Add Content...

Tình hình kinh tế - xã hội tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2024
  

(Theo Báo cáo số 316/BC-UBND ngày 26/6/2024 của UBND tỉnh)

I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 05/01/2024 CỦA CHÍNH PHỦ

Thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; ngay từ đầu năm, UBND tỉnh đã kịp thời ban hành Kế hoạch hành động số 24/KH-UBND ngày 19/01/2024 nhằm cụ thể hóa triển khai thực hiện có hiệu quả 06 quan điểm, trọng tâm chỉ đạo điều hành; 12 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ; Kế hoạch hành động số 49/KH-UBND ngày 30/01/2024 triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024.

Đồng thời, căn cứ Nghị quyết số 25-NQ/TU ngày 06/12/2023 của Tỉnh ủy (khóa XVI) và Nghị quyết số 34/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 01/01/2024 về việc triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; 06 Kế hoạch thực hiện 06 Chương trình trọng điểm năm 2024. Đồng thời, UBND tỉnh đã ban hành Chương trình công tác năm 2024 và tập trung chỉ đạo các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, các địa phương xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cụ thể nhằm triển khai thực hiện hoàn thành, có hiệu quả mục tiêu, các chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2024.

Từ đầu năm đến nay, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành nhiều nhiệm vụ, giải pháp, chỉ đạo, điều hành quyết liệt, kịp thời, hiệu quả, toàn diện trên tất cả các ngành, lĩnh vực. UBND tỉnh tiếp tục duy trì hoạt động hiệu quả 04 Tổ công tác do đồng chí Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Tổ trưởng để tháo gỡ ngay khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ hiệu quả các doanh nghiệp, nhà đầu tư, dự án đầu tư trên địa bàn. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh đã tổ chức nhiều cuộc họp để trực tiếp chỉ đạo kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc, quyết định nhiều nội dung quan trọng trong quá trình triển khai các dự án đầu tư trong và ngoài ngân sách. Trong 06 tháng đầu năm 2024, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh đã tổ chức hơn 450 phiên họp, làm việc để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh, thông qua 90/109 chương trình, đề án, báo cáo, văn bản quy phạm pháp luật đạt tỷ lệ 82,56 % theo Chương trình công tác của UBND tỉnh.

II. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết 83/NQ-CP của Chính phủ

Đến nay, Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1745/QĐ-TTg ngày 30/12/2023, Quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 108/QĐ-TTg ngày 26/01/2024; ngày 06/4/2024, UBND tỉnh đã tổ chức thành công Hội nghị công bố Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 và Xúc tiến đầu tư năm 2024; đã xây dựng dự thảo Kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 gửi lấy ý kiến các Bộ, ngành trung ương.

Tập trung đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ các Đề án quan trọng, đến nay đã trình Tỉnh ủy, HĐND tỉnh thông qua và các cơ quan Trung ương thẩm định: Đề án đề nghị công nhận khu vực dự kiến thành lập thị xã Phong Điền đạt tiêu chí đô thị loại IV; Đề án phân loại đô thị Thừa Thiên Huế (đô thị loại I trực thuộc Trung ương); Đề án thành lập thành phố trực thuộc Trung ương và sắp xếp, thành lập các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên cơ sở địa giới hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế; các báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng của khu vực dự án kiến thành lập quận, phường và Báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đối với các đô thị đã được công nhận loại đô thị trên địa bàn tỉnh (thị xã Hương Trà, thị xã Hương Thủy).

Ngoài ra, tiếp tục hoàn thiện Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Quần thể di tích Cố đô Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết; Đề án Phát triển kinh tế xã hội Vùng đầm phá Tam Giang-Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn đến năm 2030, Đề án phát triển Đại học Huế trở thành Đại học Quốc gia và Đề án Khu công nghệ cao Thừa Thiên Huế.

2. Tăng trưởng  kinh tế

Một số chỉ tiêu chủ yếu về KT-XH 6 tháng đầu năm 2024 ước đạt như sau:

Stt

Chỉ tiêu chủ yếu

TH 6T/2023

Ước TH 6T đầu năm 2024

Ước TH

6T/2024

So cùng kỳ(%)

KH 2024

1.

Tốc độ tăng GRDP (%)

6,61

6,01

 

8,5-9,5

 

Tr.đó: - Nông Lâm Ngư nghiệp

9,45

2,99

 

 

 

- Công nghiệp-Xây dựng

3,14

5,22

 

 

 

- Dịch vụ

8,61

6,95

 

 

 

- Thuế SP. trừ trợ cấp SP.

5,29

7,53

 

 

2.

Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn XH (tỷ đồng)

12.635

14.161

Tăng 12%

31.400

3.

Thu ngân sách (tỷ đồng)

4.950,5

6.001,6

Tăng 21,2%

13.600

4.

Chỉ số phát triển công nghiệp IIP so với cùng kỳ (%)

0,6%

2,9%

 

 

5.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ (tỷ đồng)

24.669

27.355,3

Tăng 13,3%

62.700

6.

Doanh thu du lịch (tỷ đồng)

3.607

4.000

Tăng 10,9%

8.000-9.000

7.

Giá trị xuất khẩu (triệu USD)

511

568,3

Tăng 11,2%

1.300

8

Tạo việc làm mới (người)

8.478

9.105

Tăng 7,4%

17.000

 

Tổng sản phẩm trên địa bàn - GRDP (theo giá so sánh) ước đạt 19.599,3 tỷ đồng, tăng 6,01% so với cùng kỳ (mức tăng cùng kỳ 6,61%); xếp thứ 10/14 các tỉnh/thành Vùng Bắc trung bộ và duyên hải Miền Trung[1], xếp thứ 36/63 tỉnh/thành cả nước. Quy mô nền kinh tế (giá hiện hành) 37.935,5 tỷ đồng. Đóng góp của các ngành, lĩnh vực như sau:

Khu vực dịch vụ tăng trưởng khá với mức tăng 6,95% (mức tăng cùng kỳ 8,61%), chiếm 50,1% trong cơ cấu kinh tế. Trong đó, đóng góp lớn từ doanh thu du lịch ước đạt 4.300 tỷ đồng, tăng 19% so với cùng kỳ.

Khu vực công nghiệp-xây dựng tăng 5,22% (mức tăng cùng kỳ là 3,14%); trong đó, sản xuất công nghiệp tăng 2,37% (mức tăng cùng kỳ là 2,25%), ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục là động lực tăng trưởng với chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 5,8%; một số dự án tạo năng lực mới đi vào hoạt động đã tác động tốc độ tăng trưởng chung của ngành công nghiệp: Dự án Kim Long Motors Huế (giai đoạn 1), Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt Phú Sơn, Nhà máy xử lý nước sạch Vạn Niên, nhà máy Scavi Huế 02,... Ngành xây dựng tăng 15,15%, cao hơn nhiều so với mức tăng cùng kỳ 6,33% nhờ tập trung đôn đốc triển khai các dự án trọng điểm: Tuyến đường bộ ven biển và cầu qua cửa Thuận An, Đường Nguyễn Hoàng và cầu Vượt sông Hương, Đê chắn sóng Cảng Chân Mây-giai đoạn 2, Trung tâm thương mại Aeon Mall Huế, Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN Gilimex,... Khu vực công nghiệp-xây dựng chiếm tỷ trọng 30,1% trong cơ cấu GRDP. 

Khu vực nông, lâm, thủy sản, sản xuất nông nghiệp được mùa, chăn nuôi gia súc gia cầm phát triển ổn định, nuôi trồng thủy sản đạt kết quả khả quan; tăng trưởng 2,99% (mức tăng cùng kỳ là 9,45% do năm 2022 giảm sâu), chiếm tỷ trọng 11,2% trong cơ cấu GRDP.

Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 7,53% (mức tăng cùng kỳ là 5,29%), chiếm 8,6% trong cơ cấu kinh tế; tăng chủ yếu nhờ thuế nhập khẩu đạt cao (khoảng 120 tỷ đồng), gấp 6,3 lần so với cùng kỳ.

3. Thu, chi ngân sách nhà nước

3.1. Thu ngân sách nhà nước:

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 6 tháng đầu năm ước đạt 6.001,6 tỷ đồng, bằng 50,9% dự toán, bằng 44,1% so với chỉ tiêu phấn đấu và tăng 21,2% so với cùng kỳ. Cụ thể như sau: (1) Thu nội địa ước đạt 5.469,8 tỷ đồng, bằng 49% dự toán, bằng 42,4% chỉ tiêu phấn đấu và tăng 18,3% so với cùng kỳ. (2) Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 510 tỷ đồng, bằng 82,3% dự toán, bằng 73,9% chỉ tiêu phấn đấu và tăng 56,9% so với cùng kỳ. (3) Thu viện trợ, huy động đóng góp 4,8 tỷ đồng, bằng 41% dự toán, bằng 24% chỉ tiêu phấn đấu và tăng 60% so với cùng kỳ.

3.2. Chi ngân sách nhà nước:

Tổng chi ngân sách nhà nước ước đạt 6.198 tỷ đồng, bằng 39% dự toán, trong đó: Chi đầu tư phát triển ước đạt 2.078 tỷ đồng, bằng 35% dự toán.

4. Tình hình phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế

4.1. Phát triển ngành dịch vụ

- Hoạt động du lịch:

Trong tháng 6/2024, khách du lịch ước đạt 359,3 nghìn lượt, tăng 11,4% so với tháng trước và tăng 26,3% so với cùng kỳ; trong đó, khách quốc tế ước đạt 93,5 nghìn lượt, giảm 14,2% so với tháng trước và tăng 20,5% so với cùng kỳ; doanh thu từ du lịch ước đạt 784,4 tỷ đồng, tăng 15% so với tháng trước và tăng 17,1% so với cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2024, khách du lịch ước đạt hơn 1.950,2 nghìn lượt, tăng 24,7% so với cùng kỳ, trong đó khách quốc tế ước đạt 821,3 nghìn lượt, tăng 42,6%; tổng thu từ du lịch ước đạt 4.000 tỷ đồng, tăng 10,9% so với cùng kỳ và đạt 50% so với kế hoạch.

Đặc biệt, tổ chức thành công Tuần lễ Festival nghệ thuật quốc tế Huế 2024 (từ ngày 07/6 - 12/6/2024), tổng du khách đến tỉnh trong tuần lễ ước đạt 101 nghìn lượt (trong đó có 19,2 nghìn khách quốc tế), doanh thu từ du lịch ước đạt 159 tỷ đồng. Có 49 nghìn lượt khách lưu trú (trong đó khách quốc tế lưu trú ước đạt 9,3 nghìn lượt); công suất bình quân ở các khách sạn đạt 70%.

Phối hợp tổ chức khai trương Đoàn tàu du lịch Huế - Đà Nẵng với tên gọi “Kết nối di sản miền Trung” đã tạo ra sản phẩm du lịch mới độc đáo, ấn tượng đối với du khách; tổ chức thành công các Lễ hội mùa Xuân “Xuân Cố đô” và Lễ hội mùa Hạ “Kinh thành tỏa sáng”, các hoạt động khởi động mùa du lịch “Huế - Chào hè 2024” trong chuỗi hoạt động Festival Huế nhằm tạo điểm nhấn, kích cầu du lịch; phát triển hạ tầng xe đạp để phục vụ người dân và du khách. Đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá, kích cầu du lịch trong và ngoài nước để thu hút khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế. Lần đầu tiên Thừa Thiên Huế vào top 8 điểm du lịch tiết kiệm nhất Châu Á;....

- Hoạt động thương mại, quản lý thị trường:

Trong tháng 06/2024, tổng mức bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng xã hội ước đạt 4.781 tỷ đồng, tăng 2,3% so với tháng trước và tăng 15,4% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 3.408,8 tỷ đồng, tăng 1,5% so với tháng trước và tăng 12,6% so với cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng đầu năm, tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt 27.355,3 tỷ đồng, tăng 13,3% so với cùng kỳ; đạt 43,6% kế hoạch. Trong đó: bán lẻ hàng hóa đạt 19.832,6 tỷ đồng, chiếm 72,5%, tăng 12,1% so với cùng kỳ; dịch vụ lưu trú và ăn uống đạt 5.253,6 tỷ đồng, chiếm 19,2%, tăng 14,6%. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 6 tháng đầu năm ước tăng 4% so với bình quân cùng kỳ.

- Hoạt động xuất nhập khẩu:

Trong tháng 6/2024, kim ngạch xuất khẩu (KNXK) hàng hóa ước đạt 107,4 triệu USD, tăng 4,3% so với tháng trước và tăng 6,3% so với cùng kỳ. Lũy kế 06 tháng đầu năm 2024, KNXK hàng hóa ước đạt 568,3 triệu USD, tăng 11,2% so với cùng kỳ và đạt 43,7% kế hoạch. Các hàng hoá xuất khẩu chủ yếu: hàng nông, thuỷ sản ước đạt 19,4 triệu USD, giảm 47,7% so với cùng kỳ và chiếm tỷ trọng 3,4%; hàng công nghiệp chế biến ước đạt 462,2 triệu USD, tăng 11,7% so với cùng kỳ và chiếm tỷ trọng 81,3% (trong đó: xơ, sợi dệt các loại ước đạt 97,9 triệu USD, giảm 2,8%; hàng may mặc ước đạt 268 triệu USD, giảm 1,7%; gỗ và sản phẩm gỗ ước đạt 96,4 triệu USD, gấp 2,4 lần so với cùng kỳ); các hàng hóa khác như: hương và bột hương, bia, rượu sa kê, hàng thủ công mỹ nghệ, bao bì xi măng,…ước đạt 86,8 triệu USD, tăng 44% và chiếm tỷ trọng 15,3%.

Trong tháng 6/2024, kim ngạch nhập khẩu (KNNK) hàng hóa ước đạt 73 triệu USD, giảm 5,7% so với tháng trước và tăng 20% so với cùng kỳ. Lũy kế 06 tháng đầu năm, KNNK ước đạt 438,6 triệu USD, tăng 33% so với cùng kỳ và đạt 64,5% kế hoạch. Nhóm hàng cần nhập khẩu ước đạt 352,9 triệu USD, tăng 28% so với cùng kỳ và chiếm tỷ trọng 80,4% (trong đó: KNNK thủy sản ước đạt 1 triệu USD, giảm 79%, nguyên phụ liệu dệt may ước đạt 273,4 triệu USD, tăng 34%; máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng ước đạt 78,5 triệu USD, tăng 16,9%); hàng hóa khác như thạch cao, thép, hóa chất, linh kiện điện tử, nguyên phụ liệu sản xuất bia,...ước đạt 80,7 triệu USD, tăng 61,8%.

- Hoạt động tín dụng ngân hàng:

Ước đến 30/6/2024, tổng vốn huy động của các TCTD đạt 72.000 tỷ đồng, tăng 4,09% so với đầu năm. Tổng dư nợ cấp tín dụng của các TCTD đạt 79.200 tỷ đồng, tăng 1,85% so với đầu năm, đạt 15,4% kế hoạch đề ra. Tính đến 31/5/2024, nợ xấu tại các TCTD trên địa bàn ở mức 1.774,2 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu ở mức 2,28%.

