I. DÂN SỐ - LAO ĐỘNG (Theo niên giám thống kê năm 2022)

1. Dân số

Tính đến năm 2022, dân số tỉnh Thừa Thiên Huế có 1.160.224 người, trong đó:

- Nam: 578.223 người

- Nữ: 582.001 người

- Mật độ dân số là 234,5 người/km2.

- Sống ở thành thị: 612.827 người.

- Sống ở vùng nông thôn: 547.397 người.

2. Lao động

Tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên 624.812 người

- Nam: 324.765 người

- Nữ: 300.047 người

- Phân theo thành thị: 328.518 người.

- Phân theo vùng nông thôn: 296.294 người.

3. Một số chỉ tiêu về mức sống dân cư

- Tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều: 3,56%

- Thu nhập bình quân đầu người một tháng: 4.281 nghìn đồng

- Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung: 100 %

- Tỷ lệ hộ được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh: 99,04%.

II. NÔNG NGHIỆP - LÂM NGHIỆP - THỦY SẢN (Theo niên giám thống kê năm 2022)

1. Diện tích, sản lượng cây lương thực có hạt:

- Diện tích: 54.276 ha

+ Lúa: 52.790 ha

+ Ngô: 1.480 ha

- Sản lượng: 272.497 tấn

+ Lúa: 266.643 tấn

+ Ngô: 5.843 tấn

2. Diện tích, sản lượng một số cây hàng năm:

 

Số lượng

Diện tích

 

Mía

147

Thuốc lá, thuốc lào

38

Cây lấy sợi

5

Cây có hạt chứa dầu

2503

Rau đậu các loại, hoa, cây cảnh

 

Rau, đậu các loại

5642

Hoa, cây cảnh

200

Cây hàng năm khác

851

Sản lượng (Tấn)

 

Mía

3694

Thuốc lá, thuốc lào

126

Cây lấy sợi

46

Cây có hạt chứa dầu

3884

Rau đậu các loại, hoa, cây cảnh

 

Rau, đậu các loại

47415

Hoa, cây cảnh

 

Cây hàng năm khác

 


3. Diện tích cây trồng lâu năm:

a. Diện tích (ha)

 

Năm 2022

Cây ăn quả

 

Xoài

80

Cam, quýt, bưởi

1295

Táo

2

Nhãn

74

Vải, chôm chôm

30

Cây công nghiệp lâu năm

 

Dừa

66

Điều

 

Hồ tiêu

195

Cao su

5538

Chè

3


b. Sản lượng (tấn):

 


Năm 2022

Cây ăn quả

 

Xoài

420

Cam, quýt, bưởi

12330

Táo

6

Nhãn

540

Vải, chôm chôm

153

Cây công nghiệp lâu năm

 

Dừa

830

Hồ tiêu

260

Cao su

7089

Chè

12


 

4. Chăn nuôi gia súc, gia cầm:

Số lượng (Con):

 

 

Năm 2022

Trâu

15238

28231

Lợn

145634

9036

Gia cầm (Nghìn con)

4562,8

Trong đó: Gà

3365,7

Vịt, ngan, ngỗng

1197,1


 

Sản lượng (Tấn):

 

 

Năm 2022

Thịt trâu hơi xuất chuồng

938

Thịt bò hơi xuất chuồng

1196

Thịt lợn hơi xuất chuồng

14351

Thịt gia cầm hơi giết bán

15461

Trong đó: Thịt gà

9568,0

Trứng (Nghìn quả)

47525

Mật ong (Tấn)

101,0


 

5. Diện tích rừng:

- Diện tích rừng trồng mới tập trung: 7.210 ha. Trong đó:

+ Rừng sản xuất: 6.514 ha

+ Rừng phòng hộ: 632 ha

+ Rừng đặc dụng: 64 ha

- Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ:

 


Đơn vị tính

Năm 2022

Gỗ

1000 m3

599

Chia ra

 

 

- Gỗ rừng tự nhiên

1000 m3

 

- Gỗ rừng trồng

1000 m3

599

Trong đó:

