Tình hình kinh tế - xã hội tháng 6 và 6 tháng năm 2022
  

 (Theo Báo cáo số 229/BC-UBND ngày 27/06/2022 của UBND tỉnh)

I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Trong 06 tháng đầu năm 2022, do thời tiết bất thường, mưa lũ trái mùa đã gây thiệt hại nặng nề cho sản xuất nông nghiệp, đã ảnh hưởng đến tình hình phát triển kinh tế địa phương. Tuy nhiên, với sự đoàn kết, nỗ lực, phấn đấu và quyết tâm cao của các cấp, các ngành, địa phương và các tầng lớp nhân dân, tỉnh vừa tập trung triển khai nghiêm túc, đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về phòng chống dịch Covid-19, vừa tập trung chỉ đạo thực hiện thúc đẩy, phục hồi phát triển kinh tế - xã hội trên tất cả các ngành, lĩnh vực cụ thể như sau:

1. Tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết 83/NQ-CP của Chính phủ

Tập trung xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình số 12-CTr/TU ngày 13/5/2022 của Tỉnh uỷ (khoá XVI) về việc thực hiện Nghị quyết 38/2021/QH15, ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế.

 UBND tỉnh đã làm việc với Uỷ ban Pháp luật của Quốc hội liên quan đến việc bổ sung, sửa đổi một số điều Nghị quyết 1210 về phân loại đô thị và Nghị quyết 1211 về phân loại đơn vị hành chính (trong đó có tính đến yếu tố đặc thù đối với Thừa Thiên Huế) để trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; tập trung phối hợp với Bộ Tài chính tham mưu trình Chính phủ sớm ban hành Nghị định thành lập Quỹ Bảo tồn di sản Huế.

Đối với việc, Triển khai thực hiện lập Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050, đến nay đã hoàn thành Báo cáo đầu kỳ theo tiến độ đề ra; cơ bản hoàn thành Đề án Khu Công nghệ cao Thừa Thiên Huế, Đề án xây dựng Đại học Huế trở thành Đại học Quốc gia; đang hoàn thiện thủ tục trình Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065; đôn đốc đẩy nhanh tiến độ lập Quy hoạch Bảo tồn và phát huy giá trị Quần thể di tích Cố đô Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; đã hoàn thành Quy hoạch chung đô thị Phong Điền đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

2. Tăng trưởng kinh tế

Một số chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2022 ước đạt kết quả như sau:

Stt

Chỉ tiêu chủ yếu

TH 6T/2021

Ước TH 6T đầu năm 2022

Ước TH

So cùng kỳ(%)

KH 2022

1.

Tốc độ tăng GRDP (%)

5,72

6,92

 

6,5 - 7,5

 

Tr.đó: - Nông, Lâm, Ngư nghiệp

4,05

-7,49

 

 

 

- Công nghiệp - Xây dựng

7,54

12,25

 

 

 

- Dịch vụ

4,78

7,89

 

 

 

- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm

6,86

3,73

 

 

2.

Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn XH (tỷ đồng)

11.772

12.898

Tăng 9,6%

28.000 - 28.500

3.

Thu ngân sách (tỷ đồng)

5.357

5.636

Tăng 5,2%

6.861

4.

Chỉ số phát triển công nghiệp IIP so với cùng kỳ (%)

5,71%

9,24%

 

10%

5.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ (tỷ đồng)

22.408

24.675

Tăng 10,1%

45.100

6.

Doanh thu du lịch (tỷ đồng)

1.071

1.420

Tăng 32,6 %

 

7.

Giá trị xuất khẩu (triệu USD)

518

609

Tăng 17,6%

1.130

8

Tạo việc làm mới (người)

8.016

10.435

Tăng 30,18%

16.300

Tổng sản phẩm trong tỉnh - GRDP (theo giá so sánh 2010) ước đạt 16.813,1 tỷ đồng, bằng 46,8% so kế hoạch, tăng trưởng 6,92%[1] (mức tăng cùng kỳ 5,72%); đạt ở mức trung bình khá so với các tỉnh/thành trong vùng duyên hải miền Trung[2]. Đóng góp của các ngành, lĩnh vực như sau:

Khu vực dịch vụ đang phục hồi, tăng trưởng trở lại khi nhiều hoạt động dịch vụ sôi động được tổ chức, tăng trưởng 7,89%[3] (cao so với cùng kỳ có mức tăng trưởng 4,78%), chiếm 48,2% trong cơ cấu kinh tế. Trong đó, đặc biệt thu từ du lịch ước đạt 1.407 tỷ đồng, tăng 32,6% so với cùng kỳ.

Khu vực công nghiệp - xây dựng tiếp tục phục hồi, hoạt động ổn định và hiệu quả, tăng trưởng 12,25% (mức tăng cùng kỳ là 7,54%), chiếm tỷ trọng 31,9%; Trong đó, công nghiệp tăng 13,91% (mức tăng cùng kỳ là 8,17%); xây dựng tăng 6,79%; trong đó, chủ yếu nhờ có một số năng lực mới đưa vào hoạt động như: Nhà máy Nakamoto Việt Nam sản xuất sản phẩm phụ trợ ô tô, Nhà máy gạch men Mikado Huế sản xuất gạch Porcelain, Nhà máy dệt Sunjin AT&C Vina sản xuất tất, Nhà máy may Hương Sơ và sản lượng điện sản xuất tăng mạnh của các dự án thuỷ điện,...

Khu vực nông, lâm, thủy sản là trụ đỡ, đảm bảo an ninh lương thực nhưng lại giảm sâu, tăng trưởng âm -7,49% (giảm sâu so với mức tăng cùng kỳ 4,66%), chiếm tỷ trọng 11,8% do mưa lũ trái mùa gây ngập úng đã ảnh hưởng rất lớn đến năng suất các loại cây trồng, đặc biệt là cây lúa; năng suất bình quân ước đạt 45,6 tạ/ha, giảm 31% so với cùng kỳ và thấp nhất từ trước đến nay.

Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm tỷ trọng 8,0%, tăng trưởng 3,73% (thấp hơn so với cùng kỳ là 6,94%) do Chính phủ có các chính sách miễn giảm thuế[4]; trong đó thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 6 tháng đầu năm ước đạt 250 tỷ đồng, giảm 0,8% so với cùng kỳ.

3. Thu, chi ngân sách nhà nước

3.1. Thu ngân sách nhà nước:

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 6 tháng đầu năm đạt cao, ước đạt 5.636 tỷ đồng, bằng 82,1% dự toán và tăng 5,2% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể như sau:

Thu nội địa ước đạt 5.383 tỷ đồng, bằng 84,3% dự toán và tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Thu từ DNNN Trung ương quản lý đạt 130 tỷ đồng, bằng 79,3% dự toán, tăng 43,3% so với cùng kỳ; Thu từ DNNN địa phương quản lý đạt 116 tỷ đồng, bằng 62,7% dự toán, vượt 23,2% so với cùng kỳ. Thu từ khu vực đầu tư nước ngoài đạt 1.486 tỷ đồng, bằng 70,6% dự toán, bằng 96% so với cùng kỳ năm trước; tiền thuê đất 792 tỷ đồng, vượt gấp hơn 7 lần dự toán; thu tiền sử dụng đất đạt 883 tỷ đồng, bằng 87,5% dự toán và giảm 25,4% so với cùng kỳ; thu tiền từ hoạt động xổ số kiến thiết 47,192 tỷ đồng, tăng 16,7% so với cùng kỳ.

Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 250 tỷ đồng, bằng 54,3% dự toán và giảm 1% so với cùng kỳ, trong đó thuế xuất và nhập khẩu có tăng nhẹ, do Chính phủ có các chính sách miễn giảm thuế VAT.

Thu viện trợ, huy động đóng góp 2,5 tỷ đồng, bằng 20% dự toán, giảm 97% so với cùng kỳ.

3.2. Chi ngân sách nhà nước:

Tổng chi ngân sách nhà nước ước đạt 4.543 tỷ đồng, bằng 38,1% dự toán, trong đó chi đầu tư phát triển 1.361 tỷ đồng, bằng 39,1% dự toán, chi thường xuyên 3.165 tỷ đồng, bằng 43% dự toán.

