Ngày 23/3/2023, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 622/QĐ-UBND phê duyệt khu vực để nhận chìm chất nạo vét ngoài biển thuộc phạm vi quản lý tỉnh Thừa Thiên Huế.
Sở Tài nguyên và Môi trường xin thông tin đến các cơ quan thông tấn, báo chí một số nội dung chính về khu vực để nhận chìm chất nạo vét ngoài biển thuộc phạm vi quản lý tỉnh Thừa Thiên Huế như sau:
1. Mục đích, nhu cầu
Nhằm xác định khu vực khả thi để nhận chìm chất nạo vét thuộc các dự án trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó phục vụ cho công tác giới thiệu vị trí nhận chìm để tiến hành các thủ tục cấp Giấy phép nhận chìm ở biển, giao và quản lý việc giao khu vực biển cho các tổ chức có nhu cầu nhận chìm vật chất ở biển.
Hiện nay, đối với sản phẩm nạo vét là cát sẽ được coi như là tài nguyên và được sử dụng cho các mục đích như tôn tạo, san nền hoặc nuôi bãi chống xói lở bờ biển, còn vật chất là bùn nếu muốn đổ thải trên bờ thì sẽ phải quy hoạch khu đất, giải phóng mặt bằng cũng như xử lý trước khi đổ thải gây tốn kém và không hiệu quả. Theo thông tin thu thập thì trong thời gian tới các khu vực bến cảng như Chân Mây, Thuận An, Phong Điền sẽ có nhu cầu nạo vét khá lớn, trong khi đó quỹ đất quy hoạch cho việc đổ thải vật chất nạo vét đã hết, do đó không thể đổ thải, xử lý trên đất liền; đồng thời, việc đổ thải, lưu giữ, xử lý trên đất liền không hiệu quả về kinh tế, tốn kém chi phi, vì vậy phương án nhận chìm vật chất là phương án tối ưu và khả thi nhất.
Qua rà soát cho thấy thành phần của vật chất nạo vét tại các khu vực như: Thuận An, Phong Điền chủ yếu là cát nên sẽ được sử dụng với các mục đích như tôn tạo, hoặc nuôi bãi chống xói lở bờ biển. Đối với khu vực cảng Chân Mây, nhu cầu nạo vét của các dự án tại khu vực này là rất lớn, ước tính khối lượng vật chất nạo vét trong thời gian tới là: 6.054.412,30 m3. Tuy nhiên, thành phần vật chất nạo vét ở khu vực này chủ yếu là bùn nên việc tận thu để sử dụng san lấp mặt bằng trên đất liền không khả thi. Bên cạnh đó, cũng rất khó khăn trong việc bố trí quỹ đất để chứa vật chất nạo vét này. Vì thế, việc xử lý vật chất nạo vét bằng vận chuyển đi nhận chìm ngoài biển, đây là giải pháp cuối cùng.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, đồng thời để tăng cường hiệu quả trong quản lý hoạt động nhận chìm chất nạo vét ở biển; căn cứ các quy định hiện hành, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ “Điều tra, đánh giá hiện trạng, xác định khu vực để nhận chìm chất nạo vét ngoài biển thuộc phạm vi quản lý tỉnh Thừa Thiên Huế” tại Quyết định số 526/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2022.
2. Quá trình thực hiện
Nhiệm vụ “Điều tra, đánh giá hiện trạng, xác định khu vực để nhận chìm chất nạo vét ngoài biển thuộc phạm vi quản lý tỉnh Thừa Thiên Huế” đã được nghiên cứu, thực hiện theo Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015, Thông tư số 28/2019/TT-BTNMT ngày 31/12/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật đánh giá chất nạo vét và xác định khu vực nhận chìm chất nạo vét ở vùng biển Việt Nam và các quy định liên quan khác.