 

 

- Gỗ nguyên liệu giấy

1000 m3

590

Củi

1000 ste

112

Tre

1000 cây

557

Song mây

Tấn

943

Nhựa thông

Tấn

900

Lá cọ

1000 lá

279

Lá dong

1000 lá

218

Lá nón

1000 lá

7160

Măng tươi

Tấn

41

Mộc nhĩ

Kg

1000

Cây chổi rành

Tấn

191

Bông đót

Tấn

46

Tranh

Tấn

9


 

6. Thủy sản:

- Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản: 7.820 ha, trong đó:

+ Diện tích nước lợ: 5.860 ha

+ Diện tích nước mặn: 0 ha

+ Diện tích nước ngọt: 1.960 ha

- Sản lượng thủy sản: 60.250 tấn, trong đó:

+ Diện tích nước lợ: 13.520 tấn

+ Diện tích nước mặn: 37.141 tấn

+ Diện tích nước ngọt: 9.590 tấn

- Số lượng tàu, thuyền có động cơ khai thắc thủy sản biển: 2.196 chiếc. Trong đó, phân theo chiều dài tàu, phạm vi khai thác:

 

 

Năm 2022

TỔNG SỐ

2.196

Phân theo chiều dài tàu

 

Dưới 6 m

216

Từ 6 m đến dưới 12 m

1.505

Từ 12 m đến dưới 15 m

155

Từ 15 m đến dưới 24 m

305

Từ 24 m trở lên

15

Phân theo phạm vi khai thác

 

Khai thác gần bờ

1.833

Khai thác xa bờ

363


 

III. CÔNG NGHIỆP (Theo niên giám thống kê năm 2022)

1. Chỉ số sản xuất công nghiệp phân theo ngành công nghiệp: 106,98%. Trong đó:

+ Khai khoáng: 93,41%

+ Công nghiệp chế biến, chế tạo: 104,91%

2. Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu:

 

 

Đơn vị tính

Năm 2022

Đá hộc, đá vôi nguyên liệu

1000m3

1422,9

Đá xây dựng khác

1000m3

762,3

Thủy hải sản xuất khẩu

Tấn

6900

Nước mắm

1000 lít

796

Bánh kẹo các loại

Tấn

3516

Bia các loại

Triệu lít

320

Sợi toàn bộ

Nghìn tấn

115

Hàng thêu xuất khẩu

Bộ

7400

Quần áo may sẵn

Triệu cái

59

Quần áo lót

Triệu cái

413,3

Trang in các loại

Triệu trg

922,7

Thuốc viên

Triệu viên

125

Gạch nung

Triệu viên

175

Xi măng các loại

1000 Tấn

2027

Nông cụ cầm tay

1000 cái

194

Ô tô 29 chỗ đóng mới

Chiếc

72

Trùng, đại tu ô tô

Chiếc

294

Nước máy

Triệu m3

57

Men frít

1000 Tấn

291,9

Điện sản xuất

Tr.kwh

2003,1


 

IV. THƯƠNG MẠI - DU LỊCH (Theo niên giám thống kê năm 2022)

1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa theo giá hiện hành: 36.218,3 tỷ đồng

2. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng: 48.491,4 tỷ đồng. Trong đó:

+ Bán lẻ hàng hóa: 36.218,3 tỷ đồng

+ Dịch vụ lưu trú, ăn uống: 8.382,2 tỷ đồng

+ Du lịch lữ hành: 1.49,4 tỷ đồng

+ Dịch vụ khác: 3.741,5 tỷ đồng

3. Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống theo giá hiện hành: 8.382,2 tỷ đồng. Trong đó:

+  Doanh thu dịch vụ lưu trú: 913,5 tỷ đồng.

+ Doanh thu dịch vụ ăn uống: 7.468,7 tỷ đồng.