4. Tình hình phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế

4.1. Phát triển ngành dịch vụ:

- Du lịch phục hồi tích cực:

Năm 2022, tiếp tục thực hiện Chương trình phát triển văn hóa, du lịch - dịch vụ là một trong 06 Chương trình trọng điểm của tỉnh. Tỉnh đã thực hiện việc mở cửa hoàn toàn đón khách quốc tế và phục hồi, kích cầu du lịch trên địa bàn tỉnh; nhiều hoạt động du lịch lễ hội, văn hóa đặc sắc được tổ chức bước đầu hoạt động du lịch đã có nhiều khởi sắc, đặc biệt các hoạt động dự kiến nằm trong khuôn khổ chuỗi sự kiện, chương trình Festival Huế 2022 sẽ là điểm nhấn về kích cầu, phục hồi phát triển du lịch[5].

Trong 6 tháng đầu năm 2022, khách du lịch ước đạt 715.287 lượt, tăng 24,6% so với cùng kỳ, đạt 36% kế hoạch so với phương án thấp[6]; trong đó: khách quốc tế 12.380 lượt, giảm 15,9%; khách nội địa 702.910 lượt, tăng 25,7%. Khách lưu trú 438.094 lượt, tăng 19,4%. Doanh thu từ du lịch ước đạt 1.407 tỷ đồng, tăng 32,6% so với cùng kỳ, đạt 40% kế hoạch.

- Hoạt động thương mại, quản lý thị trường:

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng xã hội ước đạt 24.675 tỷ đồng, tăng 10,1% so với cùng kỳ, đạt 54,7% kế hoạch. Trong đó: Kinh doanh bán lẻ hàng hóa đạt 19.615,2 tỷ đồng, chiếm 80%, tăng 7,3% so với cùng kỳ; dịch vụ lưu trú và ăn uống đạt 3.483 tỷ đồng, chiếm 14%, tăng 33,2%.

Hệ thống hạ tầng kỹ thuật thương mại trên địa bàn từng bước phát triển bảo đảm lưu thông phân phối hàng hóa, phục vụ sản xuất, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Hệ thống chợ được nâng cấp, cải tạo[7], các siêu thị, trung tâm thương mại được đầu tư xây dựng[8], đáng chú ý là siêu thị Nguyễn Kim chuẩn bị đưa vào khai thác; tiểu thương chợ Đông Ba đã tự nguyện sắp xếp trả lại diện tích lấn chiếm vỉa hè, hành lang, đồng thời chợ đang được nâng cấp, sửa chữa tái thiết lại đảm bảo mỹ quan, an ninh trật tự,... đáp ứng nhu cầu mua sắm của người dân địa phương và du khách.

Đã triển khai các giải pháp xúc tiến thương mại từ truyền thống đến thương mại điện tử[9], hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm OCOP[10].

- Hoạt động xuất nhập khẩu:

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 609,1 triệu USD, tăng 17,6% so với cùng kỳ và đạt 54% kế hoạch năm. Trong đó, hàng dệt may ước đạt 265 triệu USD, tăng 19% so với cùng kỳ và chiếm tỷ trọng 43,5%; xơ, sợi dệt ước đạt 192,7 triệu USD, tăng 60,3% so với cùng kỳ và chiếm tỷ trọng 31,6%.

Tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 404,3 triệu USD, tăng 16,6% so cùng kỳ và đạt 62,2% kế hoạch năm. Trong đó kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu, vật tư dệt may ước đạt 284,7 triệu USD tăng 28,3% và chiếm tỷ trọng 70,4%; máy móc, thiết bị và phụ tùng khác ước đạt 17,5 triệu USD, tăng 24,3% và chiếm tỷ trọng 4,3%.

- Hoạt động tín dụng ngân hàng:

Ước đến 30/6/2022, vốn huy động tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn đạt 59.400 tỷ đồng, tăng 6,8% so với đầu năm. Nguồn vốn huy động có tốc độ tăng trưởng khá cao so với cùng kỳ, trong đó nguồn vốn tiết kiệm dân cư đã có sự tăng trưởng trở lại. Nguyên nhân một phần do sự hấp dẫn, sôi động của các thị trường vốn, thị trường bất động sản đang chững lại; người dân có nguồn thu trở lại từ sự khôi phục hoạt động kinh doanh.

Tổng dư nợ cấp tín dụng đạt 69.000 tỷ đồng, tăng 9,03% so với đầu năm, đạt 64,5% kế hoạch, là mức tăng trưởng khá cao so với cùng kỳ của các năm trước; tín dụng tăng trưởng hợp lý so với mức tăng trưởng các ngành kinh tế của địa phương; tín dụng khối doanh nghiệp có sự tăng trưởng trở lại sau thời gian gần 02 năm chịu tác động trực tiếp của dịch bệnh Covid-19.

Tính đến 30/4/2022, nợ xấu nội bảng tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn ở mức 350 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu nội bảng là 0,51%.

- Hoạt động vận tải:

Vận tải hành khách ước đạt 7.456 nghìn lượt khách, giảm 19,8% so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa ước đạt 9.168 nghìn tấn, tăng 22,7%. Doanh thu vận tải, kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải, bưu chính chuyển phát ước đạt 1.850 tỷ đồng, tăng 18%; trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 227,4 tỷ đồng, giảm 16,3%; vận tải hàng hóa ước đạt 1.471,9 tỷ đồng, tăng 24,3%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 145,9 tỷ đồng, tăng 35,8%; bưu chính chuyển phát ước đạt 14,6 tỷ đồng, tăng 70,9% so với cùng kỳ.

- Hoạt động lĩnh vực công nghệ thông tin và bưu chính - viễn thông:

Tiếp tục hoàn thiện chính quyền điện tử, 70% dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4 đã được triển khai với tỉ lệ hồ sơ dịch vụ công trực tuyến là 40%. Đẩy mạnh đầu tư nâng cấp hạ tầng mạng lưới, mở rộng mạng 4G và triển khai quy hoạch mạng 5G; đầu tư hạ tầng cống bể hạ ngầm[11]; xây dựng hệ thống cống bể[12],... góp phần chỉnh trang, tạo cảnh quan đô thị.  

Đang triển khai hỗ trợ dự án Khu công viên phần mềm, công nghệ thông tin tập trung Thừa Thiên Huế (Thành phố truyền thông thông minh) thuộc Khu B - Đô thị mới An Vân Dương sớm khởi công để đạt mục tiêu 10.000 lao động công nghệ thông tin.

Đã đầu tư và kết nối về Trung tâm IOC 563 camera và áp dụng các giải pháp trí tuệ nhân tạo như: nhận diện biển số, vi phạm giao thông (đi vào đường cấm, vi phạm tín hiệu đền giao thông, đi ngược chiều...), nhận diện khuôn mặt, nhận diện cháy rừng, hỏa hoạn, nhận diện đám đông....Doanh thu lĩnh vực thông tin và truyền thông ước đạt 1.614,4 tỷ đồng.

4.2. Về sản xuất công nghiệp:

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) ước tăng 9,24% so với cùng kỳ[13]; trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng ước tăng 0,95%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tăng 4,34%; ngành sản xuất và phân phối điện, nước đá ước tăng 71,49%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,31%.

Tình hình sản xuất, kinh doanh một số sản phẩm chủ lực tăng: bia 129 triệu lít, tăng 2,4%; sợi các loại 53,5 nghìn tấn, tăng 24,3%; quần áo lót 191,8 triệu cái, tăng 2,4%; dăm gỗ 335,1 ngàn tấn, tăng 2,1%; men frit 131,8 nghìn tấn, tăng 2,3%; xi măng 1.248,4 nghìn tấn, tăng 3,2%;… Đặc biệt, sản lượng điện sản xuất tăng mạnh 920 tr.KWh gấp 2,1 lần so với cùng kỳ.

Một số sản phẩm giảm: Tôm đông lạnh 2.397 tấn, giảm 6,1%; bánh làm từ bột 1.723 tấn, giảm 2,3%, gạch ốp lát 5,02 triệu m2, giảm 6,2%;...

Hoạt động xây dựng cũng bị ảnh hưởng bởi Covid-19, ngành chiếm tỷ trọng 22% trong khu vực công nghiệp - xây dựng, chiếm 7% trong GRDP; tốc độ tăng trưởng ngành xây dựng tăng 6,8% (cao hơn mức tăng cùng kỳ 5,3%).

4.3. Về sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp:

- Trồng trọt: Diện tích lúa gieo cấy vụ Đông Xuân 2021-2022 là 28.193 ha, giảm 283 ha so với vụ Đông Xuân năm trước. Năng suất ước đạt 45,6 tạ/ha (giảm 20,7 tạ/ha); sản lượng lúa ước đạt 128.514 tấn (giảm 60.320 tấn). Đã thực hiện chuyển đổi 200 ha đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các loại cây khác. Diện tích lúa sản xuất theo mô hình cánh đồng lớn khoảng 4.294 ha, trong đó: Cánh đồng lớn có liên kết 2.854 ha, tăng 866 ha.