Trong quá trình thực hiện, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức lấy ý kiến các Bộ: Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Công thương, Bộ Thông tin và Truyền thông; lấy ý kiến các Sở, ban, ngành, địa phương, cộng đồng dân cư liên quan và các chuyên gia, nhà khoa học; đồng thời, đăng tải lên trang Thông tin điện tử của Sở để tham vấn ý kiến các cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư liên quan từ ngày 19/01/2023 đến 10/02/2023.
3. Nguyên tắc lựa chọn vị trí và chất nạo vét nhận chìm ở biển
a) Nguyên tắc lựa chọn vị trí
Dựa trên các tiêu chí được quy định tại khoản 2, Điều 60 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015; qua đánh giá địa hình đáy biển trong phạm vi 6 hải lý; địa chất, phân vùng sử dụng vùng bờ dải ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế cho thấy khu vực vùng biển thuộc huyện Phú Lộc đáp ứng được yêu cầu để nhận chìm.
- Địa hình đáy sâu >25 không ảnh hưởng đến tuyến luồng hàng hải cho các tàu có trọng tải lớn.
- Khu vực này có nền đáy biển là bùn chiếm tỷ trọng lớn
- Gần vị trí các khu vực có nhu cầu nạo vét để nhận chìm.
Đồng thời, vị trí khu vực dự kiến nhận chìm không gây ảnh hưởng đến an toàn sử dụng công trình cảng biển, các công trình dầu khí, đường cáp quang, cáp điện ở biển, các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; không ảnh hưởng đến các hoạt động quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên biển.
b) Chất nạo vét để nhận chìm ở biển
Chất nạo vét thuộc Danh mục vật, chất được nhận chìm ở biển (theo Điều 60 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên môi trường biển và hải đảo); chất nạo vét để nhận chìm ở biển phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo:
- Không chứa chất phóng xạ, chất độc vượt quy chuẩn kỹ thuật an toàn bức xạ, quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
- Được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; bảo đảm không tác động có hại đến sức khỏe con người, môi trường, hệ sinh thái, nguồn lợi thủy sản;
- Không thể đổ thải, lưu giữ, xử lý trên đất liền hoặc việc đổ thải, lưu giữ, xử lý trên đất liền không hiệu quả về kinh tế - xã hội.
4. Thông tin về khu vực nhận chìm
Từ các điều kiện, nguyên tắc nêu ở trên, đề án đã xác định 02 vị trí khu vực nhận chìm và đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 622/QĐ-UBND ngày 23/3/2023; hai khu vực này nằm trong vùng biển 6 hải lý, cách bờ khoảng 10 km, thuộc vùng biển xã Lộc Vĩnh, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. Cụ thể:
+ Khu vực 1: Diện tích là 400 ha, độ sâu từ 29m đến 34m tính từ mức “0” hệ cao độ Quốc gia.
Điểm góc
|
Hệ VN-2000, KTT 107°00', múi chiếu 3°
|
Tọa độ địa lý
|
Tọa độ vuông góc
|
Vĩ độ (B)
|
Kinh độ (L)
|
X (m)
|
Y (m)
|
P1-1
|
16°25'55,33"N
|
108° 3'1,02"E
|
1817561,89
|
612165,69
|
P1-2
|
16°25'55,33"N
|
108° 4'8,36"E
|
1817542,13
|
614163,87
|
P1-3
|
16°24'49,36"N
|
108° 4'7,34"E
|
1815543,97
|
614144,12
|
P1-4
|
16°24'50,34"N
|
108° 3'0,00"E
|
1815563,70
|
612145,95
|
Diện tích khu vực biển dự kiến nhận chìm (ha)
|
400 ha
|
Độ sâu khu vực biển dự kiến nhận chìm (m)
|
29 ÷ 34 m
|
Vị trí khu vực biển cách bờ biển (km)
|
9,64 km
|
Tại khu vực biển xã Lộc Vĩnh, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế
|
+ Khu vực 2: Diện tích là 400ha, độ sâu từ 30m đến 35m tính từ mức “0” hệ cao độ Quốc gia.
