Theo số liệu thực đo và tính toán, đặc trưng dòng chảy mùa cạn như sau (bảng 13.1).
Bảng 13.1. Lưu lượng dòng chảy mùa cạn trung bình nhiều năm
Sông
|
Tên trạm (MC cửa ra)
|
F
|
Q
|
M
|
W
|
Y
|
X
|
a
|
(km2)
|
(m3/s)
|
(l/s.km2)
|
(106 m3)
|
(mm)
|
(mm)
|
Ô Lâu
|
Phong Thu
|
215
|
10,0
|
46,6
|
236,1
|
1098
|
1513
|
0,73
|
Bồ
|
Cổ Bi
|
720
|
32,1
|
44,5
|
755,7
|
1050
|
1467
|
0,72
|
Hữu Trạch
|
Bình Điền
|
570
|
23,6
|
41,4
|
556,3
|
976
|
1500
|
0,65
|
Tả Trạch
|
Thuợng Nhật
|
208
|
8,2
|
39,6
|
194,6
|
936
|
1714
|
0,55
|
Tả Trạch
|
Dương Hòa
|
717
|
32,8
|
45,8
|
774,2
|
1080
|
1703
|
0,63
|
Nong
|
An Cư
|
73,6
|
3,4
|
45,8
|
79,5
|
1080
|
1587
|
0,68
|
Truồi
|
Đập Truồi
|
75,3
|
5,3
|
70,4
|
95,8
|
1653
|
2654
|
0,62
|
Cầu Hai
|
Sách Chữ
|
24,6
|
1,3
|
51,6
|
29,9
|
1216
|
2480
|
0,50
|
Bù Lu (Nuớc Ngọt)
|
Cầu Đập
|
40,4
|
2,3
|
55,8
|
53,1
|
1316
|
1988
|
0,66
|
Thừa Lưu
|
Thừa Lưu
|
22,1
|
1,2
|
53,5
|
27,9
|
1263
|
1747
|
0,72
|
Ghi chú: kết quả tính toán từ chuỗi số liệu từ năm 1981 đến năm 2012
Kết quả tính toán ở trên cho thấy mức độ sản sinh dòng chảy trong mùa cạn trên các lưu vực của Thừa Thiên Huế lớn hơn so với khu vực lân cận. Sự phân bố lớp dòng chảy mùa cạn cũng phân bố không đồng đều theo không gian, khu vực tây nam tỉnh (Bạch Mã - Nam Đông) có lớp dòng chảy mùa cạn lớn nhất, còn vùng đồng bằng (khu vực quanh thành phố Huế) có lớp dòng chảy nhỏ nhất. Dòng chảy mùa cạn chiếm 30-45% dòng chảy năm.
BẢN ĐỒ PHÂN BỐ LỚP DÒNG CHẢY MÙA CẠN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Hình 13.1. Bản đồ phân bố lớp dòng chảy mùa cạn tỉnh Thừa Thiên Huế