Từ số liệu đo đạc của trạm Thượng Nhật và số liệu tính toán của trạm (vị trí) Phong Thu, Cổ Bi, Bình Điền, Dương Hòa, An Cư, Đập Truồi, Sách Chữ, Cầu Đập, Thừa Lưu, tính toán được lưu lượng và tổng lượng dòng chảy các tháng mùa lũ như sau:
Bảng 12.1. Lưu lượng, tổng lượng dòng chảy các tháng mùa lũ (từ năm 1981 đến 2012)
Sông
|
Trạm
|
Q (m3/s)
|
W( 106 m3)
|
10
|
11
|
12
|
10
|
11
|
12
|
Mùa lũ
|
Năm
|
Ô Lâu
|
Phong Thu
|
37,0
|
45,0
|
32,1
|
99,0
|
116,5
|
86,0
|
301,6
|
537,7
|
|
γ(%)
|
|
|
|
18,4
|
21,7
|
16,0
|
56,1
|
|
Bồ
|
Cổ Bi
|
157,1
|
190,5
|
116,3
|
420,8
|
493,7
|
311,5
|
1226,0
|
198 1,7
|
|
γ(%)
|
|
|
|
21,2
|
24,9
|
15,7
|
61,9
|
|
Hữu Trạch
|
Bình Điền
|
117,6
|
149,0
|
97,8
|
315,0
|
386,1
|
261,9
|
963,0
|
151 9,3
|
|
γ(%)
|
|
|
|
20,7
|
25,4
|
17,2
|
63,4
|
|
Tả Trạch
|
Thượng Nhật
|
47,3
|
44,2
|
24,9
|
126,7
|
114,6
|
66,7
|
307,9
|
504,7
|
|
γ(%)
|
|
|
|
25,2
|
22,8
|
13,3
|
61,3
|
|
Tả Trạch
|
Dương Hòa
|
181,5
|
187,0
|
108,8
|
486,1
|
484,7
|
291,4
|
1262,2
|
2036,4
|
|
γ(%)
|
|
|
|
23,9
|
23,8
|
14,3
|
62,0
|
|
Nong
|
An Cư
|
19 ,5
|
22,4
|
13,8
|
52,2
|
57,9
|
36,9
|
147,0
|
226,5
|
|
γ(%)
|
|
|
|
23,0
|
25,6
|
16,3
|
64,9
|
|
Truồi
|
Đập Truồi
|
17,5
|
20,6
|
12,6
|
47,0
|
53,3
|
33,8
|
134,1
|
258,6
|
|
γ(%)
|
|
|
|
18.2
|
20.6
|
13.1
|
51,9
|
|
Cầu Hai
|
Sách Chữ
|
7,3
|
8,3
|
5,0
|
19,4
|
21,4
|
13,4
|
54,2
|
84 ,1
|
|
γ(%)
|
|
|
|
23,1
|
25,5
|
15,9
|
64,4
|
|
Nước Ngọt
|
Cầu Đập
|
11 ,0
|
13,5
|
7,8
|
29,5
|
35,1
|
20,8
|
85,5
|
138,6
|
|
γ(%)
|
|
|
|
21,3
|
25,3
|
15,0
|
61,7
|
|
Thừa Lưu
|
Thừa Lưu
|
47,3
|
44,9
|
24,9
|
12,8
|
15,3
|
10,3
|
38,4
|
66,3
|
|
γ(%)
|
|
|
|
19,3
|
23,0
|
15,6
|
57,9
|
|
Dòng chảy trong trong mùa lũ (9 -12), chiếm 55-70% tổng lượng dòng chảy năm. Trong đó, tháng 11 có lượng dòng chảy lớn nhất - chiếm 20-25% lượng dòng chảy năm.
Trong các sông của tỉnh, sông Hương và sông Bồ có dòng chảy dồi dào nhất. Tổng lượng dòng chảy sông Bồ (tính đến Cổ Bi) và sông Tả Trạch (tính đến Dương Hòa), trung bình mỗi năm là hơn 2 tỷ m3, trong đó mùa lũ chiếm tới 1.26 tỷ m3 (62%).
Hình 12.1. Tổng lượng dòng chảy trung bình các tháng mùa lũ
Về phân bố theo không gian, khu vực đông nam tỉnh (Lăng Cô - Chân Mây) có lượng dòng chảy mùa lũ ít nhất - lớp dòng chảy chỉ đạt 1100¬1300mm. Tuy nhiên, liền kề với khu vực này về phía tây bắc lại là nơi có lượng dòng chảy mùa lũ lớn nhất (lớp dòng chảy mùa lũ từ 2000-2200mm). Phân bố lớp dòng chảy trung bình nhiều năm mùa lũ được thể hiện trên bảng 12.2.
Bảng 12.2. Đặc trưng dòng chảy mùa lũ
Trạm - Sông
|
F
|
Qtb mùa lũ
|
M mùa lũ
|
Y mùa lũ
|
(km2)
|
(m3/s)
|
(l/s.km2)
|
(mm)
|
Phong Thu - Ô Lâu
|
215,0
|
38,0
|
177
|
1403
|
Cổ Bi - Bồ
|
720,0
|
154,6
|
215
|
1703
|
Bình Điền - Hữu Trạch
|
570,0
|
121,4
|
213
|
1690
|
Thượng Nhật -Tả Trạch
|
208,0
|
38,8
|
188
|
1491
|
Dương Hòa - Tả Trạch
|
717,0
|
159,1
|
222
|
1760
|
An Cư - Sông Nong
|
73,6
|
18,54
|
252
|
1997
|
Đập Truồi - Truồi
|
75,3
|
16,91
|
225
|
1781
|
Sách Chữ - Cầu Hai
|
24,6
|
6,83
|
278
|
2203
|
Cầu Đập - Bù Lu
|
40,4
|
10,78
|
267
|
2116
|
Thừa Lưu - Bù Lu
|
22,1
|
4,84
|
219
|
1737
|
Để đánh giá sự biến động dòng chảy trong các tháng mùa lũ tính toán hệ số biến động dòng chảy. Chi tiết ở bảng 12.3.
Bảng 12.3. Hệ số biến động Cv các tháng mùa lũ
Sông
|
Trạm
|
Tháng
|
10
|
11
|
12
|
Bồ
|
Cổ Bi
|
0,45
|
0,63
|
0,21
|
Hữu Trạch
|
Bình Điền
|
0,46
|
0,62
|
0,38
|
Tả Trạch
|
Thượng Nhật
|
0,57
|
0,58
|
0,56
|
Qua kết quả tính toán ở trên cho thấy: dòng chảy các tháng mùa lũ có sự biến động mạnh qua các năm, hệ số biến động Cv trên các sông dao động trong khoảng từ 0,21 đến 0,63. Tháng 11, dòng chảy có sự biến động mạnh nhất; tháng 12 là tháng dòng chảy ổn định nhất.
Hình 12.2. Bản đồ phân bố lớp dòng chảy mùa lũ