Điểm góc
|
Hệ VN-2000, KTT 107°00', múi chiếu 3°
|
Tọa độ địa lý
|
Tọa độ vuông góc
|
Vĩ độ (B)
|
Kinh độ (L)
|
X (m)
|
Y (m)
|
P2-1
|
16°24'24,33"N
|
108° 5'12,06"E
|
1814784,76
|
616068,55
|
P2-2
|
16°24'23,33"N
|
108° 6'19,39"E
|
1814765,03
|
618066,68
|
P2-3
|
16°23'18,34"N
|
108° 6'18,36"E
|
1812766,91
|
618046,96
|
P2-4
|
16°23'19,33"N
|
108° 5'11,04"E
|
1812786,62
|
616048,83
|
Diện tích khu vực biển dự kiến nhận chìm (ha)
|
400 ha
|
Độ sâu khu vực biển dự kiến nhận chìm (m)
|
30 ÷ 35 m
|
Vị trí khu vực biển cách bờ biển (km)
|
10,05 km
|
Tại khu vực biển xã Lộc Vĩnh, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế
|
- Quy mô: Mỗi khu vực có sức chứa là: 3,4 triệu m3. Sức chứa tối đa của mỗi khu vực có thể tiếp nhận khoảng 10 triệu m3.
- Công suất: Khối lượng nhận chìm tối đa trong một (01) ngày là 14.400 m3.
- Phương tiện chuyên chở: Thiết bị sà lan vận chuyển chất nạo vét có trọng tải tối đa khoảng 2.000T.
- Thời gian tiến hành nhận chìm: Thời gian tiến hành nhận chìm phù hợp nhất từ tháng IV đến tháng VIII (do điều kiện động lực trong giai đoạn này nhỏ, phù hợp cho các tàu thực hiện nạo vét và vận chuyển vật chất nạo vét đến vị trí nhận chìm).
- Trong trường hợp, nếu tổng khối lượng nhận chìm chất nạo vét tại mỗi khu vực vượt quá 3,4 triệu m3, hoặc khối lượng nhận chìm trong một (01) ngày lớn hơn 14.400 m3 trên mỗi khu vực, hoặc các thiết bị sà lan vận chuyển chất nạo vét có trọng tải lớn hơn 2.000T, thì cần nghiên cứu chi tiết hơn mức độ khuếch tán vật chất nhận chìm và biến đổi địa hình đáy khu vực nhận chìm để có giải pháp nhằm bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học ở khu vực nhận chìm cũng như các khu vực lân cận.
- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhận chìm chất nạo vét tại các khu vực nêu trên, phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy phép nhận chìm ở biển theo đúng quy định của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015 và các quy định có liên quan khác và chỉ được thực hiện nhận chìm khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép. Tuân thủ, chấp hành nghiêm các quy định pháp luật có liên quan khi thực hiện việc nhận chìm chất nạo vét ngoài biển; nhận chìm đúng vị trí, chủng loại, khối lượng được cấp có thẩm quyền cho phép; chịu trách nhiệm nếu để xảy ra sự cố, vi phạm pháp luật trong hoạt động nạo vét, nhận chìm theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình nhận chìm, sẽ yêu cầu chủ dự án phải thực hiện chương trình quan trắc, giám sát môi trường biển trong quá trình thực hiện. Đồng thời, trong giấy phép nhận chìm sẽ quy định trường hợp một trong các thông số quan trắc, giám sát môi trường vượt giới hạn cho phép thì phải dừng ngay hoạt động nhận chìm và thực hiện ngay các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường, khắc phục sự cố; đồng thời báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật và chủ đầu tư sẽ chịu mọi trách nhiệm khi để xảy ra sự cố môi trường, tràn dầu, cháy nổ, an toàn lao động; phải bồi thường thiệt hại cho các tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hoạt động nhận chìm của mình gây ra.