đình.

e) Về an toàn giao thông: Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt Nghị định 32 của Chính phủ về an toàn giao thông, xử lý kiên quyết, kịp thời các trường hợp vi phạm, hạn chế thấp nhất thiệt hại do tai nạn giao thông. Rà soát những điểm đen trên các tuyến giao thông để có biện pháp xử lý hạn chế tai nạn tăng cường hệ thống biển báo, sơn kẻ vạch trên đường, đèn giao thông. Thực hiện giải tỏa hành lang an toàn giao thông đường sắt, đường bộ.

3. Quản lý tài nguyên và môi trường

Mục tiêu: Tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, hoàn thành các chỉ tiêu về môi trường và các nhiệm vụ của Chương trình bảo vệ môi trường. Nâng cao năng lực cán bộ tài nguyên môi trường các cấp.

Nhiệm vụ: Hoàn thành việc kiểm kê đất đai và công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất toàn tỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, xã xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 xây dựng Chương trình thích nghi với biến đổi khí hậu, kế hoạch phân vùng sử dụng tổng hợp đới bờ xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường... Triển khai quy hoạch Tài nguyên nước. Tăng diện tích cây xanh trong các khu đô thị, nhất là đô thị Huế. Thành lập Khu bảo vệ thủy sản Cồn Chìm. Chuẩn bị đầu tư Dự án Khu bảo tồn đất ngập nước cửa sông Ô Lâu. Hoàn thành trạm Quan trắc môi trường vùng đầm phá. Xây dựng quy trình vận hành liên hồ.

 Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai kiểm tra các dự án đầu tư đã được giao đất, cho thuê đất kiên quyết thu hồi đối với các dự án chậm tiến độ thực hiện. Tổ chức quản lý hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo đúng quy định kiên quyết xử lý các trường hợp khai thác trái phép, gây tổn hại môi trường, tổn thất tài nguyên.

Tiếp tục thực hiện quy hoạch hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn nhân rộng mô hình tổ chức thu gom rác thải, quản lý môi trường ở khu vực nông thôn. Kiểm tra, xử lý các trường hợp xả thải gây ô nhiễm môi trường, cạn kiệt nguồn nước ở các đơn vị sản xuất, kinh doanh, các KCN, cụm CN, làng nghề. Xây dựng kế hoạch di chuyển các cơ sở sản xuất ra khỏi các khu dân cư tập trung trước mắt đưa các cơ sở gây ô nhiễm môi trường đến các KCN, cụm CN.

Tổ chức thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường gắn nội dung quản lý, bảo vệ môi trường với các hoạt động xây dựng &ldquovăn hóa cơ sở&rdquo và các chương trình giáo dục trong các trường học .

4. Quốc phòng an ninh và công tác nội chính

Mục tiêu: Đảm bảo quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nhất là trong những dịp lễ, tết. Hoàn thành xây dựng 10 cột mốc biên giới. Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành trong đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng tham nhũng và lãng phí. Tiếp tục kiện toàn bộ máy chính quyền các cấp, chú trọng tinh giản biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của cơ quan hành chính nhà nước các cấp đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là đơn giản hóa thủ tục hành chính, gắn với ứng dụng tin học và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

Nhiệm vụ: Làm tốt công tác quốc phòng toàn dân và phong trào bảo vệ an ninh tổ quốc, đưa công tác xây dựng đơn vị cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu đi vào thực chất để giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Thực hiện tốt công tác tuyển quân, huấn luyện dân quân tự vệ và quân dự bị động viên năm 2010.

 Các cấp, các ngành, lực lượng vũ trang tăng cường phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ xây dựng kế hoạch và phương án bảo vệ, đảm bảo an toàn tuyệt đối trước, trong và sau các ngày lễ lớn, đại hội Đảng các cấp. Tiếp tục triển khai tốt công tác quy tập mộ liệt sỹ thực hiện tăng dày và tôn tạo mốc biên giới Việt Nam &ndash Lào kiểm tra thực hiện công tác bảo vệ bí mật Nhà nước và các địa điểm cấm trên địa bàn tỉnh.

Đổi mới, nâng cao công tác tiếp dân, gắn tiếp dân với giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài hạn chế tối đa khiếu kiện vượt cấp... Tiếp tục phổ biến, tuyên truyền Luật Thanh tra, Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành đến tận cán bộ và nhân dân - đặc biệt là ở các xã, phường trọng điểm phức tạp về khiếu nại, tố cáo nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật.

Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Chương trình hành động về công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Đề án kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển đất nước Chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em Chỉ thị số 902 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, an ninh trật tự trong tình hình mới Kế hoạch hành động phòng, chống tai nạn, thương tích, xây dựng cộng đồng an toàn.

Tuyên truyền giáo dục pháp luật phòng chống tội phạm, phòng chống ma tuý, phòng chống tệ nạn xã hội gắn với các hoạt động văn hoá, thể thao mở các đợt cao điểm vận động quần chúng tấn công trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội kiềm chế có hiệu quả các hoạt động tội phạm hình sự, kinh tế,...

Thực hiện tinh giản biên chế, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước đề cao trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và đội ngũ cán bộ, trước hết là cán bộ chủ trì và người đứng đầu trong việc thực thi nhiệm vụ được giao. Tiếp tục tăng cường phân cấp, đổi mới phương thức chỉ đạo, điều hành đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa nền hành chính Nhà nước. Làm tốt công tác chuẩn bị nhân sự để bầu cử HĐND các cấp vào năm 2011. Thực hiện chế độ chính sách cho cán bộ xã, phường, trị trấn theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ. Rà soát, sửa đổi các quy định về cán bộ, công chức nhằm thực hiện có hiệu quả Luật Cán bộ, công chức có hiệu lực vào ngày 01/01/2010. Tiếp tục quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức một số cơ quan thuộc UBND Tỉnh thành lập, sáp nhập, giải thể một số đơn vị trực thuộc theo quy định.

Hoàn thành Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính (Đề án 30) của Thủ tướng Chính phủ, với tối thiểu 30% số thủ tục hành chính được đề nghị đơn giản hóa. Tiếp tục triển khai ứng dụng hệ thống các phần mềm quản lý hồ sơ công việc, phần mềm đăng ký và phát hành lịch công tác trên môi trường mạng, ... Duy trì, cải tiến và tiếp tục triển khai mở rộng việc áp dụng hệ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO cho các cơ quan hành chính còn lại.

5. Chủ động phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai

Mục tiêu: Giảm thấp nhất thiệt hại về người và tài sản, hạn chế sự phá hoại tài nguyên thiên nhiên, môi trường và di sản văn hóa... do thiên tai gây ra. Hoàn thành cơ bản việc di dân ra khỏi các khu vực nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, ổn định cuộc sống của các hộ dân sống bằng nghề sông nước .

Nhiệm vụ: Lồng ghép các nguồn vốn để nâng cấp các công trình đê, kè bờ sông, bờ biển, hệ thống thủy lợi, giao thông, hồ ao nuôi trồng thủy sản. Đầu tư nghiên cứu các giải pháp chống bồi lấp cửa sông, nạo vét lòng hồ, luồng lạch, tăng cường khả năng thoát lũ. Xử lý các điểm sạt lở bờ biển ở khu vực Thuận An, Hòa Duân, Tư Hiền và các khu vực khác xây dựng khu neo đậu tàu thuyền Phú Hải. Nghiên cứu xử lý các điểm ngập lụt sâu trên các tuyến giao thông liên huyện, giải quyết tình trạng gây chia cắt, cô lập.

Xây dựng mạng lưới thông tin liên lạc phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đồng bộ từ tỉnh đến xã, hệ thống thông tin liên lạc nghề cá, tập huấn nâng cao nhận thức cộng đồng về mức độ nguy hiểm của thiên tai, biến đổi khí hậu,...

Thực hiện Kế hoạch phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, trọng tâm là qui hoạch xây dựng các khu dân cư mới thực hiện chiến lược quản lý tổng hợp ven bờ, chiến lược phát triển nguồn nước và quản lý tổng hợp lưu vực sông tiếp tục hỗ trợ, tạo ổn định cuộc sống của các hộ dân sống bằng nghề sông nước đã được định cư. Khi đầu tư các công trình phúc lợi công cộng phải đảm bảo ứng cứu kịp thời, xử lý tại chỗ, chung sống an toàn với lụt bão, gắn với Chiến lược phòng chống giảm nhẹ thiên tai và chiến lược thích nghi biến đổi khí hậu của Trung ương. Huy động và bố trí hợp lý các lực lượng cứu hộ, cứu nạn trong mùa mưa bão. Các ngành, các cấp cần xây dựng phương án cụ thể về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo phương châm &ldquo5 tại chỗ&rdquo.

(Theo báo cáo số 150/BC-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2009)

 Bản in]