- Hoạt động vận tải:

Trong tháng 6/2024, vận tải hành khách ước đạt 3.023,2 nghìn lượt, tăng 3,6% so với tháng trước và tăng 16,1% so với cùng kỳ; hàng hóa vận chuyển ước đạt 1.912,2 nghìn tấn, tăng 2,3% so với tháng trước và tăng 15,1% so với cùng kỳ; doanh thu vận tải, bốc xếp ước đạt 446,3 tỷ đồng, tăng 1,8% so với tháng trước và tăng 15,2% so với cùng kỳ.

Trong 6 tháng đầu năm, vận tải hành khách ước đạt 17.845 nghìn lượt khách, tăng 17% so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa ước đạt 11.153 nghìn tấn, tăng 14,5%. Doanh thu vận tải, kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải, bưu chính chuyển phát ước đạt 2.593,2 tỷ đồng, tăng 15,8% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 545,8 tỷ đồng, tăng 15,4%; vận tải hàng hóa ước đạt 1.836,7 tỷ đồng, tăng 14,5%; dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 196,1 tỷ đồng, tăng 32,1%; bưu chính, chuyển phát ước đạt 14,6 tỷ đồng, tăng 1,7%.

4.2. Về sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 6/2024 ước tăng 7,3% so với cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng đầu năm, IIP tăng 2,9% so với cùng kỳ; trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng ước giảm 1,4%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tăng 5,8%; ngành sản xuất và phân phối điện, nước đá ước giảm 20,6%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 12,1%. Giá trị ngành xây dựng tăng mạnh, ước tăng 14,53% so với cùng kỳ.

Ước 06 tháng đầu năm, tình hình sản xuất, kinh doanh một số sản phẩm chủ lực tăng: bia 165,6 triệu lít, tăng 2,7% so với cùng kỳ (trong đó: bia lon 113,5 triệu lít, tăng 6,9%; bia chai 52 triệu lít, giảm 5,5%); sợi các loại 63,5 nghìn tấn, tăng 7,1%; quần áo lót 196,7 triệu cái, tăng 7,9%; vỏ bào dăm gỗ 373,9 nghìn tấn, tăng 39,3%; điện thương phẩm 1.029,8 triệu kwh, tăng 5%; sản xuất xe 172 chiếc, gấp 5,2 lần; clanhke xi măng 900 nghìn tấn, tăng 1,1%;...

Một số sản phẩm giảm: Tôm đông lạnh 2.309,7 tấn, giảm 2%; Xi măng 807,5 nghìn tấn, giảm 5,4% so với cùng kỳ; men frit 122 nghìn tấn, giảm 4,1%; điện sản xuất 643 triệu kwh, giảm 13,1%;...

4.3. Về sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp

- Trồng trọt: Tổng diện tích gieo cấy lúa vụ Đông Xuân đạt 27.917 ha, năng suất ước đạt 67,4 tạ/ha, tăng 2,4% so với cùng kỳ; diện tích lúa chất lượng cao đạt hơn 14.900 ha, tăng 3,3% sản lượng lương thực có hạt ước đạt hơn 191,5 nghìn tấn, tăng 1,8%. Duy trì và phát triển các cánh đồng lớn, liên doanh, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ lúa gạo, tổng diện tích cánh đồng lớn đạt khoảng 5.714 ha, tăng 18,4%[2]. Đã hoàn thành gieo cấy lúa vụ Hè Thu 2024 với diện tích khoảng 25.320 ha, hiện lúa đang sinh trưởng và phát triển tốt.

Năng suất, sản lượng các loại cây hàng năm khác hầu hết đều tăng, trong đó: sản lượng Sắn đạt 51.700 tấn, tăng 7,9%, Lạc 1.900 tấn, tăng 2,5%, Ngô 3.320 tấn, tăng 3,6%, Rau các loại 25.060 tấn, tăng 1,1%, Khoai lang 2.170 tấn, tăng 4,7%, Sen 1.090 tấn. Diện tích cây ăn quả khoảng 3.420 ha, tăng 3,9%, Cao su 5.970 ha, Hồ tiêu 236 ha.

Trồng trọt ứng dụng công nghệ cao, VietGAP, hữu cơ tiếp tục phát triển. Hiện có hơn 60.000m2 nhà màng, nhà lưới; 5.520 ha sản xuất theo hướng VietGAP[3], tăng 34%, trong đó có 849 ha đã được cấp giấy chứng nhận. Sản xuất theo hướng hữu cơ 157 ha[4], tăng 11,6 % và có 34 ha đã được cấp giấy chứng nhận.

- Chăn nuôi: Chăn nuôi gia súc, gia cầm phát triển ổn định do không xảy ra rét đậm rét hại và công tác kiểm soát dịch bệnh được triển khai đồng bộ, quyết liệt[5]. Ước đến 30/6/2024, tổng đàn lợn đạt khoảng 154.000 con, tăng 1,1% so với cùng kỳ; đàn trâu 15.110 con, giảm 2,1%; đàn bò 29.080 con, tăng 2,5%[6]; đàn gia cầm hơn 5 triệu con, tăng 1,23%. Sản lượng thịt hơi các loại đạt 18.560 tấn, tăng 1,7%, sản lượng trứng đạt 22,4 triệu quả, tăng 3%.

Tiếp tục phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, trang trại, công nghệ cao, VietGAP, hữu cơ, an toàn sinh học. Toàn tỉnh hiện có 406 cơ sở chăn nuôi đạt quy mô trang trại[7]. Một số cơ sở chăn nuôi công nghệ cao duy trì liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong các khâu cung ứng giống, thức ăn, bao tiêu sản phẩm, bước đầu hình thành chuỗi giá trị, nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi.[8]

Thực hiện tốt công tác tiêm phòng vắcxin[9] và các biện pháp phòng ngừa, khống chế dịch bệnh. Triển khai công tác vệ sinh, tiêu độc, khử trùng hơn 4,2 triệu m2 tại các nơi có nguy cơ cao xảy ra các loại dịch bệnh.[10]

- Lâm nghiệp: Diện tích trồng rừng tập trung 6 tháng đầu năm ước đạt 4.190 ha, tăng 2% so với cùng kỳ, chủ yếu là trồng lại rừng sản xuất sau khai thác trắng; gieo ươm khoảng 8 triệu cây giống các loại. Sản lượng khai thác gỗ rừng ước đạt hơn 380 nghìn m3, tăng 14%[11]. Hoạt động xuất khẩu các sản phẩm gỗ và đồ gỗ đã phục hồi, ước đến tháng 5/2024 đạt 76 triệu USD, tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ.

Tiếp tục thực hiện tốt công tác phát triển trồng rừng gỗ lớn gắn với cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững. Trong 6 tháng đầu năm, đã có thêm 405 ha được cấp chứng chỉ FSC, nâng tổng diện tích rừng trồng gỗ lớn được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững đạt hơn 11.924 ha. Duy trì tỷ lệ che phủ rừng đạt 57,16%.

Tích cực phối hợp, chủ động ứng phó, lực lượng trực phòng cháy chữa cháy rừng; từ đầu năm đến nay, đã xảy ra 14 vụ cháy, diện tích cháy khoảng 17,6 ha, trong đó, diện tích có rừng 11,1 ha, đã kịp thời phát hiện và chữa cháy kịp thời, không gây thiệt hại lớn về rừng do cháy[12]. Thường xuyên rà soát, kiểm tra các thông tin về biến động rừng bằng ảnh viễn thám để kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp lấn chiếm đất rừng. Đã phát hiện, xử lý 8 vụ phá rừng tự nhiên với tổng diện tích 0,86 ha. Bắt giữ và xử lý 66 vụ vi phạm Luật Lâm nghiệp, tịch thu 30,4 m3 gỗ các loại, thu nộp ngân sách hơn 130 triệu đồng.

- Thuỷ sản: Lĩnh vực thủy sản tiếp tục duy trì ổn định. Uớc 06 tháng đầu năm 2024, tổng diện tích nuôi trồng thủy sản ước đạt 2.890 ha, tăng 1,2%[13], tổng sản lượng thủy sản ước đạt 32.630 tấn, tăng 2,9%, trong đó: sản lượng khai thác 24.120 tấn, tăng 2,2%, sản lượng nuôi trồng 8.510 tấn, tăng 5,3%.

Sản xuất giống thủy sản ước đạt 145,7 triệu con tôm, cua cá các loại, tăng 1,7% so với cùng kỳ. Đặc biệt đã sinh sản thành công một số đối tượng thủy sản mới, có giá trị kinh tế cao như: cá Chạch sụn, Tôm rảo và tiếp tục hoàn thiện quy trình sinh sản cá Nâu.

- Kết quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới: Toàn tỉnh hiện có 73/94 xã đạt 19/19 tiêu chí xã nông thôn mới, tỷ lệ 77,7% (trong đó có 69 xã đã được Quyết định công nhận đạt chuẩn, 04 xã đang thẩm định, hoàn thiện hồ sơ); 07 xã đạt các tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao (trong đó có 02 xã đã được Quyết định công nhận đạt chuẩn, 05 xã đang thẩm định, hoàn thiện hồ sơ).

- Chương trình OCOP: Tiếp tục rà soát các sản phẩm đặc sản, có lợi thế của mỗi địa phương để hướng dẫn nâng cấp thành sản phẩm OCOP. Đến nay, toàn tỉnh có 76 sản phẩm OCOP; trong đó, có 18 sản phẩm đạt 4 sao, 54 sản phẩm đạt 3 sao, 4 sản phẩm tiềm năng 5 sao đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá, phân hạng.

5. Tình hình thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp

5.1. Về phát triển doanh nghiệp

Từ đầu năm đến 17/6/2024, có 344 doanh nghiệp thành lập mới với tổng số vốn đăng ký 1.723 tỷ đồng, giảm 8,8% về lượng và giảm 2,6% về vốn so với cùng kỳ; số doanh nghiệp hoạt động trở lại 183 doanh nghiệp, giảm 11 doanh nghiệp, số doanh nghiệp đăng ký tạm ngưng hoạt động là 485 doanh nghiệp, tăng 111 doanh nghiệp; giải thể 112 doanh nghiệp, giảm 137 doanh nghiệp.

Tập trung triển khai hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp thông qua các chương trình Hội nghị, Diễn đàn, Hội thảo chuyên đề;....

5.2. Về thu hút đầu tư

Từ đầu năm đến ngày 17/6/2024, trên địa bàn tỉnh đã cấp mới cho 21 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký đạt 5.776,8 tỷ đồng, tăng gấp 2,3 lần về lượng và tăng 55,8% về vốn so với cùng kỳ (trong đó có 08 dự án FDI với vốn đăng ký 33,2 triệu USD); trong đó, ngoài địa bàn KKT, KCN cấp mới cho 10 dự án với vốn đăng ký 1.261,5 tỷ đồng, tăng gấp 3,3 lần về lượng và giảm 51,3% về vốn so với cùng kỳ (trong đó có 03 dự án FDI với vốn đăng ký 4,7 triệu USD). Đã điều chỉnh tăng vốn 04 dự án với tổng vốn tăng thêm 246,9 tỷ đồng[14]. Ngoài ra, đã cấp quyết định chủ trương đầu tư cho 03 dự án và đang lựa chọn nhà đầu tư với tổng mức đầu tư 1.881 tỷ đồng[15].

Một số dự án đã và chuẩn bị khởi công trong 06 tháng đầu năm: Khu đô thị phía Đông đường Thủy Dương - Thuận An, thuộc Khu E - Đô thị mới An vân Dương; Khu dịch vụ thương mại tổng hợp tại Khu đất TMD 355 thuộc Khu CTR4, Khu A - Khu đô thị mới An Vân Dương;  Tổ hợp giáo dục tại khu đất ký hiệu TH12, thuộc Khu E - Đô thị mới An Vân Dương; Tổ hợp nhà ở, thương mại - dịch vụ và vui chơi giải trí An Đông, thuộc phường An Đông, thành phố Huế và phường Thuỷ Dương, thị xã Hương Thuỷ; Tổ hợp Khu dịch vụ thương mại và du lịch Phạm Văn Đồng, thành phố Huế;... Một số dự án đi vào hoạt động 06 tháng đầu năm: Khu liên hợp sản xuất lắp ráp Kim Long Motors Huế (giai đoạn 1), Nhà máy xử lý nước sạch Vạn Niên (giai đoạn 1); Nhà máy rác Phú Sơn,...

Tập trung rà soát các dự án chậm tiến độ, tiếp tục xử lý theo Nghị Quyết số 70/NQ-HĐND ngày 21/8/2023 của HĐND tỉnh. Đến nay, đối với nội dung rà soát, thu hồi 05 dự án ngoài Khu kinh tế, công Nghiệp: Đã thu hồi 02 dự án (Nhà máy sản xuất mộc mỹ nghệ cao cấp tại thị xã Hương Trà, Khu du lịch Hàm Rồng) đang xử lý 03 dự án còn lại. Ban hành kế hoạch kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đầu tư, tiến độ thực hiện đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Tổng số dự án kiểm tra là 40 dự án, trong đó có 23 dự án đã lựa chọn được nhà đầu tư, đã khởi công; 17 dự án đã lựa chọn được nhà đầu tư, đang lập các thủ tục liên quan, chưa triển khai thi công; trong đó có các dự án thuộc Nghị Quyết số 70/NQ-HĐND. Ngoài ra, lãnh đạo tỉnh đã tham gia Đoàn công tác tham dự Chương trình quảng bá địa phương Việt Nam tại Hoa Kỳ và Canada do Bộ Ngoại giao chủ trì tổ chức.

5.3. Phát triển kinh tế tập thể

Từ đầu năm đến nay, đã thành lập mới 08 Hợp tác xã (HTX)[16], giải thể 02 HTX[17]; đến nay, trên địa bàn tỉnh có 324 HTX (231 HTX nông, lâm, ngư nghiệp, 54 HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và lĩnh vực khác; 32 HTX vận tải, 7 Quỹ tín dụng nhân dân). Tổng số thành viên của các HTX ước đạt 173.400 thành viên. Nhìn chung, kinh tế tập thể và HTX tiếp tục được củng cố, phát triển và có sự đổi mới về nội dung hoạt động, mô hình tổ chức phù hợp quy định, đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế và ổn định xã hội của địa phương.

UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2901/QĐ-UBND ngày 10/12/2023 giao dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh năm 2024 cho cấp huyện, trong đó có bố trí 3.000 triệu đồng hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, HTX[18]. Dự kiến bố trí 3.000 triệu đồng từ nguồn đầu tư ngân sách TW hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm theo chủ trương đầu tư dự án hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh tại Nghị quyết số 97/NQ-HĐND ngày 14/10/2021 cho huyện Phong Điền, A Lưới và thị xã Hương Thủy.