Diện tích gieo trồng các loại cây hàng năm khác tương đối ổn định so với vụ Đông Xuân năm trước; trong đó: sắn 3.831 ha; lạc 2.303 ha, giảm 21 ha; ngô 1.011 ha...; rau các loại 1.819 ha; đậu các loại 797 ha; sen 473 ha, giảm 128,5 ha. Diện tích cây ăn quả ổn định 3.290 ha (trong đó: bưởi 1.268 ha, cam 385 ha,…), hồ tiêu 236 ha, cao su 5.970 ha.

- Chăn nuôi: Chăn nuôi đang có bước chuyển dịch từ phân tán, nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung, theo hướng công nghiệp, trang trại; chất lượng con giống, kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng ngày được nâng cao; phát triển các mô hình chăn nuôi công nghệ cao, VietGAP, hữu cơ, an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh. Từng bước tạo ra sản phẩm theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao giá trị gia tăng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng[14].

Tổng đàn gia súc, gia cầm: Đàn lợn ước đạt 154.900 con, tăng 4,5% so cùng kỳ, đàn trâu 15.600 con, giảm 2,6%; đàn bò 29.200 con, giảm 1,2%, đàn gia cầm đạt 4.725 nghìn con, tăng 3,1%, trong đó đàn gà 3.471 nghìn con. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại ước đạt 15.200 tấn.

Dịch bệnh trên gia súc, thủy sản đã xuất hiện rải rác tại một số địa phương[15]. Tiếp tục thực hiện công tác tiêm phòng vắc xin và các biện pháp phòng ngừa, khống chế dịch bệnh; tăng cường kiểm tra, quản lý giống, thuốc, thức ăn chăn nuôi và thú y thủy sản. Triển khai công tác vệ sinh, tiêu độc, khử trùng môi trường để phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; tăng cường thực hiện tại các ổ dịch, hố chôn gia súc, đã thực hiện tiêu độc khử trùng hơn 4,3 triệu m2 (8.000 lít hóa chất) tại các nơi có nguy cơ cao xảy ra các loại dịch bệnh.

- Lâm nghiệp: Diện tích trồng rừng ước đạt 4.200 ha, tăng 8% so với cùng kỳ, trong đó đã trồng 462 ha rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; chăm sóc rừng được 2.094 ha, khoán quản lý bảo vệ rừng khoảng 160.000 ha, sản lượng khai thác gỗ rừng trồng ước đạt hơn 300.000 m3, gieo ươm được khoảng 7,5 triệu cây giống các loại. Duy trì độ che phủ rừng đạt 57,15%.

Công tác phòng cháy và chữa cháy rừng được đặc biệt chú trọng, phát hiện và chữa cháy kịp thời[16]. Đã phát hiện, xử lý 116 vụ vi phạm pháp luật lâm nghiệp, tịch thu 63,95 m3 gỗ các loại, thu nộp ngân sách hơn 321 triệu đồng.

Thực hiện tốt công tác chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp sang mục đích khác để thực hiện 08 dự án, với tổng diện tích chuyển đổi 47,65 ha; triển khai thực hiện kế hoạch phát triển rừng trồng gỗ lớn có chứng chỉ rừng FSC, phấn đấu đến cuối năm có thêm khoảng 1.000 ha được cấp chứng chỉ.

- Thuỷ sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản ước đạt 2.750 ha, giảm 0,7% so với cùng kỳ, trong đó nuôi nước lợ 1.650 ha, tăng 2,8% (nuôi tôm thẻ chân trắng đạt 350 ha, tăng 1,2%), nuôi nước ngọt 1.100 ha, giảm 3,6%. Sản xuất giống ước đạt 140 triệu con tôm, cua cá các loại, tăng 2,3%.

Tổng sản lượng thủy sản ước đạt 30.000 tấn, tăng 0,2%; trong đó, sản lượng khai thác đạt 22.700 tấn, tăng 0,7%, nuôi trồng đạt 7.300 tấn, giảm 1,3%.

Tổng số tàu cá đã đăng ký đến ngày 20/5/2022 là 610 chiếc, trong đó tàu cá xa bờ có chiều dài từ 15 mét trở lên là 413 chiếc. Đã tổ chức các đợt kiểm tra về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, về hoạt động tàu cá nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi khai thác thủy sản trái pháp luật.

- Kết quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới: Đến nay, đã có 64/94 xã hoàn thành 19/19 tiêu chí, đạt tỷ lệ 68% (trong đó có 61 xã đã có Quyết định công nhận); thị xã Hương Thủy đã được công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và huyện Quảng Điền được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020.

Đã chủ động triển khai thực hiện kế hoạch Chương trình xây dựng nông thôn mới và đã đạt được một số kết quả đáng kể, nhiều địa phương đã tổ chức hội nghị triển khai Chương trình; nhiều hoạt động tiếp tục nâng cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới đã được nhiều địa phương chủ động thực hiện như xây dựng tuyến đường kiểu mẫu, tuyến đường hoa,… Tuy nhiên, nguồn vốn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 đến nay mới có kế hoạch giao vốn nên việc triển khai Chương trình gặp khó khăn; mặt khác, do ảnh hưởng dịch Covid-19 nên việc huy động nguồn lực ở các địa phương, doanh nghiệp và người dân tham gia xây dựng nông thôn mới còn hạn chế, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hoàn thành các tiêu chí hạ tầng nông thôn mới; nhất là đối với kế hoạch xây dựng xã nâng cao, kiểu mẫu, thôn kiểu mẫu, vườn mẫu,…

- Chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp; Chương trình OCOP: Đến nay toàn tỉnh có 40 sản phẩm OCOP cấp tỉnh, trong đó 12 sản phẩm 4 sao, 28 sản phẩm 3 sao; 01 sản phẩm tiềm năng 5 sao (Bún bò Huế - Gia vị hoàn chỉnh của công ty TNHH sản xuất và thương mại YESHUE) đã được UBND tỉnh phê duyệt kết quả chấm điểm đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá, phân hạng. Năm 2022 có 63 sản phẩm đăng ký tham gia phát triển sản phẩm OCOP, hiện nay các địa phương đang tổ chức thực hiện.

Đến tháng 5/2022, Hội đồng đánh giá và phân hạng sản phẩm OCOP đã họp soát xét hồ sơ đánh giá, phân hạng 3 sản phẩm OCOP tiềm năng đạt chuẩn 5 sao (Mây tre đan Bao La - HTX Mây tre đan Bao La - xã Quảng Phú, Nước mắm Quảng Công- HTX Dịch vụ chế biến, thu, tiêu thụ mắm và nước mắm Tân Thành - xã Quảng Công; Nước mắm Lú Huế - HTX nước mắm truyền thống Phú Thuận xã Phú Thuận - Phú Vang).

5. Tình hình thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp

5.1. Về phát triển doanh nghiệp:

Tính đến 20/6/2022, có 429 doanh nghiệp thành lập mới với tổng số vốn đăng ký 3.212,5 tỷ đồng, tăng 34,1% về lượng và tăng 22,9% về vốn so với cùng kỳ; số doanh nghiệp hoạt động trở lại 330 doanh nghiệp, tăng 101 doanh nghiệp; số doanh nghiệp đăng ký tạm ngưng hoạt động là 368 doanh nghiệp, tăng 56 doanh nghiệp; giải thể 75 doanh nghiệp, tăng 04 doanh nghiệp. Ngoài ra, có 92 doanh nghiệp thực hiện điều chỉnh vốn với mức tăng vốn thêm là 4.173 tỷ đồng, tăng gần gấp 2 lần so với cùng kỳ.

Tập trung hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp vượt qua khó khăn do tác động, ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Tỉnh đã xây dựng và vận hành hiệu quả việc khai báo trực tuyến và tổng hợp tự động tình hình thiệt hại do dịch trên website ddci.thuathienhue.gov.vn để chủ động liên hệ với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn, kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc để có biện pháp hỗ trợ, tháo gỡ...Hỗ trợ thông qua các chương trình đồng hành cùng doanh nghiệp (chương trình café khởi nghiệp); triển khai bán hàng trên sàn thương mại điện tử.

- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND và Nghị quyết số 30/2021/NQ-HĐND của HĐND tỉnh quy định một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh giai đoạn 2021-2025, đã triển khai 7 dự án với tổng mức đầu tư 5,3 tỷ đồng, trong đó ngân sách hỗ trợ 2,5 tỷ đồng; thực hiện Nghị quyết số 22/2020/NQ-HĐND của HĐND tỉnh quy định một số chính sách hỗ trợ đổi mới, cải tiến công nghệ, chuyển giao công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021 - 2030 đã triển khai 05 dự án với tổng mức đầu tư 2,3 tỷ đồng, trong đó ngân sách hỗ trợ 1,3 tỷ đồng. Việc triển khai hóa đơn điện tử theo Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 11/3/2022[17] đạt kết quả cao, Thừa Thiên Huế nằm trong top 10 tỉnh có tỷ lệ chuyển đổi cao nhất cả nước với 4.876 người nộp thuế đăng ký áp dụng hoá đơn điện tử thành công, đạt 94,18% so với kế hoạch; trong đó, Chi cục Thuế khu vực Hương Phú và Chi cục Thuế huyện A Lưới đạt 100% về đích sớm so với kế hoạch.

5.2. Về thu hút đầu tư:

Đã cấp phép cho 12 dự án cấp mới với tổng vốn đầu tư cấp mới đạt 1.821,9 tỷ đồng (gồm  01 dự án FDI là nhà máy sản xuất trang phục lót và hàng thể thao của Công ty SCAVI Huế với tổng vốn đăng ký 25 triệu USD, tương đương 575 tỷ đồng), trong đó, địa bàn Khu kinh tế, Khu công nghiệp cấp 07 dự án với tổng vốn đầu tư 1.634,4 tỷ đồng. Đã cấp điều chỉnh cho 14 dự án, trong đó điều chỉnh tăng vốn đầu tư 04 dự án, vốn đầu tư tăng thêm 461,5 tỷ đồng. Ngoài ra, có 16 dự án được cấp quyết định chủ trương và đang lựa chọn nhà đầu tư với tổng vốn kêu gọi đầu tư trên 8.990 tỷ đồng[18].

Công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư được tập trung đẩy mạnh; từ đầu năm đến nay, tỉnh đã tổ chức làm việc với các Tập đoàn lớn:  Sovico, Sunshine, Hòa Phát, Tân Á Đại Thành, Danh Khôi, Hưng Thịnh, Alphanam, KMH (Hàn Quốc), AGR (Thái Lan – Tập đoàn chuyên xuất khẩu gạo lớn nhất Thái Lan), SermSang (Thái Lan – Tập đoàn chuyên về năng lượng hàng đầu Thái Lan), Tập đoàn Itochu, Tập đoàn Yoshida Kaiun (Nhật Bản), Công ty Cổ phần Western Pacific; ký kết Biên bản thảo luận với Cơ quan Hợp tác quốc tế Hàn Quốc (KOICA) tại Việt Nam về thực hiện dự án “Làng hòa bình Việt Nam - Hàn Quốc”; đặc biệt, tổ chức thành công Hội nghị “Gặp gỡ Thừa Thiên Huế xanh: Xác định tương lai tăng trưởng kinh tế xanh” với 180 đại biểu của nhiều doanh nghiệp quốc tế, Hiệp hội Thương mại Hoa Kỳ tại Việt Nam (AmCham), Hiệp hội Doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam (Eurocham) khu vực miền Trung để xúc tiến, kêu gọi đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực: Du lịch, Nông nghiệp - Môi trường và Điện & Năng lượng. Tham dự và làm việc với các tập đoàn lớn tại Hội nghị “Gặp gỡ Hàn Quốc - Khu vực miền Trung và Tây Nguyên”.

Tỉnh đã thống nhất danh mục dự án[19] và đang giao các sở chuyên ngành lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư để công bố danh mục thu hút đầu tư 2021-2025 của tỉnh Thừa Thiên Huế.

Đối với địa bàn Khu kinh tế, Khu công nghiệp, tỉnh đã ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư địa bàn Khu kinh tế, Khu công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021, định hướng đến năm 2022 theo Quyết định số 784/QĐ-UBND ngày 09/4/2021.

Tăng cường công tác giám sát đầu tư UBND tỉnh đã thành lập 04 Tổ công tác liên ngành[20]; thành lập và phân công thành viên giúp việc[21] để hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư hoàn tất các thủ tục, hồ sơ dự án đầu tư ngoài ngân sách vào tỉnh; đôn đốc, kiểm tra, giám sát, xử lý các vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án ngoài ngân sách và giải ngân vốn đầu tư công các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn. Trong đó:

- Đối với các dự án ngoài ngân sách: Tập trung hỗ trợ, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc các dự án đã được chấp thuận Nhà đầu tư (đã ban hành 30 Kế hoạch hỗ trợ cho 30 dự án) để sớm khởi công thực hiện dự án. Hỗ trợ để lựa chọn Nhà đầu tư thực hiện 19 dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư; hỗ trợ lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư 29 dự án đã phù hợp quy hoạch và trình phê duyệt kế hoạch hỗ trợ cho 103 dự án đang lập thủ tục quy hoạch. Tập trung hoàn thiện hồ sơ, thủ tục đầu tư để triển khai các dự án phát triển đô thị, dự án Trung tâm thương mại,… ở Khu đô thị An Vân Dương.

- Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách: Tập trung quyết liệt các giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ các dự án, đặc biệt là các dự án trọng điểm như: Tuyến đường bộ ven biển và cầu qua cửa Thuận An, Đê chắn sóng Cảng Chân Mây giai đoạn 2, Đường Nguyễn Hoàng và cầu vượt sông Hương, Đường Tố Hữu nối dài đi sân bay Phú Bài; Bảo tồn, tu bổ và tôn tạo hệ thống kinh thành Huế (giai đoạn 1), Cải thiện môi trường nước thành phố Huế, Phát triển cơ sở hạ tầng du lịch hỗ trợ cho tăng trưởng toàn diện khu vực tiểu vùng Mê Công mở rộng - giai đoạn 2, Chương trình phát triển các đô thị II - các đô thị xanh, các dự án ODA khác,…

Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có năng lực có thể tiếp cận đất đai thực hiện dự án đầu tư, tỉnh đã tập trung rà soát các dự án chậm tiến độ, tiếp tục xử lý theo Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của HĐND tỉnh, chia làm 3 loại, trong đó: (1) có 24 dự án cần rà soát xem xét thu hồi (đã thu hồi 18 dự án); (2) Có 29 dự án cần giám sát đặc biệt (đã thu hồi 08 dự án); (3) Có 26 dự án đang triển khai cần đôn đốc tiến độ thực hiện (đã thu hồi 07 dự án). Hiện nay, đã khởi động lại các dự án đang chậm triển khai như: Sân golf Phong Phú, sân golf Thiên An; đang rà soát lại dự án Nhà máy xi măng Nam Đông. Trong 05 tháng đầu năm đã chấm dứt hoạt động 03 dự án: Khai thác khoáng sản đất làm vật liệu san lấp tại khu vực đồi Trốc Voi 1, phường Thủy Phương, thị xã Hương Thủy; Trồng và chăm sóc cây dược liệu tại xã Hương Phong, huyện A Lưới; Xưởng gia công các sản phẩm da giày ứng dụng từ nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống.

5.3. Phát triển kinh tế tập thể:

Từ đầu năm đến nay, đã thành lập mới 6 HTX[22] và giải thể 05 HTX[23]. Toàn tỉnh hiện có 307 HTX[24]. Phân theo lĩnh vực: 249 HTX nông, lâm, ngư nghiệp (222 HTX Nông nghiệp, 27 HTX lâm nghiệp bền vững); 23 HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, 3 HTX xây dựng, 9 HTX thương mại, 28 HTX vận tải, 7 Quỹ tín dụng nhân dân và 15 HTX thuộc lĩnh vực khác. Tổng số lao động làm việc thường xuyên trong HTX ước đạt 39.143 người, trong đó số lao động là thành viên HTX 37.808 lao động.

Hiện nay, phát triển các hợp tác xã lâm nghiệp là hướng đi mới vừa đảm bảo trồng rừng bền vững, bảo vệ môi trường đồng thời nâng cao giá trị gỗ rừng trồng phục vụ xuất khẩu[25]. Các thành viên HTX, hộ trồng rừng đã bước đầu thay đổi nhận thức áp dụng phương thức trồng rừng gỗ lớn có chứng chỉ. HTX huy động được vốn của các thành viên, doanh nghiệp chế biến gỗ lớn như Công ty Scansia Pacific, Công ty Minh An, Hoà Nga và ký kết hợp đồng liên kết sản xuất chế biến sản phẩm gỗ rừng trồng có chứng chỉ.