4. Số lượt khách du lịch do các cơ sở lưu trú phục vụ:

+ Khách do các cơ sở lưu trú phục vụ: 1292,023 nghìn lượt người

Trong đó: - Khách du lịch nghỉ qua đêm: 981,521 nghìn lượt người

 - Khách trong ngày: 310,502 nghìn lượt người

+ Số lượt khách do các cơ sở lữ hành phục vụ: 96,145 nghìn lượt người

 

V. VẬN TẢI, BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG (Theo niên giám thống kê năm 2022)

1. Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải: 3.506 tỷ đồng. Trong đó:

a) Phân theo loại hình vận tải:

- Vận tải hành khách: 556 tỷ đồng

- Vận tải hàng hóa: 2.518 tỷ đồng

- Bốc xếp, kho bãi: 207 tỷ đồng

- Dịch vụ hỗ trợ vận tải: 225 tỷ đồng

b) Phân theo ngành vận tải:

- Đường bộ: 3.508 tỷ đồng

- Đường thuỷ: 16 tỷ đồng

- Bốc xếp, kho bãi: 207 tỷ đồng

- Các hoạt động hỗ trợ vận tải khác: 225 tỷ đồng

2. Số lượt hành khách vận chuyển: 22.544 nghìn lượt người

- Đường bộ: 21.968 nghìn lượt người

- Đường thủy: 576 nghìn lượt người

3. Số lượt hành khách luân chuyển: 1.149.833 nghìn người/km

- Đường bộ: 1.147.313 nghìn người/km

- Đường thủy: 2.570 nghìn người/km

4. Khối lượng hàng hóa vận chuyển: 14.546 nghìn tấn

- Đường bộ: 14.489 nghìn tấn

- Đường thủy: 57 nghìn tấn

5. Khối lượng hàng hóa luân chuyển: 1261544 nghìn tấn/km

- Đường bộ: 1196985 nghìn tấn/km

- Đường thủy: 71559 nghìn tấn/km

6. Số thuê bao điện thoại: 1.066.945 thuê bao. Trong đó:

- Di động: 1.050.768 thuê bao

- Cố định: 16.177 thuê bao

7. Số thuê bao internet: 952.738 thuê bao

- Di động: 684.936 thuê bao

- Cố định: 267.802 thuê bao

 

VI. GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO (Năm học 2022-2023 - Theo niên giám thống kê năm 2022)

1. Giáo dục mẫu giáo

- Số trường: 205 (công lập 184, ngoài công lập: 21)

- Số lớp học: 2.444

- Số giáo viên: 5.126

- Số học sinh: 62.014

2. Trường phổ thông

- Số trường:

+ Tiểu học: 195

+ Trung học cơ sở: 111

+ Trung học phổ thông: 36

+ Trường tiểu học và trung học cơ sở: 20

+ Trường trung học cơ sở và trung học phổ thông: 02

+ Trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông: 01

- Số lớp học:

+ Tiểu học: 3.520

+ Trung học cơ sở: 1.921

+ Trung học phổ thông: 1.016 

- Số giáo viên:

+ Tiểu học: 5.301

+ Trung học cơ sở: 3.974

+ Trung học phổ thông: 2.406

- Số học sinh:

+ Tiểu học: 107.122

+ Trung học cơ sở: 67.344

+ Trung học phổ thông: 38.352

- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học phổ thông: 97,85%

3. Trung cấp chuyên nghiệp

- Số trường: 04

- Số giáo viên: 133 (trình độ chuyên môn trên đại học: 52, đại học và cao đẳng: 80, trình độ khác: 01)

- Số học sinh: 647

4. Cao đẳng

- Số trường: 07

- Số giảng viên: 639 (trình độ chuyên môn trên đại học: 442, đại học và cao đẳng: 165, trình độ khác: 32)

- Số sinh viên: 7.478

5. Đại học

- Số trường: 11

- Số giảng viên: 2.051 (trình độ chuyên môn trên đại học: 1.904, đại học: 147)

- Số sinh viên: 43.881

 