6. Tình hình phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp

6.1. Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, các khu công nghiệp

Từ đầu năm đến nay, địa bàn Khu kinh tế, khu công nghiệp đã cấp mới cho 11 dự án đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký là 4.515,3 tỷ đồng[19], tăng 83,3% về lượng và gấp 4 lần về vốn so với cùng kỳ (trong đó có 05 dự án FDI với vốn đăng ký 28,5 triệu USD), điều chỉnh tăng vốn 04 dự án với tổng vốn tăng thêm 246,9 tỷ đồng[20], thu hồi 01 dự án với tổng vốn 60 tỷ đồng, diện tích 1,6 ha[21].

Hiện nay, trên địa bàn Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh có 178 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký 119.636 tỷ đồng; trong đó, có 51 dự án vốn FDI với vốn đầu tư đăng ký là 74.971 tỷ đồng. Lũy kế vốn đầu tư thực hiện của các dự án đến tháng 6/2024 ước đạt khoảng 41.791 tỷ đồng (đạt 34,9% tổng vốn đăng ký đầu tư). Trong đó, 06 tháng đầu năm đạt 2.800 tỷ đồng, đạt 62,2% kế hoạch. 

Kết quả sản xuất kinh doanh: Doanh thu ước đạt: 21.000 tỷ đồng, đạt 52,5% kế hoạch, tăng 16,6% so cùng kỳ. Kim ngạch xuất nhập khẩu ước đạt 732 triệu USD, trong đó: kim ngạch xuất khẩu ước đạt 400 triệu USD, đạt 40% kế hoạch, tăng 3,9% so cùng kỳ; kim ngạch nhập khẩu ước đạt 332 triệu USD, đạt 55,3% kế hoạch, tăng 58%. Nộp ngân sách ước đạt 2.500 tỷ đồng, đạt 55,5% kế hoạch, tăng 38,8% so cùng kỳ. Đến nay, trên địa bàn Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh có 39.500 lao động đang làm việc, tăng 3,9% so cùng kỳ; trong đó, có 187 lao động nước ngoài.

6.2. Cụm công nghiệp (CCN):

Đến nay có 09 cụm công nghiệp đã được thành lập (trong đó: Cụm công nghiệp Bình Thành với diện tích 32ha được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách: tổng mức đầu tư 99,2 tỷ đồng) với diện tích 317,42 ha, trong đó tỷ lệ lấp đầy của các cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động đạt khoảng 60,6%. (Đang thẩm định 02 hồ sơ đề nghị thành lập cụm công nghiệp Điền Lộc 2, huyện Phong Điền và cụm công nghiệp Phú Diên, huyện Phú Vang). Trong 6 tháng đầu năm 2024, đã chấp thuận cho 01 nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng Cụm công nghiệp Điền Lộc 2 với tổng mức đầu tư  khoảng 93.586 triệu đồng.

7. Quản lý quy hoạch, đô thị, quản lý đầu tư xây dựng

7.1. Về quy hoạch, đô thị

Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1745/QĐ-TTg ngày 30/12/2023, Quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 108/QĐ-TTg ngày 26/01/2024; đang tập trung xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện. Ngoài ra, tiếp tục hoàn thiện Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Quần thể di tích Cố đô Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết;…

Tập trung hoàn thiện các Đề án công nhận khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế dự kiến thành lập thành phố trực thuộc Trung ương đạt tiêu chí đô thị loại I; Đề án thành lập thành phố trực thuộc Trung ương và sắp xếp, thành lập các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên cơ sở địa giới hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế

Triển khai tổ chức lập Chương trình phát triển đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 (với phạm vi nghiên cứu toàn tỉnh, theo định hướng của đồ án quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) và đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 13/3/2024.

7.2. Về đầu tư xây dựng

Ước 6 tháng đầu năm, tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 14.161 tỷ đồng, bằng 41,5% KH, tăng 12% so với cùng kỳ.

- Phân theo cấp quản lý: vốn do Trung ương quản lý 2.276 tỷ đồng, giảm 29,8%; vốn do địa phương quản lý 11.885 tỷ đồng, tăng 26,5%.

- Phân theo nguồn vốn: vốn ngân sách nhà nước đạt 3.183 tỷ đồng, giảm 0,2%; vốn tín dụng đạt 3.914 tỷ đồng, giảm 12%; vốn đầu tư của doanh nghiệp 1.564 tỷ đồng, tăng 3,2%; vốn đầu tư của dân 3.835 tỷ đồng, tăng 94,7%; vốn viện trợ nước ngoài 440 tỷ đồng, tăng 36,2%; vốn đầu tư nước ngoài 1.225 tỷ đồng, tăng 2,9%.

* Giải ngân vốn đầu tư công: Giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2024 được Thủ tướng Chính phủ giao đến ngày 13/6/2024 là 1.802,203 tỷ đồng/6.257,879 tỷ đồng, đạt 28,8% kế hoạch. Cụ thể: Vốn ngân sách địa phương: giải ngân 1.105,424 tỷ đồng/4.342,226 tỷ đồng, đạt 25,5% kế hoạch; Vốn ngân sách trung ương trong nước: giải ngân 451,274 tỷ đồng/1.340,653 tỷ đồng, đạt 33,7% kế hoạch; Vốn ngân sách trung ương nước ngoài (ODA): giải ngân 245,505 tỷ đồng/575 tỷ đồng, đạt 42,7% kế hoạch.

Tập trung đôn đốc tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm, liên vùng, có tác động lan tỏa, tạo động lực phát triển như: Tuyến đường bộ ven biển và cầu qua cửa Thuận An, Đường Nguyễn Hoàng và cầu Vượt sông Hương, dự án Đê chắn sóng Cảng Chân Mây - giai đoạn 2,...Dự kiến khởi công mới các dự án trọng điểm như: Quảng trường Văn hóa Thể thao tỉnh; Đường Tố Hữu nối dài đi sân bay Phú Bài; Đường Vành đai 3; Tu bổ, phục hồi và tôn tạo di tích Điện Cần Chánh,…Dự kiến thông xe kỹ thuật cầu qua cửa Thuận An (thuộc dự án Tuyến đường bộ ven biển đoạn qua tỉnh Thừa Thiên Huế và cầu qua cửa Thuận An) và cầu vượt sông Hương (thuộc dự án Đường Nguyễn Hoàng và cầu Vượt sông Hương) vào quý IV/2024; hoàn thành dự án Hệ thống tiêu thoát lũ Phổ Lợi - Mộc Hàn - Phú Khê, các hạng mục kè sông Như Ý, kè tại khu C khu đô thị An Vân Dương và thoát nước, lề đường Phạm Văn Đồng thuộc dự án Cải thiện môi trường nước, các công trình tu bổ điện Thái Hoà.

8. Về tài nguyên môi trường

Xây dựng Kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2021-2025) tỉnh Thừa Thiên Huế và trình Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định. Hoàn thành việc xây dựng lập và phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 của 09 đơn vị cấp huyện; thực hiện việc lập Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 cấp huyện nhằm đảm bảo phù hợp với Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1745/QĐ-TTg ngày 30/12/2023. Trình HĐND tỉnh thông qua danh mục các công trình dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng sang mục đích khác trong năm 2023; phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2024 của 09/09 đơn vị cấp huyện; thông qua bổ sung danh mục các công trình dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ sang mục đích khác năm 2024; cập nhật, điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch sử dụng năm 2024 cấp huyện làm cơ sở thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các công trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng trên địa bàn tỉnh.

Thu tiền sử dụng đất phần ngân sách tỉnh hưởng ước đạt 195,3 tỷ đồng (trong đó: Nguồn thu từ quỹ đất của tỉnh: 39,009 tỷ đồng; nguồn thu từ 30% số thu tiền sử dụng đất cấp huyện điều tiết: 156,251 tỷ đồng); nguồn thu huyện hưởng (phần 70% ngân sách huyện hưởng theo phân cấp) khoảng 364,6 tỷ đồng.

Tổng thu tiền cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước đến ngày 10/5/2024: 595,3 triệu đồng, đạt 50% kế hoạch; trong đó, thu tiền cho thuê các cơ sở nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo hình thức đấu giá là 373,8 triệu đồng (Cơ sở nhà đất 53 Nguyễn Gia Thiều), đạt 38% kế hoạch và thu tiền thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước 221,4 triệu đồng, vượt 10% kế hoạch.

Trong 06 tháng đầu năm, đã thực hiện 09 cuộc thanh, kiểm tra chuyên ngành về lĩnh vực đất đai, môi trường, khoáng sản, biển và hải đảo đối với 33 tổ chức. Lập thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối với 09 tổ chức. Ban hành quyết định xử phạt và quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả với tổng số tiền xử phạt 591,2 triệu đồng, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp với số tiền 1,6 tỷ đồng. Đến nay, số tiền xử phạt vi phạm hành chính đã thu là 288.000 đồng và số lợi bất hợp pháp đã nộp là 1,3 tỷ đồng. Ngoài ra, thực hiện 01 cuộc kiểm tra hành chính về lĩnh vực đất đai đối với 04 tổ chức.

9. Lĩnh vực văn hóa - xã hội

9.1. Văn hóa - thể thao

Tập trung tuyên truyền chào mừng các ngày lễ lớn trong năm 2024. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao truyền thống mừng Đảng mừng Xuân Giáp Thìn 2024 và các ngày Lễ kỷ niệm trong 06 tháng đầu năm. Đặc biệt, Lễ dâng hoa kỷ niệm 94 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930-03/02/2024); 49 năm Ngày giải phóng quê hương Thừa Thiên Huế (26/3/1975-26/3/2024); 49 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975-30/4/2024) và Ngày Quốc tế lao động 1/5, 134 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1809-19/5/2024), 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954-07/5/2024). Tổ chức thành công Lễ hội Điện Huệ Nam, Festival Huế 2024 với chủ đề “Di sản văn hóa với hội nhập và phát triển” và tuần lễ Festival nghệ thuật Quốc tế Huế 2024; tuyên truyền Kỷ niệm 65 năm Ngày mở đường Hồ Chí Minh-Ngày truyền thống Bộ đội Trường Sơn (19/5/1959-19/5/2024); tổ chức thành công Ngày hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch các dân tộc miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XV tại huyện A Lưới; ngày hội làng Dương Nỗ với chủ đề “Dương Nỗ - Hành trình tháng Năm”.

Hồ sơ “Những bản đúc trên Chín đỉnh đồng ở Hoàng cung Huế” chính thức trở thành di sản tư liệu của Chương trình Ký ức Thế giới Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương của UNESCO. Đến nay, Thừa Thiên Huế có 8 di sản văn hóa thế giới, trong đó 06 di sản của riêng Huế và 02 di sản chung với các địa phương khác. Bổ sung, hoàn chỉnh 07 hồ sơ xếp hạng di tích cấp tỉnh năm 2023[22]. Bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể “Lễ hội điện Huệ Nam” đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Tổ chức Hội nghị tổng kết Đề án Bảo vệ và phát huy giá trị di sản nghệ thuật Bài Chòi trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2023. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; tiếp tục xây dựng đời sống văn hóa vùng sâu, vùng xa, vùng ven biển, đầm phá, vùng miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số.

Tổng lượng khách tham quan di tích đến hết ngày 17/6/2024 là 1.345,8 nghìn lượt, tăng 24,4% so với cùng kỳ; tổng doanh thu bán vé tham quan đạt gần 207 tỷ đồng, tăng 24%.

Lĩnh vực thể dục thể thao: Trong 6 tháng đầu năm, đã tổ chức và phối hợp tổ chức các hoạt động thể thao: Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân năm 2024; Hội khoẻ phù Đổng cấp tỉnh; Giải chạy học sinh, sinh viên “S-Race 2024”; Giải đua Xe đạp toàn quốc tranh Cúp Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ 36 năm 2024 "Non sông liền một dải - Niềm tin chiến thắng"; Giải Vô địch Cầu lông đồng đội nam nữ hỗn hợp quốc gia; Giải chạy VnExpress Marathon Huế 2024; Giải Vô địch Bóng rổ trẻ 5x5 U20 quốc gia.

Triển khai xây dựng kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội tuyển thể thao của tỉnh. Từ đầu năm đến nay, thành tích thi đấu đạt 231 huy chương các loại[23]. Tiếp tục triển khai Chương trình bơi an toàn, phòng, chống đuối nước trẻ em trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030, năm 2024. Duy trì và nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; tổ chức các hoạt động thể thao phong trào để vận động và thu hút đông đảo nhân dân tham gia tập luyện thể dục, thể thao.

9.2. Giáo dục và đào tạo

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 24/5/2021 của Tỉnh ủy (khóa XVI) về xây dựng Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm lớn của cả nước về giáo dục - đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Trong đó, chú trọng hoàn thiện quy mô mạng lưới trường lớp theo hướng tinh gọn, tập trung, đồng bộ, hiện đại, chuẩn hóa, phù hợp với điều kiện phát triển KTXH địa phương và điều kiện đi lại học tập của học sinh, Nhân dân. Tổ chức kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2024-2025 diễn ra an toàn, nghiêm túc và chất lượng. Chuẩn bị tốt các điều kiện đảm bảo cho Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2024 (diễn ra trong các ngày 26, 27 và 28/6/2024) đảm bảo đúng kế hoạch, an toàn, khách quan, công bằng, đúng quy chế.

Toàn tỉnh hiện có 568 trường mầm non và phổ thông, trong đó, có 425/568 trường học đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 74,8%; có 09 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện và 01 trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp tỉnh.

Hoàn thành chương trình năm học 2023-2024 với nhiều kết quả nổi bật: có 74/93 học sinh đạt giải (đạt tỉ lệ 79,6%). Kỳ thi chọn Học sinh giỏi quốc gia năm học 2023-2024, gồm 03 giải Nhất (01 Sinh học, 01 Vật lí, 01 Tiếng Anh), 20 giải Nhì, 22 giải Ba và 29 giải Khuyến khích; trong đó, có 07 học sinh được chọn vào đội dự tuyển thi quốc tế (03 Sinh học, 02 Vật lí và 02 Tin học), 01 học sinh được chọn vào đội tuyển thi quốc tế (môn Sinh học). Tỉ lệ học sinh thi đỗ vào đại học và nhập học năm 2023 tiếp tục đứng tốp dẫn đầu của quốc gia, đạt 67,01%, đứng thứ 5/63 tỉnh/thành cả nước; 07 học sinh được miễn thi tốt nghiệp THPT và tuyển thẳng vào đại học năm 2024. Có 01 giải Tư Cuộc thi Khoa học kỹ thuật học sinh trung học, 02 giải Ba Cuộc thi Học sinh – sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp cấp quốc gia. Cuộc thi Viết thư Quốc tế UPU lần thứ 53 cấp quốc gia: đạt 01 giải Ba tập thể, 07 giải cá nhân gồm: 01 giải Ba, 03 giải Khuyến khích, 01 giải Cây bút triển vọng, 02 giải dành cho học sinh khuyết tật. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi toàn tỉnh; 100% huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3; 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2, trong đó có 108/141 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS  mức độ 3 (76,6%); có 02 huyện/thị xã đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 3 (huyện Phong Điền và thị xã Hương Trà).

