Trong mùa cạn, dòng chảy có sự phân bố không đều theo thời gian. Sự phân bố này phụ thuộc vào diễn biến của các nhân tố ảnh hưởng. Những năm có mùa mưa năm trước kết thúc muộn, dòng chảy các tháng đầu mùa cạn thường lớn; những năm có mưa tiểu mãn thì dòng chảy tháng 5, 6 sẽ lớn hơn khá nhiều dòng chảy của các tháng khác.
Theo chuỗi số liệu thực đo và tính toán từ 1981-2012, phân phối dòng chảy trong mùa cạn trên các sông như sau (bảng 13.2).
Bảng 13.2. Đặc trưng dòng chảy TBNN các tháng mùa cạn
Sông Ô Lâu, tại Phong Thu
|
Tháng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
QTB(m3/s)
|
16,1
|
10,3
|
7,3
|
7,7
|
10,7
|
7,5
|
5,1
|
8,2
|
17,2
|
W 10^6 (m3)
|
43,12
|
25,10
|
19,55
|
19,96
|
28,66
|
19,44
|
13,66
|
21,96
|
44,58
|
Sông Bồ, trạm Cổ Bi
|
Tháng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
QTB(m3/s)
|
60,2
|
34,9
|
21,6
|
19,7
|
27,3
|
25
|
18,9
|
25,3
|
55,7
|
W 10^6 (m3)
|
161,24
|
85,03
|
57,85
|
51,06
|
73,12
|
64,80
|
50,62
|
67,76
|
144,37
|
Sông Hữu Trạch, trạm Bình Điền
|
Tháng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
QTB(m3/s)
|
50,5
|
26,2
|
14,3
|
10,9
|
15,4
|
18,8
|
15,2
|
18,6
|
42,5
|
W 10^6 (m3)
|
135,26
|
63,84
|
38,30
|
28,25
|
41,25
|
48,73
|
40,71
|
49,82
|
110,16
|
Sông Tả Trạch, trạm Thượng Nhật
|
Tháng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
QTB(m3/s)
|
10,8
|
6,3
|
4,6
|
4,5
|
8,3
|
8,2
|
5,7
|
7,7
|
18,1
|
W 10^6 (m3)
|
28,93
|
15,38
|
12,32
|
11,66
|
22,23
|
21,25
|
15,27
|
20,62
|
46,92
|
Sông Tả Trạch, tại Dương Hòa
|
Tháng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
QTB(m3/s)
|
53,8
|
33,1
|
22
|
18,1
|
25,8
|
26,7
|
19,9
|
29,8
|
66,4
|
W 10^6 (m3)
|
144,10
|
80,65
|
58,92
|
46,92
|
69,10
|
69,21
|
53,30
|
79,82
|
172,11
|
Sông Nong, tại An Cư
|
Tháng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
QTB(m3/s)
|
7
|
3,8
|
2,2
|
1,6
|
2,1
|
2,4
|
2
|
2,8
|
6,4
|
W 10^6 (m3)
|
18,75
|
9,26
|
5,89
|
4,15
|
5,62
|
6,22
|
5,36
|
7,50
|
16,59
|
Sông Truồi, tại Đập Truồi
|
Tháng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
QTB(m3/s)
|
7,7
|
5,6
|
4,3
|
3,7
|
4,8
|
4,5
|
3,8
|
4,8
|
8,3
|
W 10^6 (m3)
|
20,62
|
13,64
|
11,52
|
9,59
|
12,86
|
11,66
|
10,18
|
12,86
|
21,51
|
Sông Cầu Hai, tại Sách Chữ
|
Tháng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
QTB(m3/s)
|
2,53
|
1,39
|
0,81
|
0,57
|
0,81
|
0,92
|
0,78
|
1,10
|
2,51
|
W 10^6 (m3)
|
6,78
|
3,38
|
2,16
|
1,48
|
2,18
|
2,38
|
2,10
|
2,94
|
6,50
|
Sông Bù Lu, tại cầu Đập
|
Tháng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
QTB(m3/s)
|
4,3
|
2,4
|
1,4
|
1,1
|
1,6
|
1,8
|
1,5
|
2,1
|
4,1
|
W 10^6 (m3)
|
11,52
|
5,85
|
3,75
|
2,85
|
4,29
|
4,67
|
4,02
|
5,62
|
10,63
|
Sông Bù Lu, tại Thừa Lưu
|
Tháng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
QTB(m3/s)
|
2,2
|
1,2
|
0,7
|
0,6
|
0,9
|
1,1
|
0,8
|
1,1
|
2,1
|
W 10^6 (m3)
|
5,89
|
2,92
|
1,87
|
1,56
|
2,41
|
2,85
|
2,14
|
2,95
|
5,44
|
Hình 13.2. Dòng chảy trung bình tháng mùa cạn
Hình 13.3. Dòng chảy trung bình tháng mùa cạn
Từ kết quả tính toán cho thấy dòng chảy các sông có sự đồng nhất về xu thế biến đổi: dòng chảy giảm dần từ tháng 1 đến tháng 4; tháng 5, 6 dòng chảy tăng, đến tháng 7 dòng chảy lại giảm và tăng dần vào tháng 8, 9. Nguyên nhân là do, từ tháng 1 đến tháng 4 lượng mưa ít, dòng chảy trong sông được cung cấp chủ yếu là nhờ nước ngầm, đến tháng 5, 6 do thường có mưa tiểu mãn, nên lượng dòng chảy mặt cũng như dòng chảy ngầm tăng. Tháng 8, 9 khu vực bắt đầu chịu ảnh hưởng bởi các hình thế thời tiết nguy hiểm nên lượng mưa, dòng chảy trong thời kỳ này tăng lên rõ rệt. Dòng chảy thường xuống mức thấp nhất trong năm vào 2 thời kỳ: tháng 3, 4 khi có mưa tiểu mãn và tháng 7 nếu mưa tiểu mãn không xảy ra.