VII. Y TẾ (Theo niên giám thống kê năm 2022)

1. Tổng số cơ ở y tế trên toàn tỉnh: 186, trong đó:

- 18 bệnh viện

- 01 Bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng

- 01 Bệnh viện da liễu

- 06 phòng khám đa khoa khu vực

- 141 trạm y tế xã phường

- 19 cơ sở y tế khác

2. Tổng số giường bệnh: 2.411, trong đó:

- Bệnh viện: 1.843 giường

- Bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng: 120 giường

- Bệnh viện da liễu: 62 giường

- Phòng khám đa khoa khu vực: 86

- Cơ sở y tế khác: 300

3. Nhân lực ngành y: 2.925 người, trong đó:

- Bác sỹ: 1.082 người

- Y sỹ: 320 người

- Điều dưỡng: 929 người

- Hộ sinh: 360 người

- Kỹ thuật viên y: 234 người

4. Nhân lực ngành dược: 542 người, trong đó:

- Dược sỹ: 325 người

- Dược sỹ trung cấp: 217 người

5. Chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe

- Số bác sỹ bình quân 1 vạn dân (người): 15

- Số giường bệnh bình quân 1 vạn dân (giường): 61

- Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm đầy đủ các loại vắcxin: 92,55%

- Số người nhiễm HIV được phát hiện trên 100.000 dân: 4,1

- Số người chết do HIV/AIDS trên 100.000 dân: 0,6

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi: 6,4%

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi: 8,7%

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo chiều cao: 5,7%

 

VIII. GIAO THÔNG

1. Đường bộ

Toàn tỉnh có hơn 2.500 km đường bộ, Quốc lộ 1A chạy xuyên qua tỉnh từ Bắc xuống Nam cùng với các tuyến tỉnh lộ chạy song song và cắt ngang như tỉnh lộ 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8A, 8B, 10A, 10B, 10C, 11A, 11B, 15 và các tỉnh lộ khác.

Ngoài ra còn có tuyến quốc lộ 49 chạy ngang qua từ tây sang đông nối tiếp vùng núi với biển. Khu vực ven biển, đầm phá có quốc lộ 49B và một số tuyến ven biển khác. Khu vực gò đồi trung du và vùng núi rộng lớn phía tây thuộc các huyện A Lưới, Nam Đông có quốc lộ 14, tỉnh lộ 14B, 14C, quốc lộ 49 đi sang Lào.

Đến nay toàn tỉnh đã nhựa hóa được 80% đường tỉnh, bê tông hóa 70% đường giao thông nông thôn (đường huyện, đường xã), 100% xã có đường ô tô đến trung tâm.

2. Đường biển và đường thủy

Tổng chiều dài 563km sông, đầm phá. Tỉnh có cảng biển là cảng nước sâu Chân Mây và cảng Thuận An. Cảng Thuận An nằm cách trung tâm thành phố Huế khoảng 13 km về phía đông bắc. Trong nhiều năm tỉnh đã tập trung đầu tư cho cảng Thuận An  5 cầu tầu dài 150m, có khả năng tiếp nhận tầu 1.000 tấn, được nhà nước công nhận là cảng biển quốc gia. Cảng nước sâu Chân Mây cách thành phố Huế 49 km về phía Nam đang được triển khai xây dựng một số  hạng mục hạ tầng kỹ thuật đầu tiên  nhằm khai thác lợi thế trục giao thông Bắc - Nam và tuyến hành lang Đông - Tây, tạo động lực phát triển kinh tế những năm sau.

3. Đường sắt

Tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua tỉnh Thừa Thiên Huế dài 101,2km đóng một vai trò quan trọng trong giao thông của tỉnh.

4. Đường hàng không

Thừa Thiên Huế có sân bay quốc tế Phú Bài nằm trên quốc lộ I, cách phía Nam thành phố Huế khoảng 15 km. Những năm qua, bộ mặt và cơ sở hạ tầng của sân bay quốc tế Phú Bài đã có những thay đổi đáng kể; đảm bảo cho máy bay cất hạ cánh an toàn.