Tổ chức thành công Hội khỏe Phù Đổng cấp tỉnh năm 2024 và đăng cai tổ chức nhiều hoạt động, hội nghị, hội thảo quốc gia về giáo dục trên địa bàn tỉnh[24]. Tổ chức trao học bổng hiếu học cho sinh viên, học sinh nghèo, vượt khó trong học tập tại tỉnh Thừa Thiên Huế.

9.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 08/NQ-TU ngày 09/08/2021 của Tỉnh ủy về xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung tâm y tế chuyên sâu của cả nước và khu vực Đông Nam Á giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Đã triển khai nhiệm vụ y tế, chăm sóc sức khỏe 2024, thực hiện Chính sách thu hút nguồn nhân lực Bác sĩ cho ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2023 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Đẩy mạnh công tác kiểm tra liên ngành các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm về công tác an toàn vệ sinh thực phẩm; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm trường hợp vi phạm. Tổ chức Lễ khởi công dự án Bệnh viện Quốc tế Trung ương Huế giai đoạn 2 với tổng vốn đầu tư gần 300 tỷ đồng, đáp ứng khả năng tiếp nhận thêm 300 giường bệnh đạt tiêu chuẩn quốc tế (5 sao).

Công tác khám chữa bệnh tại tuyến y tế cơ sở được thực hiện đồng bộ, quyết liệt nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ. Ước 6 tháng đầu năm, tổng số lượt khám chữa bệnh đạt 1.233.508 lượt, tăng 6% so với cùng kỳ; Tổng lượt bệnh nhân điều trị nội trú: 143.491 lượt, tăng 0,4%; Lượt khám chữa bệnh ngoại trú 1.090.017 lượt, tăng 6,8%.

Từ đầu năm đến ngày 13/5/2024, toàn tỉnh ghi nhận 269 ca sốt xuất huyết Dengue, 46 ca tay chân miệng, 12 ca sốt phát ban nghi sởi, 01 ca Sởi, các dịch bệnh khác không ghi nhận ca mắc. Tình hình dịch bệnh vẫn được khống chế, kiểm soát tốt, các ổ dịch xuất hiện rải rác, nhỏ lẻ và được xử lý triệt để.

Y tế tư nhân tiếp tục phát triển cả về quy mô và số lượng. Trên địa bàn có 02 bệnh viện tư nhân với số giường bệnh là 157 giường và 528 phòng khám tư nhân, góp phần quan trọng vào cung cấp dịch vụ y tế, khám chữa bệnh và phòng bệnh. Triển khai chuyển đổi số trong toàn ngành Y tế trên 3 lĩnh vực khám, chữa bệnh thông minh; chăm sóc sức khỏe thông minh; quản trị thông minh.

9.4. Khoa học - công nghệ

Tiếp tục triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU ngày 09/8/2021 của Tỉnh ủy về xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm lớn của cả nước về khoa học và công nghệ (KH&CN) giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 và các chính sách hỗ trợ phát triển lĩnh vực khoa học và công nghệ; Nghị quyết số 22/2020/NQ-HĐND ngày 23/12/2020 của HĐND tỉnh về hỗ trợ cải tiến, đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2030 và Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND ngày 23/12/2020 của HĐND tỉnh về nội dung và mức chi hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh và Đề án Cố đô Khởi nghiệp năm 2024.

Triển khai kế hoạch phát triển nguồn nhân lực KH&CN, kế hoạch triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 lĩnh vực KH&CN; triển khai Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế” năm 2024; Chương trình phối hợp hoạt động khoa học và công nghệ giữa tỉnh Thừa Thiên Huế và Bộ KH&CN giai đoạn 2021-2025, định hướng 2030 và Chương trình phối hợp hoạt động KH&CN giữa tỉnh Thừa Thiên Huế với Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, hoàn thiện hồ sơ cuộc thi Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh năm 2024 và tập huấn “Sở hữu trí tuệ trong việc phát triển sản phẩm OCOP”. Tiếp tục xây dựng Đề án Khu công nghệ cao.

Hạ tầng và thiết kế KH&CN của tỉnh khá hoàn chỉnh gồm các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp; nhiều Viện, Phân viện và Trung tâm nghiên cứu thuộc các Bộ, Ngành, địa phương. Với mục tiêu xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm lớn của cả nước về KH&CN, các thiết chế KH&CN được quan tâm nâng cấp và hình thành. Tiềm lực KH&CN được tập trung đầu tư phát triển, đặc biệt là các thiết chế thuộc Đại học Huế, trung tâm giáo dục đa ngành đa lĩnh vực chất lượng cao, thiết chế y tế chuyên sâu như Bệnh viện Trung ương Huế, các đơn vị thuộc Viện Hàn Lâm KH&CN Việt Nam tại Huế. Các dự án đầu tư công nhằm phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông được chú trọng. Khu công nghệ thông tin tập trung dần được hình thành, dự án Phát triển chính quyền số tỉnh đang được triển khai....Đến nay, Bệnh viện Quốc tế Trung ương Huế được công nhận là cơ sở y tế đạt chuẩn quốc tế đầu tiên của miền Trung, Đại học Huế 02 năm liền nằm trong trong bảng xếp hạng Đại học tốt nhất thế giới và tỉnh Thừa Thiên Huế là địa phương kiến tạo mô hình chuyển đổi số cấp tỉnh điển hình của cả nước.

9.5. Lao động việc làm, an sinh xã hội

Lao động, việc làm: Từ đầu năm đến nay, đã giải quyết việc làm cho 9.105 người lao động, tăng 7,4% so với cùng kỳ, đạt 53,6% so với kế hoạch; trong đó, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài 1.453 người, đạt 70,9% so với kế hoạch. Từ đầu năm đến nay, đã tiếp nhận và giải quyết chính sách hỗ trợ cho 184 người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, với số tiền 434,2 triệu đồng. Đến nay, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tuyển sinh 5.598 người, đạt 32,9% kế hoạch[25]; số học sinh đã tốt nghiệp 4.460 người[26].

Ước đến ngày 30/6/2024, số người tham gia BHXH bắt buộc: 127.529 người, chiếm 20,6% so với lực lượng lao động trong độ tuổi; số người tham gia BHXH tự nguyện: 17.996 người, chiếm 2,9%; số người tham gia BHTN: 119.163 người, chiếm 19,2%. Số người tham gia BHYT: 1.165.361 người, tỷ lệ bao phủ BHYT 99,5%.

Công tác giảm nghèo: Tham gia Đoàn giám sát Bộ LĐTBXH về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tại huyện A Lưới và thẩm định, hướng dẫn, bổ sung hồ sơ đề nghị đề nghị công nhận huyện A Lưới thoát nghèo năm 2024. Ngày 04/6/2024, Hội đồng thẩm định Quốc gia đã tiến hành họp thẩm định và đồng ý trình Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện A Lưới thoát nghèo trong năm 2024.

Tổ chức giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Nghị quyết số 20/2023/NQ-HĐND của HĐND tỉnh. Tiếp tục rà soát, báo cáo đánh giá toàn diện thực trạng giảm nghèo trên địa bàn tỉnh. Tổ chức Hội nghị sơ kết giữa nhiệm kỳ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. Năm 2024 phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh giảm còn dưới 1,76%.

Các chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng được thực hiện kịp thời và đầy đủ; các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” được quan tâm. Nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024, đã tổ chức trao 62.264 suất quà của Chủ tịch nước, của tỉnh, của cấp huyện cho người có công với tổng kinh phí 18,3 tỷ đồng. Tổ chức Lễ viếng, truy điệu, an táng 12 hài cốt các liệt sĩ quân tình nguyện và chuyên gia Việt Nam hy sinh tại nước CHDCND.

10. Công tác nội vụ, đối ngoại, quốc phòng an ninh

10.1. Công tác nội vụ

- Công tác tổ chức bộ máy nhà nước

Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 18-NQ/TW ngày 25/10/2017, Nghị quyết 19-NQ/TW[27] của Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII); trong đó, các Sở, ban, ngành và địa phương tập trung xây dựng phương án tổ chức lại các phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đảm bảo yêu cầu tại các Nghị định 107/2020/NĐ-CP, 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ. Từ đầu năm đến nay, đã ban hành 09 Quyết định Quy định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức[28]; 02 Quyết định sửa đổi Quy định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức[29].

Tiến hành rà soát, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cơ quan, địa phương. Đến nay, toàn tỉnh có 686 đơn vị sự nghiệp công lập, giảm 02 đơn vị so với năm 2023. Căn cứ vào Quyết định số 336/QĐ-TTg ngày 24/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Trung tâm Xúc tiến đầu tư, thương mại và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh[30], tỉnh đang tiến hành rà soát quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương mại và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh.

Tiếp tục thực hiện công tác tinh giản biên chế theo Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Nghị định của Chính phủ[31], trong quý I/2024, đã thực hiện chi trả chính sách tinh giản biên chế cho 07 người[32]. Biên chế công chức năm 2024 của tỉnh là 1.951 biên chế, giảm 28 biên chế công chức so với năm 2023 (đạt tỷ lệ 1,4%); tổng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập là 22.730 người, giảm 639 người (đạt tỷ lệ 2,7%).

- Công tác cải cách hành chính

Công tác cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh cơ bản đáp ứng và giải quyết tốt các giao dịch hành chính đối với tổ chức, cá nhân. HĐND, UBND tỉnh đã ban hành 27 văn bản QPPL; trong đó, có 04 nghị quyết của HĐND tỉnh và 23 quyết định của UBND tỉnh. Công tác thẩm định văn bản QPPL tiếp tục được chú trọng, nâng cao về chất lượng thẩm định. Công tác kiểm tra văn bản được chú trọng triển khai, kết hợp với việc rà soát văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh đã từng bước nâng cao chất lượng xây dựng văn bản QPPL, tạo cơ sở để thống nhất về cơ chế, chính sách, góp phần củng cố, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường và hành lang pháp lý đảm bảo cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.

Hiện nay, toàn tỉnh có 2.065 TTHC được đưa vào thực hiện theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tiếp được đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu TTHC tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ đầu năm đến ngày 10/5/2024, tổng số hồ sơ TTHC đã tiếp nhận: 145.860 hồ sơ; trong đó có 83.696 hồ sơ nộp trực tuyến, đạt tỷ lệ 57,4%. Số lượng hồ sơ đã giải quyết: 128.927 hồ sơ (đạt tỷ lệ 88%)[33]. Việc công khai tiến độ giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh, đã được cập nhật thường xuyên và công khai trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh.

- Công tác chuyển đổi số, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh

Đã triển khai mạng diện rộng tỉnh theo mô hình mạng MetroNet kết nối mạng số liệu chuyên dùng của Chính phủ; thiết lập việc truy cập internet trong cơ quan nhà nước theo hướng tập trung. Đến nay, đã có 467 cơ quan, đơn vị (đạt 100%) cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã triển khai kết nối mạng MetroNet kết nối mạng số liệu chuyên dùng của Chính phủ, Internet tập trung.

100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức toàn trình, một phần và thực hiện Một cửa liên thông trên môi trường mạng. 100% UBND cấp xã có hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng mô hình một cửa điện tử hiện đại. Toàn tỉnh có 1.953 TTHC trong đó có 1.859 TTHC được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến chiếm tỷ lệ 95% và 787 TTHC được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình chiếm tỷ lệ 40,29%. Tỷ lệ hồ sơ DVC trực tuyến toàn tỉnh trong quý I/2024 đạt 57,38%, tăng 11,68% so với năm 2023, DVC trực tuyến đã chuyển dần từ cán bộ hướng dẫn làm thay sang công dân tự làm.

Xây dựng khoảng 850 bảng dữ liệu cho các lĩnh vực[34] cho phép thu thập, trích xuất, chuyển đổi, chuẩn hóa, lưu trữ, quản lý, chia sẻ dữ liệu; từ đó phục vụ triển khai Chính quyền số và dịch vụ đô thị thông minh. Triển khai nền tảng họp không giấy tờ trên cơ sở hình thành quy trình số áp dụng khép kín từ khâu lập lịch, đến hoạt động tương tác trong cuộc họp, lấy ý kiến, biểu quyết trên nền tảng số thay cho hoạt động truyền thống. Đặc biệt, đã triển khai 100% Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong kỳ họp cuối năm. Thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu GIS nền hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế tỷ lệ 1/10.000 năm 2024

Cổng Thông tin điện tử và hệ thống trang thông tin điện tử của tỉnh đã phát huy tốt các chức năng theo yêu cầu, được vận hành ổn định, tin tức thường xuyên. Đã cấp 14.925 tài khoản cho cán bộ công chức, viên chức, chiếm tỉ lệ 100%. Hệ thống quản lý văn bản và điều hành được áp dụng thống nhất từ
cấp tỉnh đến cấp xã
; đồng thời, đã được liên thông với Trục liên thông văn bản Quốc gia theo mô hình 04 cấp; 100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã áp dụng chữ ký số trong trong văn bản điện tử.

Đến nay, đã có trên 75.099 tài khoản ví điện tử đã được đăng ký trên ứng dụng Hue-S và 694 điểm chấp nhận thanh toán qua Hue-S. Người dân có thể theo dõi được tất cả các hóa đơn như dịch vụ công, tiền điện, nước, phí vệ sinh môi trường, học phí,…trên Hue-S, thanh toán dịch vụ chỉ cần 1 lần chạm. Triển khai thành công giải pháp QR hai chiều phục vụ nghiệp vụ tạm ứng - thanh toán - hoàn ứng viện phí cho các cơ sở khám chữa bệnh qua Hue-S. 100% các cơ sở khám chữa bệnh, 100% các nhà thuốc chấp nhận thanh toán qua Hue-S. Tích hợp thành công giải pháp thanh toán học phí thông qua hệ thống quản lý thu ngành Giáo dục bằng ví điện tử trên Hue-S.

Dịch vụ phản ánh hiện trường: Đến nay, có 260 cơ quan tham gia xử lý phản ánh hiện trường; đã tiếp nhận, xác minh, phân phối các cơ quan xử lý hơn 121.035 phản ánh của người dân trên tất cả các lĩnh vực. Từ 01/01/2024 đến nay đã tiếp nhận và phân phối các cơ quan xử lý 3.794 phản ánh.