6. Tình hình phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp

6.1. Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, các khu công nghiệp:

Từ đầu năm đến nay, đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 07 dự án đầu tư  vào địa bàn khu kinh tế và khu công nghiệp (KCN) với tổng vốn đầu tư đăng ký là 1.634,4 tỷ đồng đạt 20,8% kế hoạch (trong đó, có 01 dự án FDI với tổng vốn 575 tỷ đồng)[26]. Vốn đầu tư thực hiện 6 tháng đầu năm ước đạt 930,5 tỷ đồng (ước đạt 15,5% kế hoạch).

Lũy kế đến nay trên địa bàn Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh có 159 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký 107.573 tỷ đồng, trong đó, có 38 dự án vốn FDI với vốn đầu tư đăng ký là 69.449 tỷ đồng. Cụ thể: địa bàn Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô có 49 dự án, vốn đăng ký 78.260 tỷ đồng; địa bàn các KCN có 110 dự án đầu tư với vốn đăng ký 29.313 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư thực hiện đến nay ước đạt 34.681 tỷ đồng (chiếm 33,7% tổng vốn đăng ký).

Tính đến nay, có 93 dự án đang hoạt động (chiếm tỷ lệ 58,4%), 43 dự án đang triển khai thực hiện (chiếm tỷ lệ 27%), 23 dự án còn lại thuộc diện chậm tiến độ, ngừng triển khai thưc hiện (chiếm tỷ lệ khoảng 14,4%).

 Kết quả sản xuất kinh doanh: Doanh thu ước đạt 17.911 tỷ đồng, đạt 51,1% kế hoạch. Kim ngạch xuất nhập khẩu ước đạt 870,3 triệu USD, đạt 66,9% kế hoạch. Nộp ngân sách ước đạt: 1.856 tỷ đồng, đạt 53% kế hoạch. Đến nay, trên địa bàn Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh có 41.610 lao động đang làm việc (tăng 3.148 lao động so với cùng kỳ, trong đó có 187 lao động nước ngoài).

6.2. Cụm công nghiệp (CCN):

Toàn tỉnh đã quy hoạch phát triển 12 CCN với tổng diện tích 405 ha; có 11 CCN đã được quy hoạch chi tiết với tổng diện tích là 338,85 ha; diện tích đất công nghiệp theo quy hoạch chi tiết là 245,49 ha. UBND tỉnh đã phê duyệt phương án phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030, theo đó dự kiến phát triển 21 cụm công nghiệp, với tổng diện tích 956,42 ha.

Đã thành lập 10 CCN, với tổng diện tích 337,3 ha và đang tiến hành thủ tục thành lập CCN Bình Thành, thị xã Hương Trà (quy mô 32 ha); trong đó, có 08 CCN đã được phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, ngân sách nhà nước đã đầu tư hạ tầng cho 06 CCN[27] với tổng kinh phí khoảng 145,77 tỷ đồng để thực hiện các hạng mục như giải phóng mặt bằng, đường giao thông nội bộ, cấp điện, hệ thống thoát nước [28]. Hiện nay, các CCN đều chưa có hệ thống xử lý nước thải.

Trong 06 tháng, đã thu hút 05 dự án đầu tư vào CCN với tổng mức đầu tư đạt 97,79 tỷ đồng, tăng 02 dự án so với cùng kỳ; lũy kế đến nay đã thu hút được 139 dự án đầu tư vào CCN, với tổng mức đầu tư đạt 2.148 tỷ đồng; diện tích đất công nghiệp đã cho thuê là 114,81 ha, tỷ lệ lấp đầy bình quân của các cụm công nghiệp là 60,78%; giải quyết việc làm cho khoảng 7.879 lao động.

Ngoài ra, trên địa bàn có 8.909 cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đang hoạt động sản xuất trong khu dân cư, không phù hợp quy hoạch công nghiệp, quy hoạch đô thị[29]. Nhằm tạo điều kiện và hỗ trợ các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp di dời đầu tư vào cụm công nghiệp, tạo điều kiện cho cơ sở phát triển mở rộng quy mô, bền vững, đồng thời đảm bảo phù hợp quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, HĐND tỉnh đã ban hành chính sách và UBND tỉnh đã ban hành các thủ tục để thực hiện chính sách[30].

7. Quản lý quy hoạch, đô thị, quản lý đầu tư xây dựng

7.1. Về quy hoạch, đô thị:

Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ tại Quyết định số 646/QĐ-TTg, ngày 15/5/2020; đến nay, đã hoàn thiện báo cáo đầu kỳ và đang xây dựng báo cáo giữa kỳ; đang tiến hành lập Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị quần thể di tích Cố đô Huế đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045; trình Bộ Xây dựng thẩm định, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế (theo định hướng toàn tỉnh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương); đã phê duyệt 19 nhiệm vụ quy hoạch[31] để đẩy mạnh xúc tiến kêu gọi đầu tư.

Hiện nay, tỷ lệ phủ kín quy hoạch chung xây dựng đô thị đạt 100%; tỷ lệ phủ kín quy hoạch phân khu so với diện tích đất xây dựng đô thị đạt khoảng 62,25%; trong đó, tỷ lệ phủ kín quy hoạch phân khu tại các đô thị trung tâm[32] như: thành phố Huế đạt 96,26%; thị xã Hương Trà đạt 19,24%; thị xã Hương Thủy đạt 18,83%. Hiện nay, tỷ lệ phủ kín quy hoạch chi tiết 1/500 toàn tỉnh đạt khoảng 15,4%.

Triển khai thực hiện Kế hoạch số 412/KH-UBND ngày 31/12/2021 về việc triển khai Chương trình phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022 (bao gồm Chương trình di dời dân cư, giải phóng mặt bằng khu vực 1 di tích Kinh thành Huế); xây dựng phương án về mô hình đô thị Thừa Thiên Huế trực thuộc Trung ương; đã phê duyệt đồ án quy hoạch Chương trình phát triển đô thị Phong Điền, đang trình phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thành phố Huế.

7.2. Về đầu tư xây dựng:

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 6 tháng đầu năm ước đạt 12.899 tỷ đồng, bằng 46,1% KH năm, tăng 9,6% so với cùng kỳ.

Phân theo cấp quản lý: Vốn do Trung ương quản lý 3.601 tỷ đồng, bằng 48,7% KH, tăng 5,3%, chiếm 28% tổng vốn; vốn do địa phương quản lý 9.298 tỷ đồng, bằng 45,1% KH, tăng 11,3%, chiếm 72%.

Phân theo nguồn vốn: Vốn ngân sách Nhà nước 2.844 tỷ đồng, bằng 40% KH, tăng 8% so với cùng kỳ, chiếm 22% tổng vốn. Nguồn vốn tín dụng đạt 4.569 tỷ đồng, bằng 40% KH, giảm 8%, chiếm 35,4% tổng vốn; vốn đầu tư của doanh nghiệp trong nước 1.870 tỷ đồng, bằng 51,2% KH, giảm 2,6%, chiếm 14,5%; vốn đầu tư của dân 1.775 tỷ đồng, bằng 55,5% KH, tăng 20%, chiếm 13,8%; vốn viện trợ nước ngoài 341 tỷ đồng, bằng 44,5% KH, tăng 10,4%, chiếm 2,6%; vốn đầu tư nước ngoài 1.500 tỷ đồng, bằng 79% KH, tăng gấp 2,3 lần, chiếm 11,6%.