 

IX. HẠ TẦNG CÔNG NGHIỆP

(Theo Quyết định số 2853/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, định hướng đến năm 2030)

Với những lợi thế vốn có, trong những năm qua nền kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế có những bước phát triển khá toàn diện. Hiện, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định  phê duyệt Đề án điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 nhằm định hướng phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Theo đó, tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ có nhiều chính sách ưu đãi nhằm kêu gọi các nhà đầu tư để lấp đầy các dự án tại các Khu kinh tế – Khu công nghiệp – Cụm Công nghiệp trên địa bàn.

1. Khu kinh tế:

Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cho khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô, khu kinh tế cửa khẩu A Đớt để kêu gọi, xúc tiến đầu tư. Trong đó:

- Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô: đầu tư phát triển khu công nghiệp và khu dịch vụ hậu cần cảng quy mô 540ha và khu công nghệ cao trong khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô quy mô 400 ha; bố trí các nhà máy sản xuất công nghệ cao, công nghệ sinh học, phát triển các ngành công nghiệp sạch, công nghiệp kỹ thuật cao, với mục tiêu thu hút các dự án công nghiệp trọng điểm, đầu tàu động lực phát triển công nghiệp của tỉnh. Sau năm 2020, Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô phấn đấu trở thành vùng công nghiệp lõi của tỉnh.

- Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt: phát triển KCN Hương Lâm với quy mô 140ha, tập trung các ngành nghề chế biến nông lâm sản, khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, dệt may – da giày và các loại hình công nghiệp khác; gắn với phát triển khu kinh tế cửa khẩu tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực và cửa ngõ giao thương quốc tế với Lào.

2. Khu công nghiệp:

Hình thành các khu công nghiệp chức năng, ưu tiên thu hút đầu tư các ngành nghề và sản phẩm chủ yếu vào các KCN theo đúng chức năng chính của các khu công nghiệp như sau:

- Khu công nghiệp Phú Bài giai đoạn 1, 2, 3 và 4: đầu tư các ngành Kỹ thuật công nghệ cao, công nghệ thông tin, công nghiệp sạch, công nghiệp phụ trợ, cơ khí lắp ráp ô tô xe máy, nước giải khát; công nghiệp hỗ trợ, phụ trợ cho ngành dệt may,...

- KCN Tứ Hạ: ưu tiên phát triển công nghiệp sạch, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp điện, điện tử, dệt may, da giày, cơ khí; không phát triển thêm ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng không phù hợp với khu vực lân cận đô thị và có nguy cơ ô nhiễm môi trường.

- KCN Phong Điền: ưu tiên các ngành gắn với vùng nguyên liệu silicat; sản xuất vật liệu xây dựng; chế biến nông lâm sản; công nghiệp dệt - nhuộm - may, công nghiệp may thời trang, công nghiệp hỗ trợ, phụ trợ cho ngành dệt may. Riêng Khu B và khu B mở rộng (147ha) giành riêng cho đầu tư phát triển ngành công nghiệp chế biến cát thạch anh, silicat.

- KCN La Sơn: các ngành công nghiệp chế biến khoáng sản (ti tan, zircon,...), lâm sản (các sản phẩm chế biến từ gỗ), cơ khí chế tạo, điện tử,...

- KCN Quảng Vinh: Các ngành chế biến thủy sản, nông sản; công nghiệp dệt - nhuộm - may, công nghiệp dệt may; sản xuất nông ngư cụ.

- KCN Phú Đa: chế biến thức ăn nuôi trồng thủy hải sản và chăn nuôi gia súc, gia cầm; chế biến thủy hải sản, nông sản; may mặc, công nghiệp điện tử, sản phẩm điện gia dụng và các ngành công nghiệp khác

3. Cụm công nghiệp:

Phát triển cụm công nghiệp chủ yếu nhằm phục vụ nhu cầu di dời các cơ sở sản xuất xen lẫn trong khu vực dân cư và các dự án đầu tư sản xuất các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống và các dự án có quy mô nhỏ gắn với vùng nguyên liệu và nguồn lao động của địa phương.