Năm 2023, Thừa Thiên Huế dẫn đầu toàn quốc về Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), tăng 5 bậc so với năm 2022; đây là kết quả thể hiện được sự hài lòng của người dân về hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật của Nhà nước, quản trị địa phương và cung ứng dịch vụ công của chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh. Chỉ số cải cách hành chính (PARINDEX) xếp thứ 17, tăng 02 bậc so với năm 2022. Chỉ số về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) xếp vị thứ 8 toàn quốc, giảm 02 bậc so với năm 2022. Bên cạnh đó, Thừa Thiên Huế xếp thứ 2/14 tỉnh Vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung, thứ 14/63 tỉnh/thành cả nước về chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương; nền tảng làm việc số tỉnh Thừa Thiên Huế được vinh danh Top 10 Giải thưởng Sao Khuê 2024.

10.2. Công tác đối ngoại

Tỉnh đã đón tiếp và làm việc với 375 đoàn khách quốc tế/2.778 lượt người đến thăm, làm việc, tìm hiểu cơ hội hợp tác, xúc tiến đầu tư – thương mại (giảm 29 đoàn/103 lượt người so với cùng kỳ). Tăng cường triển khai trao đổi hợp tác quốc tế theo chủ trương “chủ động, tích cực hội nhập quốc tế” thông qua hình thức trực tiếp và trực tuyến; tiếp tục theo dõi việc xúc tiến, triển khai quan hệ hợp tác với các đối tác Lào, Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ, Úc, Pháp, Bỉ, Nga, Hy Lạp, Ý, Bungari, Hà Lan và các nước Châu Âu khác, Hoa Kì...; nghiên cứu thiết lập quan hệ hợp tác kết nghĩa cấp tỉnh với 02 đối tác nước ngoài[35]; tham gia Chương trình quảng bá xúc tiến đầu tư tại Hoa Kì và Canada; tham dự Hội nghị Chính quyền địa phương và khu vực Đông Á lần thứ 13 tại thành phố Tây An (Trung Quốc) kết hợp nghiên cứu kinh nghiệm cho việc đăng cai Hội nghị 14, dự kiến tổ chức tại Thừa Thiên Huế vào năm 2025;....

Ban hành Kế hoạch công tác biên giới và Kế hoạch triển khai nhiệm vụ hợp tác với Lào năm 2024; tiếp tục triển khai thực hiện Biên bản giữa 02 tỉnh Thừa Thiên Huế và Salavan về công trình đường giao thông cắt qua biên giới tại cửa khẩu chính Hồng Vân - Kô Tài và xây dựng mốc 644 Bis; tổ chức các đoàn công tác của tỉnh sang thăm, chúc Tết Bunpimay Lào tại các đơn vị vũ trang, cư dân bạn trong khu vực biên giới, tham dự Lễ kỉ niệm 40 năm Ngày thành lập tỉnh Sê Kông kết hợp chúc Tết cổ truyền Bunpimay Lào 02 tỉnh Salavan và Sê Kông và trao tặng 200.000.000 đồng cho mỗi tỉnh; tổ chức đón tiếp các tỉnh bạn Lào đến thăm, làm việc; theo dõi việc kí kết Thoả thuận hợp tác với tỉnh Attapu (Lào) giai đoạn 2023-2027. Công tác ngoại giao văn hóa, công tác đối ngoại nhân dân được triển khai thực hiện nghiêm túc theo kế hoạch đã đề ra.

10.3. Quốc phòng, an ninh:

Đã triển khai nhiệm vụ quốc phòng, an ninh năm 2024. Tổ chức thành công Lễ giao nhận quân năm 2024 trên địa bàn toàn tỉnh, công tác giao nhận quân diễn ra long trọng, đúng thời gian, đảm bảo nhanh gọn, đủ chỉ tiêu, tiết kiệm và an toàn. Tăng cường công tác bảo đảm an ninh, trật tự, bảo vệ tuyệt đối an toàn Tết Nguyên đán Giáp Thìn và các sự kiện chính trị, lễ hội lớn năm 2024. Công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm được tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt, đạt nhiều kết quả tích cực, tội phạm được kéo giảm so với cùng kỳ năm 2023; công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội tiếp tục được bám sát, nhất là triển khai hiệu quả Đề án 06 về phát triển và ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy,...; tập trung đấu tranh với các hành vi buôn lậu, buôn bán hàng giả, hàng nhái trên thị trường, bảo đảm chất lượng hàng hóa cung ứng trên thị trường trong dịp Tết.

- Về trật tự, an toàn xã hội: Tội phạm về trật tự xã hội xảy ra, nắm được 62 vụ, làm 11 người bị thương, thiệt hại tài sản hơn 6,7 tỉ đồng; so với tháng trước tăng 17 vụ (37,78%); so với cùng kỳ năm 2023 giảm 11 vụ (15,06%). Nổi lên là: (1) Tội phạm xâm phạm sở hữu tiếp tục chiếm tỉ lệ cao (xảy ra 50 vụ - chiếm 80,64%), chủ yếu vẫn là trộm cắp tài sản (36/50 vụ - chiếm 72%); (2) Tội phạm xâm hại trẻ em có mặt diễn biến phức tạp (xảy ra 02 vụ hiếp dâm người dưới 16 tuổi). Ngoài ra, phát hiện, xử lý 07 vụ phạm tội liên quan đến đánh bạc. Tội phạm về kinh tế phát hiện 03 vụ/12 đối tượng ; so với tháng trước và cùng kỳ năm 2023 không tăng giảm. Tội phạm về ma túy phát hiện 29 vụ/67 đối tượng, thu giữ hơn 554,7g và 3.164 viên ma túy tổng hợp; so với tháng trước tăng hơn 20 vụ (222,22%); so với cùng kỳ năm 2023 nhiều hơn 07 vụ (31,81%). Cháy: không xảy ra.

- An toàn giao thông: Tập trung thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các giải pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông; đồng thời, làm rõ nguyên nhân và bàn các giải pháp để kéo giảm tình hình tai nạn giao thông, trước tình hình tai nạn giao thông diễn biến phức tạp; từ đầu năm đến ngày 14/6/2024, trên địa bàn tỉnh xảy ra 157 vụ tai nạn giao thông, tăng 78 vụ so với với cùng kỳ; làm chết 69 người, tăng 20 người; bị thương 117 người, tăng 62 người.

Trong tháng 6/2024 (Thống kê từ 15/05/2024 - 14/06/2024), toàn tỉnh xảy ra 20 vụ tai nạn giao thông, bằng với tháng trước; làm 11 người chết, tăng 08 người; 12 người bị thương, giảm 05 người. Tuần tra kiểm soát, phát hiện 6.417 trường hợp vi phạm Luật Giao thông đường bộ, quyết định xử phạt 5.963 trường hợp, phạt tiền hơn 9,5 tỷ đồng, tước 1.272 giấy phép lái xe, tạm giữ 1.789 phương tiện.

Ban hành Kế hoạch và Quyết định thành lập Ban Tổ chức, cơ quan Ban Tổ chức diễn tập ứng phó sự cố tràn dầu khu vực trên địa bàn tỉnh; diễn tập PCLB-TKCN huyện Phú Vang, diễn tập KVPT thị xã Hương Thủy; diễn tập phương án xử lý tình huống khủng bố xâm nhập qua biên giới vào địa bàn huyện A Lưới; triển khai hiệu quả Kế hoạch số 302/KH-UBND ngày 12/9/2023 của UBND tỉnh về chuyển hóa tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy ở địa bàn cấp huyện;…Tổng kết 10 năm thực hiện các Quyết định số 75/2013/QĐ-TTg ngày 06/12/2013 và Quyết định số 35/2017/QĐ-TTg ngày 25/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Phối hợp làm tốt công tác chuẩn bị và phục vụ Đoàn Công tác của Cục cứu hộ - cứu nạn, Quân khu 4 khảo sát địa điểm chuẩn bị cho hoạt động Hợp tác quản lý thiên tai (DMEA24) và thống nhất các khu vực diễn tập ứng phó sự cố tràn dầu cấp khu vực tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Tình hình an ninh biên giới trên bộ, trên biển ổn định.

- Về trật tự, an toàn xã hội: Tội phạm về trật tự xã hội xảy ra, nắm được 62 vụ, làm 11 người bị thương, thiệt hại tài sản hơn 6,7 tỉ đồng; so với tháng trước tăng 17 vụ (37,78%); so với cùng kỳ năm 2023 giảm 11 vụ (15,06%). Nổi lên là: (1) Tội phạm xâm phạm sở hữu tiếp tục chiếm tỉ lệ cao (xảy ra 50 vụ - chiếm 80,64%), chủ yếu vẫn là trộm cắp tài sản (36/50 vụ - chiếm 72%); (2) Tội phạm xâm hại trẻ em có mặt diễn biến phức tạp (xảy ra 02 vụ hiếp dâm người dưới 16 tuổi). Ngoài ra, phát hiện, xử lý 07 vụ phạm tội liên quan đến đánh bạc. Tội phạm về kinh tế phát hiện 03 vụ/12 đối tượng ; so với tháng trước và cùng kỳ năm 2023 không tăng giảm. Tội phạm về ma túy phát hiện 29 vụ/67 đối tượng, thu giữ hơn 554,7g và 3.164 viên ma túy tổng hợp; so với tháng trước tăng hơn 20 vụ (222,22%); so với cùng kỳ năm 2023 nhiều hơn 07 vụ (31,81%). Cháy: không xảy ra.

- An toàn giao thông: Tập trung thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các giải pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông; đồng thời, làm rõ nguyên nhân và bàn các giải pháp để kéo giảm tình hình tai nạn giao thông, trước tình hình tai nạn giao thông diễn biến phức tạp; từ đầu năm đến ngày 14/6/2024, trên địa bàn tỉnh xảy ra 157 vụ tai nạn giao thông, tăng 78 vụ so với với cùng kỳ; làm chết 69 người, tăng 20 người; bị thương 117 người, tăng 62 người.

Trong tháng 6/2024 (Thống kê từ 15/05/2024 - 14/06/2024), toàn tỉnh xảy ra 20 vụ tai nạn giao thông, bằng với tháng trước; làm 11 người chết, tăng 08 người; 12 người bị thương, giảm 05 người. Tuần tra kiểm soát, phát hiện 6.417 trường hợp vi phạm Luật Giao thông đường bộ, quyết định xử phạt 5.963 trường hợp, phạt tiền hơn 9,5 tỷ đồng, tước 1.272 giấy phép lái xe, tạm giữ 1.789 phương tiện.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Kết quả đạt được

Sáu tháng đầu năm, mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn nhưng KT-XH của tỉnh tiếp tục chuyển biến tích cực, nhiều chỉ tiêu, chỉ số quan trọng đã có bước tăng trưởng, tháng sau cao hơn tháng trước, Quý II cao hơn Quý I, góp phần cải thiện kết quả chung của 06 tháng đầu năm 2024, tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân ước đạt 6,01%[36]; ngành du lịch tiếp tục là điểm sáng, lượng khách và doanh thu từ du lịch tăng mạnh so với cùng kỳ; sản xuất nông nghiệp vụ Đông Xuân 2023 - 2024 được mùa toàn diện, năng suất lúa đạt cao; kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp; đôn đốc tiến độ triển khai các dự án đầu tư trọng điểm, có tác động lan tỏa tạo động lực phát triển; công tác cải cách hành chính có nhiều chuyển biến tích cực, nhất là môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện rõ nét, chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) dẫn đầu cả nước, Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm thứ 3 liên tiếp nằm trong tốp 10 cả nước. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên. An sinh, phúc lợi xã hội được đảm bảo. Quốc phòng, an ninh tiếp tục giữ vững sự ổn định.

2. Hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân

a) Hạn chế, khuyết điểm

- Tốc độ tăng trưởng GRDP Quý II tích cực hơn Quý I nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn; GRDP Quý II ước tăng 7,49% so với cùng kỳ năm trước, tính chung 6 tháng ước tăng 6,01%, thấp hơn so với kịch bản tăng trưởng 8,5% - 9,5% theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh đã đề ra. Trong đó, tăng trưởng GRDP Quý I đạt thấp (4,28%) đã tác động mạnh đến tăng trưởng kinh tế chung của 6 tháng đầu năm.

- Hoạt động sản xuất kinh doanh, sản xuất công nghiệp tăng cao hơn so với cùng kỳ nhưng vẫn đang gặp khó khăn, dư nợ tín dụng tăng trưởng âm trong những tháng đầu năm. Một số dự án sản xuất công nghiệp trọng điểm: Dự án Khu liên hợp sản xuất, lắp ráp Kim Long Motors Huế (giai đoạn 1); Dự án Nhà máy Kanglongda Huế chậm tiến độ đã tác động đến năng lực tăng thêm của ngành công nghiệp; bên cạnh đó, sản xuất điện giảm sâu đã làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng chung của ngành công nghiệp. Số doanh nghiệp đăng ký tạm ngưng hoạt động tăng cao so với cùng kỳ.

- Sản xuất nông nghiệp tuy được mùa toàn diện nhưng thời tiết diễn biến phức tạp, tình trạng nắng nóng kéo dài, hạn hán, thiếu nước sản xuất cục bộ,... gây tiềm ẩn rủi ro cho sản xuất nông nghiệp. Các hình thức tổ chức liên kết trong sản xuất nông nghiệp còn ít và hiệu quả chưa cao.

- Một số tồn tại, hạn chế của ngành du lịch đã được chỉ ra nhưng chậm được khắc phục như: Chất lượng, sản phẩm du lịch chưa cao, chưa phong phú; nhất là các dịch vụ cao cấp, cơ sở lưu trú đạt chuẩn từ 4 - 5 sao còn thiếu; nguồn nhân lực vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn,…

- Việc triển khai thực hiện 03 chương trình mục tiêu Quốc gia gặp một số khó khăn, vướng mắc. Công tác giải phóng mặt bằng tiếp tục là “điểm nghẽn” làm ảnh hưởng đến tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công. Một số dự án đầu tư ngoài ngân sách đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, khởi công dự án nhưng tiến độ triển khai còn chậm so với kế hoạch.

- Thị trường bất động sản vẫn còn gặp khó khăn, nhất là về quy định, thủ tục phát triển các dự án nhà ở xã hội; tiến độ triển khai gói cho vay nhà ở xã hội 120 nghìn tỷ chưa đáp ứng được kỳ vọng đề ra.

- Lĩnh vực văn hóa - xã hội còn tồn tại một số bất cập, hạn chế, nhất là công tác xã hội hóa trong lĩnh vực khai thác, phát huy các giá trị di sản văn hóa gặp khó khăn, huy động nguồn lực đầu tư cho giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu.

- Tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội còn tiềm ẩn nhân tố gây mất ổn định. Tình hình tai nạn giao thông có chiều hướng diễn biến phức tạp, tăng trên cả 03 tiêu chí: số vụ, số người chết và bị thương.

b) Nguyên nhân chủ yếu

- Tình hình thế giới, khu vực và trong nước tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường đã tác động đến kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Nền kinh tế của tỉnh vẫn đang trong quá trình phục hồi sau đại dịch Covid-19.