Nguồn vốn ngân sách Nhà nước chủ yếu tập trung vào các dự án chuyển tiếp như: Đường cứu hộ cứu nạn thị trấn Phong Điền - Điền Lộc, Đường Chợ Mai - Tân Mỹ, Đường Phú Mỹ - Thuận An, Phục hồi Điện Kiến Trung - Tử Cấm Thành. Đặc biệt, dự án Bảo tồn, tu bổ và tôn tạo hệ thống kinh thành Huế - hợp phần bồi thường, GPMB (Giai đoạn 1: 2019-2022) kế hoạch vốn nguồn ngân sách Trung ương bố trí 1.880 tỷ đồng, gồm 3.350 hộ; đến nay, đã phê duyệt bồi thường 2.788 hộ (1.635 hộ chính, 1.153 hộ phụ) với số tiền 1.378,9 tỷ đồng, đã giải ngân 1.371,9 (còn 7 tỷ đồng đã phê duyệt kế hoạch bồi thường chưa được giải ngân) đạt tỷ lệ 73% so với kế hoạch vốn của dự án. Trong 6 tháng đầu năm 2022 đã thực hiện các công việc sau: Bồi thường các khu vực còn lại [33]để chuẩn bị thực hiện giải ngân phần vốn 501,1 tỷ đồng còn lại (gồm 345 tỷ kế hoạch vốn 2022 và vốn kéo dài). Các dự án khởi công mới: Tuyến đường bộ ven biển và cầu qua cửa Thuận An, Đường phía Tây phá Tam Giang - Cầu Hai (đoạn Phú Mỹ - Phú Đa), Hệ thống đê sông Thiệu Hóa,… Các dự án sử dụng vốn ODA: Cải thiện môi trường nước thành phố Huế, Chương trình phát triển các đô thị loại II (các đô thị xanh) - tiểu dự án Thừa Thiên Huế. Đồng thời đẩy nhanh tiến độ thi công dự án trọng điểm quốc gia: Dự án Cam Lộ - La Sơn; Nâng cấp, mở rộng sân bay quốc tế Phú Bài,…Tỷ lệ giải ngân kế hoạch đầu tư công 06 tháng đầu năm 2022 ước đạt 40% kế hoạch được giao.

Nguồn vốn doanh nghiệp 6 tháng đầu năm 2022 ước đạt 3.370 tỷ đồng, đạt 55,25% kế hoạch, tập trung đầu tư vào các dự án gấp rút hoàn thiện để đưa vào hoạt động như Dự án sản xuất găng tay y tế - Kanglongda, Dự án sản xuất máy biến dòng, Nhà máy sản xuất men frit, Nhà máy gia công thạch anh Chân Mây, dự án đầu tư Hệ thống phát điện tận dụng nhiệt khí thải tại Nhà máy xi măng Đồng Lâm,...Bên cạnh đó, một số dự án thuộc lĩnh vực dệt may, khai thác khoáng sản, các dự án đầu tư trong Khu công nghiệp thực hiện đúng tiến độ.

Ngoài ra, một số dự án chậm tiến độ so với cam kết như Tòa nhà của VNPT, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Huế, Bến thuyền du lịch trên sông Hương, Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng biển Hải Dương, Khu nghỉ dưỡng huyền thoại Địa Trung Hải mở rộng, Tổ hợp nhà máy sản xuất, lắp ráp ô tô của Bách Việt, Khu nghỉ dưỡng Mộc Lan - Lăng Cô,... do gặp khó khăn trong việc chuyển tiếp các quy định pháp luật, tiếp cận nguồn vốn vay, năng lực đáp ứng của nhà đầu tư.

Tỉnh đã tập trung thực hiện chuyển đổi số trong công tác quản lý, giám sát dự án đầu tư ngoài ngân sách, dự án đầu tư công; xây dựng và vận hành phần các mềm quản lý đầu tư.

8. Về tài nguyên, môi trường

Triển khai lập kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2021-2025) tỉnh Thừa Thiên Huế. Triển khai Nghị quyết số 130/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh và phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2022 của 09/09 đơn vị cấp huyện.  Trình HĐND tỉnh thông qua bổ sung danh mục các công trình dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng sang mục đích khác năm 2022; cập nhật, bổ sung Kế hoạch sử dụng năm 2022 cấp huyện làm cơ sở thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các công trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.

Tập trung đôn đốc đẩy nhanh tiến độ dự án Nhà máy xử lý rác thải Phú Sơn, phấn đấu hoàn thành đưa vào vận hành trong Quý II/2023 và đang thực hiện thủ tục để đầu tư các bãi rác dự phòng. Tiến hành quan trắc hiện trạng môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022 tại 64 điểm không khí, 100 điểm nước mặt, 15 điểm nước thải, 11 điểm nước biển ven bờ, 19 điểm nước dưới đất, 18 điểm quan trắc môi trường đất và 42 điểm quan trắc trầm tích. Tiến hành kiểm tra, khảo sát thực tế tại một số khu vực có phản ánh về ô nhiễm môi trường, tiến hành lấy mẫu quan trắc chất lượng nước liên quan đến hiện tượng cá chết tại thị xã Hương Thủy. Tiếp nhận, lưu giữ, theo dõi, quản lý dữ liệu quan trắc tự động, tín hiệu camera từ các đơn vị sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo quy định.

Tiếp tục thực hiện đề án Thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Thừa Thiên Huế với nội dung xác định chiều rộng, ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển và công bố, cắm mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển. Phối hợp với Văn phòng Hỗ trợ kỹ thuật - Cơ quan Hợp tác và Phát triển Luxembourg thực hiện dự án Thích ứng và chống chịu với biến đổi khí hậu ở tỉnh Thừa Thiên Huế (VIE/433) với nhiệm vụ xây dựng Hệ thống giám sát và đánh giá thích ứng biến đổi khí hậu tỉnh Thừa Thiên Huế.

Trong 06 tháng đầu năm, đã thực hiện 11 cuộc thanh, kiểm tra về lĩnh vực đất đai, khoáng sản, môi trường đối với 23 tổ chức, đơn vị. Đã ban hành 01 Quyết định xử phạt trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với 01 tổ chức với số tiền phạt 60 triệu đồng; xử phạt đối với 07 tổ chức vi phạm trong các lĩnh vực đất đai, khoáng sản và bảo vệ môi trường với tổng số tiền 985 triệu đồng và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm với số tiền 78,2 triệu đồng[34].

9. Lĩnh vực văn hóa - xã hội

9.1. Văn hóa, thể thao:

Đã tổ chức nhiều hoạt động văn hoá thể thao, tuyên truyền thông tin, cổ động trực quan, tạo khí thế sôi nổi mừng Đảng, mừng Xuân Nhâm Dần 2022 và kỷ niệm các ngày lễ lớn của quê hương, đất nước[35]. Tuyên truyền về xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung tâm văn hóa du lịch đặc sắc của cả nước, thành phố văn hóa ASEAN. Thực hiện hơn 100 buổi tuyên truyền lưu động phòng chống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn toàn tỉnh. Hoạt động trưng bày, triển lãm, mỹ thuật, nhiếp ảnh trên địa bàn vẫn được duy trì với 13 cuộc trưng bày, triển lãm mỹ thuật, nhiếp ảnh.

Công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa được chú trọng. Đã hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện đúng quy trình, thủ tục đối với các công trình, dự án tu bổ, tôn tạo di tích. Hướng dẫn các địa phương chuẩn bị lập dự án Tu bổ, tồn tạo các di tích trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế[36]. Triển khai kế hoạch điều chỉnh hồ sơ các di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (nằm ngoài Quần thể Di tích Cố đô Huế và hệ thống các di tích) giai đoạn 1, năm 2022.

Tiếp tục triển khai các đề án Bảo vệ và phát huy giá trị di sản nghệ thuật Bài Chòi trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019 - 2023; Bảo tồn và phát huy giá trị di sản nghệ thuật Ca Huế giai đoạn 2017 - 2022; xây dựng hồ sơ Nghề gốm Phước Tích ở xã Phong Hòa, huyện Phong Điền đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Tập trung đôn đốc, theo dõi, đẩy nhanh tiến độ lập Quy hoạch Bảo tồn và phát huy giá trị Quần thể di tích Cố đô Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Đến nay, trên địa bàn toàn tỉnh có 1.034/1.106 khu dân cư được công nhận xây dựng đời sống văn hóa, đạt tỷ lệ 93,4%. Có 1.147/1.259 cơ quan, đơn vị được công nhận đạt chuẩn văn hóa, đạt tỷ lệ 91%. Có 278.002/314.440 gia đình được UBND xã, phường, thị trấn công nhận đạt chuẩn gia đình văn hóa, đạt tỷ lệ 88,41%. Công tác xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị” được triển khai sâu rộng; đến nay toàn tỉnh đã có 23/141 xã, phường, thị trấn được công nhận đạt chuẩn, đạt tỷ lệ 16,2%.

Tổ chức thành công các giải thể thao cấp quốc gia[37]; Lễ phát động Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; Hưởng ứng Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân năm 2022 và Giải Việt dã truyền thống tỉnh lần thứ XXX với sự tham gia của gần 2.000 người; Giải VnExpress Marathon Huế 2022; Giải Xe đạp Cúp truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh. Triển khai tổ chức Đại hội thể dục thể thao (TDTT) các cấp cơ sở xã, phường, huyện, thị xã, thành phố Huế; đến nay, đã có 132 xã/147 xã tổ chức Đại hội TDTT; thị xã Hương Thuỷ, Hương Trà, huyện Nam Đông đã tổ chức thành công đại hội TDTT cấp huyện, thị xã.

Đã cử 14 lượt đoàn vận động viên (VĐV) của tỉnh tham gia các giải toàn quốc đạt được 66 huy chương (27 HCV, 14 HCB, 25 HCĐ). Đoàn VĐV của tỉnh Thừa Thiên Huế tham dự SEAGames 31 trong thành phần đội tuyển Việt Nam gồm có 5 VĐV tham gia tranh tài ở 4 môn thể thao: Vật Tự do nữ; Bắn cung; Judo và Bóng đá với 5 Huy chương: 03 HCV, 01 HCB, 01 HCĐ.

9.2. Giáo dục, đào tạo:

Tập trung triển khai chương trình thực hiện Nghị quyết của Tỉnh uỷ về xây dựng Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm lớn của cả nước về giáo dục - đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục; nâng cao kỷ cương, kỷ luật hành chính; phát huy hiệu quả trong quản lý giáo dục; triển khai các biện pháp để  đổi mới chương trình lớp 1, lớp 2, lớp 6 và chọn sách giáo khoa lớp 3, lớp 7, lớp 10 cho năm học 2022 - 2023.

Mạng lưới trường lớp mầm non, phổ thông và các cơ sở giáo dục được sắp xếp, sáp nhập theo hướng thu gọn đầu mối, đáp ứng nhu cầu và quy mô học sinh của mỗi địa phương. Toàn tỉnh hiện có 204 trường mầm non (183 trường công lập và 21 trường tư thục); cấp tiểu học có 195 trường với 98.174 học sinh; cấp THCS có 131 trường (trong đó có 110 trường THCS, 21 trường TH & THCS) với 68.420 học sinh; cấp THPT có 38 trường (THPT: 35 trường, THCS & THPT: 02 trường; TH, THCS & THPT: 01 trường) với 38.510 học sinh.

Công tác phổ cập giáo dục (PCGD) và xóa mù chữ tiếp tục nâng cao về chất lượng và số lượng. Cụ thể: có 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ II; 100% xã, phường, thị trấn tiếp tục đạt chuẩn PCGD mầm non cho trẻ 5 tuổi; 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn PCGD tiểu học mức độ III; 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn PCGD THCS mức độ II.

Kỳ thi học sinh giỏi THPT quốc gia năm học 2021 - 2022, Đội tuyển học sinh giỏi Thừa Thiên Huế đạt 57 giải (03 giải Nhất, 09 giải Nhì, 19 giải Ba và 26 giải Khuyến khích); đội tuyển dự thi cuộc thi Khoa học kỹ thuật toàn quốc đạt 02 giải (01 giải Nhì, 01 giải Tư); 01 học sinh lớp 12 Trường THPT chuyên Quốc Học được vào đội tuyển Việt Nam dự thi Olympic Sinh học quốc tế.

Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống học sinh được quan tâm. Tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm như: Giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống; tiếp tục thực hiện tốt phong trào thi đua “Nét đẹp văn hóa học đường”, hưởng ứng “Ngày Chủ nhật xanh” trong trường học; tăng cường công tác quản lí thực hiện quy định đạo đức nhà giáo, công tác bảo vệ trẻ em, thực hiện các biện pháp phòng chống bạo lực trẻ em;… 

Chuẩn bị tốt đội ngũ thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông mới và có kế hoạch, dự báo đội ngũ để thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông mới trong những năm tiếp theo, tổ chức tuyển dụng giáo viên trường THPT chuyên Quốc học Huế… Đã hoàn thành công tác tuyển sinh, tổ chức thi, xét tuyển vào lớp 6 Nguyễn Tri Phương, lớp 10 tại các Trường THPT trên địa bàn; đảm bảo các điều kiện tổ chức thành công kỳ thi học sinh THPT quốc gia. Tổ chức đánh giá, kiểm tra công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia theo kế hoạch, đến nay đã có 384 trường đạt chuẩn, đạt tỷ lệ 67,84%.

Tập trung xây dựng Đề án phát triển Đại học Huế thành Đại học Quốc gia, Đề án phát triển Trường Đại học Sư phạm thành trường Đại học Sư phạm trọng điểm quốc gia; Đề án phát triển Trường Đại học Y Dược theo mô hình Trường - Viện cấp quốc gia, hướng tới đạt chuẩn quốc tế vào năm 2045…Triển khai xây dựng kế hoạch tuyển sinh đại học và sau đại học năm học 2022. Xác định chỉ tiêu và xây dựng Đề án tuyển sinh năm 2022 theo 05 phương thức, dự kiến đại học tuyển 14.500 chỉ tiêu; cao học: 2.673 chỉ tiêu; tiến sĩ: khoảng 200 chỉ tiêu.

9.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân:

- Công tác phòng, chống đại dịch Covid-19: Đến nay, tỉnh đã kiểm soát được tình hình dịch Covid-19; xu hướng giảm liên tục cả về số ca mắc, số ca chuyển nặng và số ca tử vong; trong tháng 5 và 6/2022, chỉ phát hiện trung bình 3-5 F0/ngày và kể từ tháng 4/2022 đến nay không ghi nhận ca tử vong do Covid-19[38]. Hiện không có F0 đang điều trị tại các bệnh viện. Bên cạnh đó, tỷ lệ tiêm chủng vắc xin phòng Covid-19 đạt tỷ lệ cao (98,69% người ≥18 tuổi;  98,64% trẻ em từ 12-17 tuổi được tiêm đủ 2 liều vắc xin; 30,27% trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 12 tuổi được tiêm mũi 1). Qua đánh giá cấp độ nguy cơ, tỉnh Thừa Thiên Huế đang ở cấp 1 (nguy cơ thấp - tương ứng vùng xanh).

Đã rà soát lại danh mục và đăng ký lại các dự án Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh với tổng mức đầu tư dự kiến là 216 tỷ đồng cho các dự án thuộc Chương trình[39], trong đó ngân sách Trung ương 181 tỷ đồng, ngân sách địa phương 35 tỷ đồng.

- Công tác điều trị, khám chữa bệnh: Số lượt khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập là 478.028 lượt, giảm 37.9% so với cùng kỳ. Tổng lượt bệnh nhân điều trị nội trú: 31.967, giảm 30.9%. Tiếp tục củng cố, hoàn chỉnh mạng lưới y tế cơ sở; hoàn thiện tổ chức bộ máy theo Thông tư số 08/TTLT-BYT-BNV; 100% trạm y tế xã triển khai khám BHYT. Tổng số người tham gia BHYT 1.157.735 người, độ bao phủ đạt 98,9% so với dân số toàn tỉnh. Kết quả tự kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện năm 2021 của 20 bệnh viện trực thuộc Sở Y tế, đạt từ 72% đến 91% so với điểm tối đa (250 điểm)[40]. Công tác an toàn vệ sinh thực phẩm được quan tâm thực hiện tốt.

- Quản lý dược: Trên địa bàn tỉnh có 29 doanh nghiệp bán buôn thuốc, bán buôn dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền và 932 cơ sở bán lẻ, trong đó có 430 nhà thuốc, 502 quầy thuốc. Hệ thống phân phối thuốc đã bao phủ khắp trên địa bàn đảm bảo cung ứng thuốc đầy đủ, kịp thời, có chất lượng phục vụ người dân, kể cả tại các vùng sâu, vùng xa, biên giới.

Trong trạng thái bình thường mới sau đại dịch COVID-19, đội ngũ bác sỹ bệnh viện Trung ương Huế đã hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật cho Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, thành phố Hồ Chí Minh thực hiện thành công 02 ca ghép thận và ngay sau đó đã thực hiện thành công 01 ca ghép tim xuyên Việt (từ Hồ Chí Minh chuyển về Huế).

9.4. Khoa học, công nghệ:

Triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 09/8/2021 của Tỉnh ủy về xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm lớn của cả nước về khoa học và công nghệ (KH&CN) giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030, Chương trình số 3328/CTPH-BKHCN-TTH ngày 22/11/2021 về Chương trình phối hợp hoạt động KH&CN giữa Tỉnh Thừa Thiên Huế và Bộ Khoa học và Công nghệ giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 22/2020/NQ-HĐND ngày 23/12/2020 của HĐND tỉnh về hỗ trợ cải tiến, đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2030 và Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND ngày 23/12/2020 của HĐND tỉnh về nội dung và mức chi hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh,…

Hoàn thiện các đề án, dự án quan trọng để triển khai trong giai đoạn 2021-2025 như: Đề án Khu công nghệ cao Thừa Thiên Huế; Chương trình Ứng dụng KH&CN vào sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; Đề án tổng thể “Phát triển Bảo tàng Thiên nhiên duyên hải miền Trung giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”.