- Một số quy định, thủ tục hành chính vẫn chậm được sửa đổi, còn phiền hà, gây khó khăn cho doanh nghiệp và người dân.

- Ngành hàng không đối mặt với nhiều khó khăn, nhiều chuyến bay đến tỉnh bị cắt hoặc giảm tần suất, làm tăng giá vé máy bay, ảnh hưởng đến ngành du lịch của tỉnh và nhu cầu đi lại của nhân dân. 

- Chênh lệch giữa giá bồi thường áp theo khung quy định của nhà nước so với giá đất trên thị trường đã ảnh hưởng đến công tác GPMB các dự án, làm chậm giải ngân vốn đầu tư công; xảy ra tình trạng thiếu nguồn cung vật liệu xây dựng, nhất là cát xây dựng, đất san lấp; giá cả vật liệu tăng đột biến đã ảnh hưởng đến tiến độ triển khai thực hiện các công trình, dự án.

- Công tác phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, địa phương và tính chủ động tham mưu, đề xuất của đội ngũ cán bộ, công chức nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp và các địa phương có mặt còn hạn chế; công tác phối hợp, hướng dẫn cộng đồng doanh nghiệp và người dân tiếp cận các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển trên các ngành, lĩnh vực chưa được quan tâm đúng mức, kết quả đạt được chưa như kỳ vọng.

IV. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỐI NĂM 2024

Trong 06 tháng cuối năm 2024, dự báo tình hình quốc tế và trong nước tiếp tục gặp nhiều khó khăn; tuy nhiên, với nhiều chính sách, giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đã được ban hành và đang được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tập trung chỉ đạo; bên cạnh đó, tỉnh đang tập trung triển khai nhiều nhiệm vụ, giải pháp, nhất là quyết liệt trong giải ngân vốn đầu tư công, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; sản xuất công nghiệp được dự báo có nhiều khởi sắc trong 6 tháng cuối năm khi một số năng lực mới đi vào hoạt động tạo đột phá cho ngành công nghiệp; lĩnh vực dịch vụ - du lịch tiếp tục là điểm sáng; việc ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh, Quy hoạch chung đô thị sẽ là tiền đề quan trọng để Tỉnh đảm bảo tính đồng bộ, sẵn sàng trong việc xúc tiến, kêu gọi đầu tư;...dự kiến tăng trưởng kinh tế GRDP cả năm từ 8,5% - 9,5% đạt mục tiêu đề ra. Một số nhiệm vụ trọng tâm 06 tháng cuối năm cần tập trung triển khai thực hiện:

1. Tập trung rà soát những nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án đã được Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao từ đầu năm đến nay chưa thực hiện hoặc thực hiện chậm để đôn đốc triển khai thực hiện. Tiến hành rà soát, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình trong nước và quốc tế tác động đến thực hiện nhiệm vụ của địa phương 06 tháng cuối năm để chủ động các phương án, kịch bản tăng trưởng, bổ sung kịp thời các giải pháp phù hợp phấn đấu hoàn thành và vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra. Chuẩn bị xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước, đầu tư công năm 2025; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 và Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2025 - 2027.

2. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết 83/NQ-CP của Chính phủ. Trọng tâm: (i) Hoàn thành các kế hoạch triển khai thực hiện các Quy hoạch: Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065. (ii) Đôn đốc hoàn thành các Đề án, quy hoạch quan trọng: Đề án thành lập thành phố trực thuộc Trung ương và sắp xếp, thành lập các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên cơ sở địa giới hành chính; Đề án công nhận khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế dự kiến thành lập thành phố trực thuộc Trung ương đạt tiêu chí đô thị loại I; Đề án đề nghị công nhận khu vực dự kiến thành lập thị xã Phong Điền đạt tiêu chí đô thị loại IV. (iii) Tiếp tục hoàn thiện Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Quần thể di tích Cố đô Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045, Đề án phát triển Đại học Huế trở thành Đại học Quốc gia và Đề án Khu công nghệ cao Thừa Thiên Huế. (iv) Tiếp tục triển khai hiệu quả chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết 38/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù đối với tỉnh Thừa Thiên Huế và Nghị định số 84/2022/NĐ-CP ngày 20/10/2022 về việc thành lập và Quy chế hoạt động của Quỹ bảo tồn di sản Huế; thực hiện tốt thí điểm một số chính sách hỗ trợ các hãng tàu biển mở tuyến vận chuyển container và các đối tượng có hàng hóa vận chuyển bằng container đi, đến cảng Chân Mây. (v) Tiến hành Sơ kết 05 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết 83/NQ-CP của Chính phủ; Sơ kết 03 năm thực hiện Nghị quyết 38/2021/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế chính sách đặc thù đối với tỉnh Thừa Thiên Huế.

 

 

3. Về phát triển kinh tế

3.1. Lĩnh vực công nghiệp:

- Tiếp tục theo dõi, nắm chắc tình hình hoạt động của các cơ sở công nghiệp để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Đảm bảo cân đối điện trong mùa nắng nóng.

- Tập trung triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai hiệu quả kế hoạch hỗ trợ di dời các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn. Tăng cường xúc tiến, kêu gọi đầu tư các dự án sản xuất kinh doanh vào các khu, cụm công nghiệp. Phấn đấu 06 tháng cuối năm thu hút thêm 07 - 10 dự án công nghiệp, đầu tư kinh doanh hạ tầng, nông sản và một số dự án thứ cấp với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 2.000 - 3.000 tỷ đồng.

- Đôn đốc, hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ các dự án sớm đi vào hoạt động tạo bước đột phá cho ngành công nghiệp, trọng tâm là Nhà máy Kanglongda Huế, hoàn thiện giai đoạn 1 và triển khai giai đoạn 2 dự án Khu liên hợp sản xuất lắp ráp Kim Long Motors Huế; dự án sản xuất men Frit; các dự án may mặc,....

- Hỗ trợ các dự án phát triển hạ tầng công nghiệp như: Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN Gilimex; KCN Phú Bài giai đoạn IV, đợt 1; Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN Phong Điền-Viglacera; KCN và khu phi thuế quan Sài Gòn-Chân Mây; các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp: Điền Lộc, Điền Lộc 2, Bình Thành, Phú Diên,

3.2. Lĩnh vực du lịch, dịch vụ

- Chuẩn bị tốt các điều kiện tổ chức thành công các hoạt động Lễ hội trong khuôn khổ Chương trình Festival Huế, trọng tâm là lễ hội “Huế vào thu” và “Mùa đông xứ Huế”. Tổ chức Hội nghị đối thoại, xúc tiến du lịch năm 2024. Xây dựng Kế hoạch tổ chức Năm Du lịch Quốc gia 2025 gắn với kỷ niệm 50 năm giải phóng quê hương Thừa Thiên Huế (26/3/1975 - 26/3/2025). Tập trung xúc tiến các đường bay nội địa, quốc tế đi và đến Cảng hàng không Quốc tế phú Bài.

- Tiếp tục đổi mới công tác quảng bá, xúc tiến du lịch; đẩy mạnh kích cầu dịch vụ du lịch dành cho khách nội địa và quốc tế; tăng cường giới thiệu các điểm đến, các sản phẩm du lịch mới. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông minh, chuyển đổi số trong ngành du lịch. Khai thác hiệu quả tuyến tàu Huế - Đà Nẵng phục vụ du lịch.

- Tập trung phối hợp hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch. Hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án du lịch như: Khu dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng Cồn Sơn, Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp và Bến thuyền nội bộ thuộc phường Thuỷ Biều, thành phố Huế; Khu văn hoá đa năng ngoài công lập - Công Viên Độn Sầm; Khu du lịch nghỉ dưỡng phát triển thể chất kết hợp vui chơi, thể thao Lộc Bình, tại xã Vinh Hiền và xã Lộc Bình, huyện Phú Lộc; Khách sạn Đông Dương;...

- Theo dõi chặt chẽ thị trường, giá cả hàng hóa, bảo đảm cân đối cung - cầu, điều hành giá; đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả. Triển khai kế hoạch phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam năm 2024. Tập trung chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn. Thực hiện hiệu quả các chính sách xúc tiến thương mại, duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là đối với mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh. Đôn đốc, hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ Dự án Trung tâm thương mại Aeon Mall Huế,...

3.3. Lĩnh vực nông nghiệp

- Tập trung chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai sản xuất nông nghiệp vụ Hè Thu đúng khung lịch thời vụ, khuyến khích sử dụng các giống lúa xác nhận, các nhóm giống lúa ngắn ngày và cực ngắn như: Khang Dân, ĐT100, N87, N97, HT1, HN6, DT39, HG12, TH5.

- Chuyển đổi cơ cấu đàn vật nuôi, hướng tới ổn định, duy trì đàn lợn, tăng tỷ trọng đàn gia cầm và gia súc ăn cỏ; phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, vật nuôi bản địa, đặc sản có giá trị cao (bò vàng A Lưới,...); phát triển chăn nuôi công nghiệp áp dụng công nghệ cao tại các trang trại, doanh nghiệp lớn; khuyến khích phát triển chăn nuôi nông hộ theo hướng an toàn sinh học, tuần hoàn, hữu cơ, phòng chống dịch bệnh có hiệu quả. Tăng cường công tác quản lý, giám sát công tác chăn nuôi, phòng, chống dịch, bệnh.

- Triển khai công tác chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng thủy sản đảm bảo hiệu quả. Triển khai quyết liệt các biện pháp để quản lý, bảo vệ rừng; xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy rừng trong mùa nắng nóng, khô hạn; rà soát, xây dựng các phương án, kế hoạch phòng, chống lụt, bão; theo dõi tình hình thủy văn và nguồn nước trên các sông, hói, hồ chứa để chủ động điều tiết hợp lý, đảm bảo cung cấp đủ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp vụ Hè Thu và sinh hoạt.

- Tập trung triển khai hiệu quả Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; 03 Chương trình mục tiêu Quốc gia, phấn đấu đến cuối năm có thêm: 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; huyện Phong Điền đạt chuẩn nông thôn mới năm 2023, thành phố Huế hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2023. Thị xã Hương Trà hoàn thiện hồ sơ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới vào cuối năm 2024. Tiếp tục triển khai các nội dung chương trình OCOP, phấn đấu đến cuối năm có thêm phấn đấu có thêm 30 sản phẩm được công nhận đạt chuẩn từ 3 sao trở lên. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết về giống, vật tư cho sản xuất vụ Đông Xuân 2024-2025.

 

4. Tập trung hỗ trợ, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư ngoài ngân sách

- Tiếp tục phát huy hiệu quả 04 Tổ công tác giám sát, quản lý dự án đầu tư của UBND tỉnh để tháo gỡ ngay khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ hiệu quả các doanh nghiệp, nhà đầu tư, dự án đầu tư trên địa bàn. Tăng cường công tác giám sát các dự án đầu tư ngoài ngân sách theo quy định. Tiếp tục rà soát các dự án chậm tiến độ xử lý theo Nghị quyết số 70/NQ-HĐND ngày 21/8/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện các dự án đầu tư ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh từ năm 2017 đến năm 2022; trong đó, tham mưu chấm dứt hoạt động 05 dự án và đôn đốc, theo dõi đặc biệt 24 dự án, nhất là các dự án chậm tiến độ kéo dài như: Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Huế, Xây dựng tòa nhà VNPT Thừa Thiên Huế tại khu đất số 04 Hà Nội, Khu quần thể sân golf Huế, Tổ hợp thương mại dịch vụ tại khu đất 243 Nguyễn Sinh Cung, Khu nghỉ dưỡng cao cấp Hue Spirit Sanctuary,…

- Tập trung hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi triển khai thực hiện các dự án đầu tư ngoài ngân sách, nhất là các giải pháp hoàn thiện, tháo gỡ vướng mắc liên quan quy hoạch, thủ tục đầu tư, đất đai, giải phóng mặt bằng,…để đảm bảo tính chủ động, sẵn sàng trong công tác kêu gọi, thu hút đầu tư. Hỗ trợ, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, đã lựa chọn nhà đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư như: Dự án Khu nghỉ dưỡng cao cấp Nama (Nama Resort), Khu dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng Cồn Sơn, Dự án Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp và Bến thuyền nội bộ thuộc phường Thuỷ Biều, thành phố Huế; Dự án Khu văn hoá đa năng ngoài công lập - Công Viên Độn Sầm; Dự án Khu du lịch nghỉ dưỡng phát triển thể chất kết hợp vui chơi, thể thao Lộc Bình, tại xã Vinh Hiền và xã Lộc Bình, huyện Phú Lộc; Dự án Khách sạn, dịch vụ du lịch, biệt thự nghỉ dưỡng và khu vui chơi giải trí tổng hợp Tam Giang; Dự án Sân golf quốc tế, khu dịch vụ phụ trợ và biệt thự nghỉ dưỡng tại xã Vinh Xuân, huyện Phú Vang; Dự án Khách sạn Đông Dương;...Dự kiến một số dự án đi vào hoạt động: Sân golf quốc tế, khu dịch vụ phụ trợ, khu biệt thự nghỉ dưỡng tại xã Vinh Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế (giai đoạn 1 sân golf 18 lỗ); Trung tâm thương mại Aeon Mall Huế (dự kiến tháng 9/2024);... 

- Tập trung hỗ trợ, khởi công các dự án: Xây dựng hạ tầng kỹ thuật Cụm Công nghiệp Bình Thành, thị xã Hương Trà; Nhà ở xã hội tại khu đất ký hiệu XH1, thuộc khu C - Đô thị mới An Vân Dương; Khu dân cư Tứ Hạ - Hương Văn, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế; Khu văn hóa đa năng ngoài công lập - Công viên Độn Sầm, thị xã Hương Thủy; Dự án Tổ hợp thương mại dịch vụ kết hợp nhà ở gồm các khu đất có ký hiệu OTM4, OTM6, LK16, LK17, CC12, CX2 tại nút giao vòng xuyến Võ Nguyên Giáp - Tố Hữu; Dự án Khu đô thị phía Nam sông Như Ý thuộc Khu E - Đô thị mới An vân Dương,...

5. Tập trung giải ngân vốn đầu tư công, đảm bảo hoàn thành kế hoạch thu ngân sách nhà nước năm 2024

a) Về giải ngân vốn đầu tư công:

- Tập trung theo dõi, đôn đốc các cơ quan, ban, ngành, các chủ đầu tư xây dựng kế hoạch triển khai, cam kết tiến độ giải ngân cho từng nhiệm vụ, dự án thuộc kế hoạch đầu tư công năm 2024. Rà soát, cắt giảm kế hoạch vốn của các dự án triển khai chậm để bổ sung vốn cho các dự án có khả năng giải ngân và có nhu cầu bổ sung vốn, trong đó ưu tiên bố trí vốn cho các dự án trọng điểm, có tác động lan tỏa, liên kết vùng, thúc đẩy tăng trưởng.

- Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát các chủ đầu tư, nhà thầu đẩy nhanh các thủ tục, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, đặc biệt là các dự án quan trọng, trọng điểm, các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ, 03 Chương trình mục tiêu Quốc gia, các dự án chống sạt lở bờ biển, kè sông từ nguồn vốn khắc phục hậu quả thiên tai, sạt lở năm 2023.

- Tập trung đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm: Dự án Đường Nguyễn Hoàng và cầu Vượt sông Hương; Tuyến đường bộ ven biển và cầu qua cửa Thuận An, Đê chắn sóng cảng Chân Mây - giai đoạn 2, Đường cứu hộ cứu nạn thị trấn Phong Điền - Điền Lộc; Tuyến đường kết nối từ khu B - An Vân Dương về trung tâm thị trấn Phú Đa,...Các dự án Cải thiện môi trường nước thành phố Huế; dự án Bảo tồn, tu bổ và tôn tạo hệ thống Kinh thành Huế (giai đoạn 2); các công trình tu bổ Hải Vân Quan và điện Thái Hoà thuộc khu vực Hoàng Thành Huế, các dự án chỉnh trang đô thị, dự án đầu tư phát triển hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp;....

- Hoàn thành các thủ tục khởi công các dự án trọng điểm: Quảng trường Văn hóa Thể thao tỉnh; Đường Tố Hữu nối dài đi sân bay Phú Bài; Đường Vành đai 3; Tu bổ, phục hồi và tôn tạo di tích Điện Cần Chánh,…Phối hợp Bộ Giao thông Vận tải hoàn thành hồ sơ thủ tục sớm khởi công Dự án đầu tư xây dựng mở rộng đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông đoạn Cam Lộ - La Sơn.

- Theo dõi tình hình thực hiện và điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, năm 2024 và chuẩn bị xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030.

b) Về quản lý tài chính - ngân sách

- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nhiệm vụ
giải pháp của UBND tỉnh tại Quyết định số 785/QĐ-UBND ngày 28/3/2024 về
việc giao chỉ tiêu phấn đấu thu ngân sách nhà nước năm 2024 và một số giải
pháp tăng cường công tác thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 597/QĐ-UBND ngày 11/3/2024 về phê duyệt kế hoạch và một số giải pháp thực hiện thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất năm 2024.

- Xây dựng kế hoạch, lộ trình hàng tháng, quý về nhiệm vụ thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn; phấn đấu đến hết Quý II/2024, thu ngân sách nhà nước
đạt từ 8.840 tỷ đồng/13.600 tỷ đồng (tương ứng 65% chỉ tiêu phấn đấu), đến hết
Quý III/2024 thu ngân sách nhà nước đạt từ 11.560 tỷ đồng/13.600 tỷ đồng
(tương ứng 85% chỉ tiêu phấn đấu) và đến hết tháng 11/2024 cơ bản hoàn thành
chỉ tiêu phấn đấu (trong đó phải đảm bảo hoàn thành tổng thu và từng khoản thu
cấu thành: Thuế, phí, lệ phí; thu từ nhà, đất; thu xổ số kiến thiết; thu hải quan;
thu ngân sách khác).

- Tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng chặt chẽ, có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật về tài sản công, nhất là đất đai, trụ sở,...; rà soát, thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước,… trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật. Tập trung tháo gỡ, hướng dẫn thủ tục cho các dự án đầu tư đang trong quá trình hoàn tất thủ tục kêu gọi đầu tư, nhằm đẩy nhanh tiến độ thu tiền sử dụng đất, ưu tiên các dự án trọng điểm trong danh mục dự án thu tiền sử dụng đất năm 2024. Xây dựng phương án về giá để tổ chức đấu giá tài sản công, quỹ đất của các trụ sở cơ quan nhà nước sau khi di dời để kêu gọi dự án đầu tư, tăng thu ngân sách.

- Tập trung rà soát, sửa đổi văn bản thuộc thẩm quyền để có thể áp dụng Luật Đất đai ngay sau khi có hiệu lực, nhất là xây dựng bảng giá đất. Tiếp tục triển khai có hiệu quả thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù đối với tỉnh Thừa Thiên Huế về quản lý tài chính, ngân sách nhà nước tại Nghị quyết 38/2021/QH15 ngày 13/11/2021.

6. Tập trung phát triển lĩnh vực văn hóa - xã hội

a) Khoa học và Công nghệ

Tiếp tục thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2024 và các chương trình, kế hoạch, đề án/dự án, nhiệm vụ trọng tâm của ngành; triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ. Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất các ngành, lĩnh vực. Hoàn thành Đề án Khu Công nghệ cao Thừa Thiên Huế, phấn đấu thành lập Khu công nghệ cao quốc gia tại Thừa Thiên Huế.

Tập trung kêu gọi, huy động nguồn lực đầu tư hạ tầng Khu công nghệ thông tin tập trung; Trung tâm OCOP miền Trung tại Huế; hình thành Trung tâm khởi nghiệp ĐMST tỉnh, định hướng phát triển thành Trung tâm ĐMST Quốc gia - Chi nhánh tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Tập trung chuyển đổi số ngành KH&CN gắn với mục tiêu xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành trung tâm lớn của cả nước về KH&CN. Tăng cường lồng ghép nguồn lực, hỗ trợ tổ chức doanh nghiệp ứng dụng các công nghệ số, kinh tế số vào các chương trình, dự án KH&CN nhằm góp phần thúc đẩy kinh tế số của tỉnh.

Hỗ trợ Trường Đại học Y-Dược Huế xây dựng thành công mô hình “Trường-viện” cấp quốc gia và hướng tới đạt chuẩn quốc tế. Hỗ trợ Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện Đại học Y Dược phát triển năng lực, tiềm lực KH&CN phấn đấu để trở thành Trung tâm y tế chuyên sâu. Phối hợp với Đại học Huế triển khai Đề án phát triển Viện Công nghệ sinh học, Đại học Huế theo Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ.

Tiếp tục triển khai Chương trình phối hợp hoạt động KH&CN giữa tỉnh Thừa Thiên Huế và Bộ KH&CN giai đoạn 2021-2025, định hướng 2030 và Chương trình phối hợp hoạt động KH&CN giữa tỉnh Thừa Thiên Huế với Viện Hàn lâm KH&CN.

b) Văn hóa - thể thao

- Đẩy mạnh công tác quảng bá di sản văn hóa Huế, Festival Huế gắn với Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị và tiến trình xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương. Tổ chức tốt các hoạt động lễ hội, trưng bày, triển lãm, thư viện, chiếu phim, thông tin tuyên truyền, cổ động trực quan chào mừng các ngày lễ lớn và các sự kiện chính trị văn hóa của tỉnh và cả nước trong 6 tháng cuối năm.

- Tập trung triển khai công tác bảo tồn, phát huy các giá trị di sản, di tích văn hóa. Tiếp tục lựa chọn những di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh tiêu biểu có giá trị nổi bật toàn cầu để làm hồ sơ trình UNESCO đưa vào Danh mục Di sản Thế giới. Tập trung xây dựng hồ sơ khoa học đề nghị UNESCO công nhận Ca Huế là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.

- Nghiên cứu xây dựng, phát triển ngành công nghiệp văn hóa ứng dụng công nghệ hiện đại; hình thành các sản phẩm văn hóa đặc sắc, phục vụ phát triển du lịch, gắn kết chặt chẽ phát triển văn hóa với phát triển kinh tế - xã hội.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa hoạt động văn hóa, huy động nguồn lực xã hội đóng góp, hỗ trợ xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao, tổ chức các hoạt động văn hóa, lễ hội.

- Mở rộng các hoạt động giao lưu đối ngoại và hợp tác quốc tế về văn hóa, thể thao. Tiếp tục thực hiện tốt công tác đào tạo vận động viên; tham gia thi đấu các giải thể thao thành tích cao 2024; đăng cai tổ chức tốt các giải đấu thể thao quốc gia và quốc tế, góp phần thu hút và quảng bá hình ảnh, văn hóa, con người xứ Huế nâng cao vị thế của tỉnh và góp phần phát triển du lịch, dịch vụ.

c) Y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân

Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh; phát triển dịch vụ kỹ thuật tại các đơn vị; tăng cường chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và đổi mới phong cách, tinh thần thái độ phục vụ, xây dựng cơ sở y tế “Xanh - Sạch - Đẹp” hướng đến sự hài lòng của bệnh nhân.

Tăng cường đầu tư cho y tế cơ sở gắn với đổi mới cơ chế tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước; tập trung đầu tư hoàn thành các dự án y tế thuộc chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ; tiếp tục quan tâm đầu tư hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, hệ thống y tế dự phòng;...Huy động các nguồn lực, đầu tư trang thiết bị y tế công nghệ cao, thế hệ mới theo hình thức xã hội hóa, phát huy hiệu quả sử dụng các thiết bị đã có.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế cơ sở với số lượng, cơ cấu phù hợp, đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ, có chính sách tiền lương, phụ cấp, chế độ đãi ngộ tương xứng.

Ưu tiên chuyển đổi số trong 03 lĩnh vực (lĩnh vực khám, chữa bệnh thông minh; chăm sóc sức khỏe thông minh; quản trị thông minh). Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực hành nghề y, dược, an toàn thực phẩm, mỹ phẩm, dân số, BHYT,...Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 33/2022/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về Quy định chính sách trợ cấp thu hút nguồn nhân lực bác sĩ cho ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2023-2025.

d) Giáo dục và Đào tạo

Tổ chức Kỳ thi tuyển sinh năm học 2024 - 2025 và Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 đảm bảo nghiêm túc, an toàn, chất lượng, đúng quy chế. Huy động các nguồn lực để chủ động triển khai các nhiệm vụ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa lớp 5, lớp 9 và lớp 12 và các điều kiện đảm bảo thực hiện nhiệm vụ năm học 2024 - 2025 (đội ngũ, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học,…); quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, hoàn thiện mạng lưới trường lớp, đảm bảo tiến độ xây dựng trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục và đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2021 - 2025”.

Chăm lo công tác giáo dục toàn diện, quản lý học sinh; chú trọng đến công tác giáo dục tư tưởng chính trị, văn hóa truyền thống, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, kỹ năng thực hành, ý thức trách nhiệm xã hội. Triển khai các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn cho học sinh, đặc biệt là trong dịp nghỉ hè; chủ động nắm tình hình ngăn ngừa tình trạng bạo lực học đường.

Tiếp tục xây dựng cảnh quan môi trường; hệ sinh thái giáo dục thông minh. Duy trì và nâng cao chất lượng các trường đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học. Chú trọng chuyển đổi số vào đổi mới quản lý, dạy và học; triển khai thí điểm học bạ số cấp tiểu học. Triển khai tốt công tác tuyển sinh đại học vào Đại học Huế năm 2024. Chuẩn bị tốt các điều kiện tổ chức khai giảng năm học mới 2024-2025.

e) Lao động, Thương binh và Xã hội:

Tiếp tục thực hiện các giải pháp phát triển thị trường lao động; nâng cao chất lượng công tác dự báo và thông tin thị trường lao động; mở rộng thị trường đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, rà soát tình hình sử dụng lao động tại các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp đang thiếu hụt lao động để có giải pháp hỗ trợ kịp thời. Quan tâm công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho người lao động. Tổ chức Ngày hội Việc làm bền vững tỉnh lần thứ nhất năm 2024.

Triển khai hiệu quả Đề án phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Đề án Xây dựng cơ sở dữ liệu nguồn nhân lực tỉnh Thừa Thiên Huế.

Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách giảm nghèo, các dự án liên quan đến người nghèo, hộ nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản; hỗ trợ hộ nghèo, người nghèo vốn sản xuất, nhà ở, hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm để người nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững; triển khai thực hiện các mô hình giảm nghèo bền vững tại các địa phương, hàng năm đánh giá nhân rộng mô hình giảm nghèo có hiệu quả. Hoàn thành các thủ tục liên quan đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, công nhận huyện A Lưới thoát khỏi tình trạng huyện nghèo trong năm 2024.

Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh đáp ứng kịp thời nhu cầu cơ bản của các nhóm yếu thế, của người dân và cộng đồng khi gặp rủi ro thiên tai, dịch bệnh.

Tiếp tục thực hiện tốt Pháp lệnh ưu đãi người có công và các nghị định, chỉ thị, thông tư hướng dẫn. Triển khai kế hoạch tổ chức các hoạt động kỷ niệm 77 năm Ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2024). Tập trung rà soát, xử lý các trường hợp hồ sơ còn vướng mắc, giải quyết kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người có công.

7. Bảo đảm quốc phòng, an ninh; tăng cường công tác đối ngoại; bảo vệ môi trường và phòng, tránh thiên tai, biến đổi khí hậu

Tổ chức diễn tập chiến đấu khu vực phòng thủ thị xã Hương Thủy năm 2024. Triển khai kế hoạch đảm bảo an ninh, an toàn các sự kiện chính trị, văn hoá lớn được tổ chức trong những tháng cuối năm 2024. Tập trung đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, nhất là các loại tội phạm liên quan đến tín dụng đen, đánh bạc, tổ chức đánh bạc, chiếm đoạt tài sản, trộm cắp tài sản, gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích,…0Tăng cường công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, tuần tra, kiểm soát, kiên quyết xử lý nghiêm hành vi vi phạm quy định pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông, đặc biệt là vi phạm về nồng độ cồn, sử dụng ma túy,...Tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, chủ động công tác phòng ngừa cháy, nổ, nhất là tại các lễ hội, cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu dân cư. Tiếp tục triển khai Đề án 06 về ứng dụng cơ sở dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030.

Đẩy mạnh hợp tác kinh tế; vận động và thu hút các nguồn lực đầu tư của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài thông qua các nguồn vốn ODA, FDI, NGO. Duy trì, đưa vào chiều sâu quan hệ hợp tác cấp địa phương với các đối tác truyền thống của Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, một số vùng của Pháp và các nước Châu Âu; đẩy mạnh quan hệ hợp tác đặc biệt, toàn diện với nước bạn Lào; tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác mới trên các lĩnh vực ưu tiên của địa phương.

Tăng cường công tác quản lý và chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. Thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng, khai thác tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh xây dựng nếp sống văn minh đô thị, văn minh nông thôn bảo đảm cảnh quan môi trường hướng xanh - sạch - sáng và đẹp, hình thành các vùng quê đáng sống. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” gắn với duy trì thực hiện tốt Đề án “Ngày Chủ nhật xanh”, đẩy mạnh phong trào “Nói không với túi ni lông sử dụng 01 lần”,...; thực hiện thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn; phân loại rác thải tại chỗ,…

8. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số

Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; triển khai hiệu quả các kế hoạch duy trì và nâng cao các chỉ số hành chính về PAR-Index; PAPI-Index, PCI, ICT. Tiếp tục đổi mới sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy gắn với tinh giản biên chế nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước theo Nghị định 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020; Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ và Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03/6/2023 của Chính phủ quy định về tinh giản biên chế. Hoàn thành phê duyệt đề án vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính nhà nước.

Tập trung triển khai các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng, sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trong việc tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính. Triển khai Đề án chuyển đổi số và phát triển dịch vụ đô thị thông minh. Nâng cao hiệu quả của việc xây dựng chính quyền điện tử và phát triển dịch vụ đô thị thông minh gắn với chuyển đổi số. Nâng cấp cơ sở vật chất và hoàn thiện các quy trình vận hành Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý các vụ việc, kết luận của thanh tra. Tiếp tục theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện Kết luận thanh tra số 355/KL-TTCP, Kết luận thanh tra số 956/KL-TTCP, Kết luận thanh tra số 1782/KL-TTCP của Thanh tra Chính phủ. Thực hiện tốt quy định về tiếp dân, xử lý, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo bảo đảm đúng thời gian, quy định, không để tồn đọng kéo dài và khiếu kiện vượt cấp. Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Đẩy mạnh công tác truyền thông chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

 



2 Cụ thể (Số liệu do Tổng cục Thống kê tính và thống nhất công bố trên phạm vi cả nước):

Các tỉnh/ GRDP

Khánh Hòa

Thanh Hóa

Ninh Thuận

Hà Tĩnh

Bình Định

Bình Thuận

Nghệ An

Quảng Bình

Phú Yến

TT – Huế

Quảng Trị

Đà Nẵng

Quảng Ngãi

Quảng Nam

6 tháng(%)

12,73

11,49

8,07

7,60

7,60

7,1

6,76

6,5

6,25

6,01

5,02

5,00

3,71

2,68

 

[2] Trong đó có 2.378 ha liên kết với các Công ty như: Công ty Quế Lâm (116 ha); Công ty CP Giống cây trồng - Vật nuôi Huế (1.275 ha), Tập đoàn Thái Bình seed và Công ty Nông nghiệp Huế (117ha), Cty giống cây trồng Quảng Nam (353 ha), Công ty Thúy Đạt (20 ha). Ngoài ra huyện, HTX tham gia liên kết khoảng 497 ha (HTX Phú Hồ, An Lỗ, Vinh Hà…). Cánh đồng mẫu chưa có sự liên kết 3.336 ha.

[3] Rau 175 ha, lúa 5345 ha.

[4] Rau: 23 ha, lúa: 134 ha.

[5] Từ đầu năm đến nay, cả nước có 34 tỉnh xẩy ra dịch Dịch tả lợn Châu Phi, 7 tỉnh có dịch Viêm da nổi cục, 7 tỉnh có dịch cúm gia cầm, 11 tỉnh có dịch Lở mồm long móng, 33 tỉnh có dịch Dại động vật (đã có 28 trường hợp người chết do bệnh Dại). Trên địa bàn tỉnh không xẩy ra các loại dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, thủy sản.

[6] Đàn bò đang có xu hướng tăng do nhờ có các chương trình, dự án MTQG giảm nghèo hỗ trợ cho các địa phương, đồng thời các địa phương đang triển khai Đề án bò thịt chất lượng cao của tỉnh năm 2024.

[7] Đạt từ 10 đơn vị vật nuôi trở lên; trong đó: 14 trang trại chăn nuôi lợn, gà quy mô lớn, 75 trang trại quy mô vừa và 317 trang trại quy mô nhỏ; có 44 cơ sở chăn nuôi theo hướng hữu cơ, sử dụng đệm lót sinh học và có liên kết với doanh nghiệp và và 01 trang trại chăn nuôi lợn hữu cơ tại Tổ hợp chăn nuôi 4F ở xã Phong Thu, huyện Phong Điền, hàng năm cung cấp hơn 200 con lợn nái và 6.000 lợn thương phẩm cho các hộ chăn nuôi liên kết với công ty.

[8] Có khoảng 30 cơ sở chăn nuôi công nghệ cao duy trì liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, tiêu biểu như: Công ty CP chăn nuôi MaVin, Công ty CP 3F Việt chi nhánh Huế, Công ty TNHH MTV Nông nghiệp Organic Quế Lâm, Công ty cổ phần Liên doanh VLXD Bảo Nguyên, Công ty TNHH CP Lam Điền, Công ty TNHH Hoàng Vân, Công ty CP Greenfeed, Công Ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam, Công ty CP Chăn nuôi C.P. Việt Nam.

[9] Đã tiêm được 21.460 liều THT trâu bò (69%), 34.676 liều tam liên (79%), 4.840 liều E.coli (61%), 375.600 liều Cúm gia cầm (66%), 270.400 liều Dịch tả vịt (61%) và 234.055 liều vắc xin Newcastle (69%), 69.510 liều THT gia cầm (92%), 104.100 liều Đậu gà (77%), 100.800 liều Gumboro (51%); LMLM lợn trang trại: 2.478 liều, 9.525 liều LMLM trâu bò đợt 01/2024 (25%).

[10] Hơn 5.000 lít hóa chất, 4.900 kg vôi tại tại các ổ dịch, hố chôn gia súc …

[11] Do thời tiết các tháng đầu năm thuận lợi, nhu cầu gỗ dăm xuất khẩu tăng nên sản lượng khai thác các tháng đầu năm tăng cao so với cùng kỳ.

[12] Các diện tích cháy chủ yếu là dưới tán rừng trồng, thực bì trên đất trống; hầu hết các vụ cháy đều được phát hiện sớm, khống chế kịp thời không để cháy lan rộng; nguyên nhân gây cháy: 01 vụ do sét đánh, 01 vụ do người dân đốt ong gây cháy lan, các vụ còn lại chưa xác định được nguyên nhân gây.

[13] Trong đó: Nuôi nước ngọt ước 1.147 ha, giảm 0,5%; nuôi nước lợ đạt 1.740 ha, tăng 2,4%.

[14] Dự án Malpensa Plant Việt Nam điều chỉnh tăng vốn từ 118,1 tỷ đồng lên 189 tỷ đồng; Nhà máy sản xuất men frit, công suất 150.000 tấn/năm điều chỉnh tăng vốn từ 610 tỷ đồng lên 630 tỷ đồng; Dự án đầu tư xây dựng xưởng sản xuất chế biến thực phẩm chức năng điều chỉnh tăng vốn từ 205 tỷ đồng lên 360 tỷ đồng,; Cửa hàng Xăng dầu Lộc Thuỷ  điều chỉnh tăng vốn từ 15,6 tỷ đồng lên 16,6 tỷ đồng.

[15] (1) Tổ hợp khu nhà ở - thương mại, dịch vụ 38 Hồ Đắc Di, phường An Cựu, thành phố Huế với vốn đầu tư 521,4 tỷ đồng; (2) Nhà ở xã hội tại Khu đất XH1 thuộc Khu B -  Đô thị mới An Vân Dương với vốn đầu tư 1.189,7 tỷ đồng; (3) Khu nuôi tôm siêu thâm canh ứng dụng công nghệ cao tại xã Điền Hương, huyện Phong Điền với vốn đầu tư 170 tỷ đồng

[16] Hợp tác xã nông nghiệp Hương Phú, Nam Đông; Hợp tác xã sản xuất và chế biến đậu phụ  Phú Đa, Phú Vang; Hợp tác xã thanh trà Dương Hòa, TX Hương Thủy; Hợp tác xã taxi công nghệ Thừa Thiên Huế New Stars, Phong Điền; Hợp tác xã ứng dụng công nghệ taxi vàng Huế, TP.Huế; Hợp tác xã An Phát logistics, TP.Huế; Hợp tác xã nông nghiệp dịch vụ Hương Long Saemaul, TP.Huế; Hợp tác xã gốm sứ hoàng thành Huế, TP.Huế.

[17] HTX Môi trường Phong Điền và HTX Môi trường Phong Hiền tại huyện Phong Điền.

[18] Phong Điền 500 triệu đồng, Quảng Điền 400 triệu đồng, Hương Trà 300 triệu đồng, Hương Thủy 300 triệu đồng, Phú Vang 300 triệu đồng, Phú Lộc 300 triệu đồng, Nam Đông 200 triệu đồng, A Lưới 200 triệu đồng và TP.Huế 500 triệu đồng.

[19] Nhà máy sản xuất mũ bảo hiểm EON Industry Việt Nam với tổng vốn đăng ký 290,8 tỷ đồng, diện tích 6,1 ha; Nhà máy sản xuất linh kiện điện - điện tử với tổng vốn đăng ký 58,2 tỷ đồng, diện tích 0,79 ha; Nhà máy sơ chế nông sản với tổng vốn đăng ký 36 tỷ đồng, diện tích 0,8 ha; Nhà máy sản xuất Rơle, máy biến dòng, biến áp, các sản phẩm linh kiện điện tử - sản phẩm điện tử khác với tổng vốn đăng ký 260 tỷ đồng, diện tích 2,1 ha; Nhà máy sản xuất kính hoa siêu trắng Đạt Phương của Công ty CP Kính Đạt Phương với tổng vốn đăng ký 1.500 tỷ đồng, diện tích 7,4 ha; Dự án Trung tâm logistics Chân Mây của Công ty Cổ phần Tập đoàn LEC với tổng vốn đăng ký 1.514 tỷ đồng, diện tích 33,6 ha; Dự án Kho bãi phục vụ sản xuất, kinh doanh tại khu cảng Chân Mây của Công ty Cổ phần Hóa chất Phú Thái với tổng vốn đăng ký 149,6 tỷ đồng, diện tích 05 ha; Dự án Trung tâm logistics và thương mại dịch vụ Chân Mây tại Khu cảng Chân Mây, xã Lộc Vĩnh, huyện Phú Lộc của Công ty Cổ phần kết cấu thép và thiết bị nâng Việt Nam với tổng vốn đăng ký 168,1 tỷ đồng, diện tích 05 ha; Dự án Sản xuất may mặc và nguyên phụ liệu may của Công ty TNHH TH Clothing với tổng vốn đăng ký 34,5 tỷ đồng, diện tích 0,7 ha; Dự án Đấu nối 110kV sau TBA 220kV Chân Mây của Tổng Công ty Điện lực miền Trung với tổng vốn đăng ký 54,3 tỷ đồng; Dự án nhà máy chế biến cát và sản xuất đá nhân tạo Vinasilica của Công ty CP Công nghệ Silica Việt Nam với vốn đầu tư 450 tỷ đồng

[20] Dự án Malpensa Plant Việt Nam điều chỉnh tăng vốn từ 118,1 tỷ đồng lên 189 tỷ đồng; Nhà máy sản xuất men frit, công suất 150.000 tấn/năm điều chỉnh tăng vốn từ 610 tỷ đồng lên 630 tỷ đồng; Dự án đầu tư xây dựng xưởng sản xuất chế biến thực phẩm chức năng điều chỉnh tăng vốn từ 205 tỷ đồng lên 360 tỷ đồng,; Cửa hàng Xăng dầu Lộc Thuỷ  điều chỉnh tăng vốn từ 15,6 tỷ đồng lên 16,6 tỷ đồng.

[21] Kho trung chuyển, phương tiện vận tải, thiết bị bốc dỡ hàng hóa tại cảng Chân Mây Thừa Thiên Huế phục vụ sản xuất cho nhà máy xi măng Đồng Lâm với tổng vốn đăng ký 60 tỷ đồng, diện tích 1,6 ha.

[22] Gồm: đình Hà Thanh, đình Giáp Nhất, đình Thạch Bình, đình Trung Kiền, đình Thế Chí Đông, Địa điểm Hóc Mụ Bồi và Địa điểm mít tinh Mỹ Lợi và 01 hồ sơ đề nghị UBND tỉnh trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng Quốc gia đối với Địa điểm Trạm Phẫu thuật Tiền phương

[23] Trong đó: 75 HCV, 66 HCB, 86 HCĐ; Quốc tế đạt: 02 HCV, 01 HCB, 01 HCĐ tại giải vô địch Jujitsu trẻ châu Á

[24] Phối hợp Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đài Truyền hình Việt Nam tổ chức thành công Giải chạy học sinh, sinh viên “S-Race 2024”, với quy mô gần 20.000 học sinh, sinh viên, thầy cô và cha mẹ học sinh tham gia tại điểm chính thành phố Huế và hưởng ứng tại 8 huyện, thị xã trên toàn tỉnh; Hội nghị toàn quốc tập huấn nghiệp vụ công tác tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024,…

[25] trong đó, trình độ cao đẳng, trung cấp 48 người, sơ cấp và các chương trình đào tạo nghề khác 5.550 người

[26] cao đẳng, trung cấp: 850 người, sơ cấp và các chương trình đào tạo nghề khác 3.610 người

[27] Nghị quyết 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập

[28] Quyết định số 519/QĐ-UBND ngày 01/3/2024 (Ban Quản lý Rừng phòng hộ A Lưới); Quyết định số 767/QĐ-UBND ngày 27/3/2024 (Trạm chẩn đoán xét nghiệm và điều trị bệnh động vật thuộc Chi cục chăn nuôi và Thú y); 765/QĐ-UBND ngày 27/3/2024 (Ban quản lý Rừng phòng hộ Hương Thủy); 759/QĐ-UBND ngày 27/3/2024 (Ban Quản lý Rừng phòng hộ Sông Hương); 757/QĐ-UBND ngày 27/3/2024 (Ban quản lý Rừng phòng hộ Sông Bồ); 13/2024/QĐ-UBND ngày 29/3/2023 (Chi cục dân số tỉnh); 14/2024/QĐ-UBND ngày 29/3/2024 (Thanh tra tỉnh); 15/2024/QĐ-UBND ngày 29/3/2024 (Văn phòng UBND tỉnh); 1093/QĐ-UBND ngày 02/5/2024 (Phòng Bảo vệ sức khỏe cán bộ tỉnh)

[29] 424/QĐ-UBND ngày 16/02/2024; Quyết định số 17/2024/QĐ-UBND ngày 03/4/2024 của UBND tỉnh.

[30] Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Festival Huế trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến Thương mại trực thuộc Sở Công Thương.

[31] Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03/6/2023 của Chính phủ quy định về tinh giản biên chế;

[32] đợt 1: 02 người, đợt 2: 05 người

[33] Nguyên nhân chủ yếu của việc chậm giải quyết hồ sơ TTHC được các sở, ban, ngành, địa phương xác định chủ yếu là do: một số hồ sơ cần phải xác minh cụ thể hoặc phải thành lập đoàn kiểm tra, thẩm định và do các nguyên nhân khách quan khác, kể cả từ phía người nộp hồ sơ.

[34] Du lịch, Bưu chính - Viễn thông, Báo chí - Xuất bản, Giao thông, Y tế, Giáo dục, Văn hóa và Thể thao, Tài nguyên - Môi trường …

[35] Chính quyền tỉnh Vladimir (LB Nga) và Chính phủ Cộng đồng người Bỉ nói tiếng Pháp (VQ Bỉ)

[36] Thấp hơn mức tăng của 6 tháng năm 20236,61%

thuathienhue.gov.vn
 Bản in]