Hoạt động quản lý nhiệm vụ nghiên cứu - thử nghiệm khoa học và công nghệ:    Trong 06 tháng đầu năm, đề xuất Bộ Khoa học và Công nghệ 04 nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia. Công tác quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu - thử nghiệm cấp tỉnh được triển khai chặt chẽ, đảm bảo đúng quy trình. Trong 06 tháng đầu năm, đã tổ chức 12 hội nghị tuyển chọn, giao trực tiếp các đề tài/dự án[41]; tổ chức thẩm định nội dung 03 đề tài/dự án[42] và tổ chức thẩm định dự toán 08 đề tài/dự án[43].

Hoạt động quản lý công nghệ và thị trường công nghệ: Đến nay, đã tiếp nhận và giải quyết hỗ trợ cho 83 hồ sơ đề nghị hỗ trợ theo Nghị quyết số 22/2020/NQ-HĐND của các tổ chức, doanh nghiệp; trong đó tiếp tục triển khai 02 dự án chuyển tiếp từ năm 2021 và 02 dự án năm 2022.

Hoạt động Sở hữu trí tuệ: Tổ chức Hội thảo khoa học cấp tỉnh “Tạo lập, quản lý và khai thác tài sản trí tuệ trong phát triển du lịch tại tỉnh Thừa Thiên Huế” và tổ chức “Triển lãm sản phẩm du lịch” quảng bá, giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ trong du lịch, đặc biệt là các sản phẩm đã đăng ký nhãn hiệu, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý. Triển lãm đã thu hút sự tham gia của 23 đơn vị, với nhiều sản phẩm đặc sản, phẩm phẩm chủ lực, sản phẩm làng nghề, sản phẩm nông thôn tiêu biểu, sản phẩm OCOP…Ban hành Quyết định số 1133/QĐ-UBND ngày 12/5/2022 về Danh mục các sản phẩm chủ lực tỉnh thuộc nhóm đặc sản địa phương, làng nghề truyền thống, ngành nghề nông thôn, sản phẩm tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ giai đoạn 2022-2025 và các giải pháp hỗ trợ phát triển sản phẩm chủ lực trên địa bàn tỉnh.

            Hoạt động Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo: Tiếp tục thực hiện Đề án Cố Đô khởi nghiệp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030”. Triển khai các sự kiện kết nối cộng đồng khởi nghiệp gồm các hoạt động: (1) Tổ chức ngày hội Cố đô khởi nghiệp đổi mới sáng tạo năm 2022; (2) Tổ chức Diễn đàn Khởi nghiệp mùa xuân và phát động cuộc thi Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022. Triển lãm sản phẩm KH&CN và đổi mới sáng tạo đã thu hút 82 đơn vị tham gia trưng bày, hơn 300 sản phẩm với hơn 117 gian hàng của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp. các sản phẩm KH&CN, sản phẩm khởi nghiệp tiêu biểu tập trung vào các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ của tỉnh Thừa Thiên Huế và 06 tỉnh khu vực miền Trung,...

9.5. Lao động việc làm, an sinh xã hội:

- Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm:

+ Việc làm: Phân bổ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm và cho vay người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (cho vay tạo việc làm trong nước là 10 tỷ đồng và cho vay đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng là 07 tỷ đồng). Triển khai chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.

Tổ chức thành công Ngày hội Việc làm - Tư vấn tuyển sinh tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ 1 với sự tham gia của trên 20 trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp tuyển sinh trên 4.000 chỉ tiêu; trên 60 doanh nghiệp trong tỉnh, ngoại tỉnh, hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, du học tuyển dụng trên 6.500 vị trí việc làm; Lễ phát động hưởng ứng Tháng hành động An toàn vệ sinh lao động và Tháng công nhân năm 2022; Hội nghị triển khai Kế hoạch đẩy mạnh công tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2022. Tính đến ngày 20/6/2022, toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 10.435 người (đạt 64,02 % so với kế hoạch năm 2022), trong đó đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động 554 người, tập trung tại thị trường Nhật Bản.

Dự ước đến ngày 30/6/2022: Số người BHXH bắt buộc: 127.749 người, tăng 2.971 người so với đầu năm, đạt 95,0%; số người BHXH tự nguyện: 18.461 người, giảm 3.729 người, đạt 59,0%. Số người BHTN: 119.024 người, tăng 2.980 người, đạt 94,6%. Số người BHYT: 1.144.762 người, giảm 12.973 người, đạt 98,3%.

+ Giáo dục nghề nghiệp: Trình Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 13/5/2022 về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 17-NQ/TU của Tỉnh ủy.

Đã tuyển sinh 6.121 người (đạt 40,8% KH), trong đó chủ yếu là trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo nghề khác: 6.110 người; trình độ cao đẳng, trung cấp 11 người. Số học sinh đã tốt nghiệp 6.956 người (cao đẳng, trung cấp 2.976 người, sơ cấp và các chương trình đào tạo nghề khác 3.980 người).

- Công tác giảm nghèo:

 Triển khai Nghị quyết của Tỉnh ủy về Giảm nghèo bền vững, cơ bản đã hoàn thiện Đề án giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025, kiện toàn Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. Báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đăng ký huyện A Lưới phấn đấu đến năm 2025 thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn. Làm việc với UBND huyện A Lưới về giải quyết việc làm, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2022 – 2025.

Cuối năm 2021, toàn tỉnh có 9.703 hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo còn 2,99% (theo chuẩn nghèo 2016-2020); tương ứng 16.006 hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo 4,93% (theo chuẩn nghèo 2022-2025). Đến tháng 6/2022, tổng số hộ nghèo toàn tỉnh là 16.008 hộ (50.666 khẩu), tỷ lệ 4,93% (phát sinh 02 hộ, 06 khẩu); dự ước đến cuối năm 2022, tổng số hộ nghèo còn 13.691 hộ, chiếm tỷ lệ 4,13%  đạt kế hoạch đề ra.

Tổ chức 06 lớp tư vấn cho người lao động di cư hồi hương về di cư an toàn và cơ hội sinh kế cho người di cư thuộc hộ nghèo, hộ khó khăn trở về địa phương tại huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền. Hỗ trợ xây dựng 11 nhà ở từ nguồn kinh phí tài trợ xây dựng Nhà tình thương của “Diễn đàn Tennis Doanh nhân Sài Gòn”[44]. Quyết định hỗ trợ cho người lao động từ các tỉnh, thành phía Nam di cư trở về địa phương thuộc thị xã Hương Thuỷ, các huyện: Phú Lộc, Quảng Điền, Phú Vang, Phong Điền từ nguồn kinh phí do Tổ chức Di cư Quốc Tế (IOM) tài trợ (1.000 người với tổng kinh phí 01 tỷ đồng).

Công tác hỗ trợ ảnh hưởng dịch Covid-19: Đến ngày 20/5/2022, đã hỗ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP, Nghị quyết số 126/NQ-CP, Quyết định 23/2021/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg cho 167.023 người, với tổng kinh phí: 109,145.651 tỷ đồng [45]. Hỗ trợ tiền ăn cho 25.304 người, hỗ trợ thêm tiền ăn 11.123 trẻ em, người cao tuổi và người khuyết tật điều trị do nhiễm Covid-19 (F0), cách ly y tế (F1) trên địa bàn tỉnh.

- Chăm lo chính sách xã hội, người có công đã thực hiện kịp thời và đầy đủ; các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” được quan tâm; tổ chức công tác thăm hỏi, tặng quà người có công nhân dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022 với 40.438 suất quà các cấp được trao tặng đến người có công và gia đình người có công với tổng kinh phí hơn 12,1 tỷ đồng; đã tổ chức 13 đoàn điều dưỡng tập trung ở các huyện/thị xã: Phong Điền, Phú Lộc, Hương Thủy, Phú Vang với tổng số 540/1300 người có công (đạt 41.54% so với kế hoạch đề ra). Phối hợp với Quỹ Thiện Tâm thuộc tập đoàn Vingroup và các địa phương trao tặng quà đối với 376 thương, bệnh binh nặng có tỷ lệ tổn thương cơ thể 81% trở lên (mỗi suất quà giá trị 15 triệu đồng); tổ chức Lễ Truy điệu, an táng 16 hài cốt các liệt sĩ quân tình nguyện và chuyên gia Việt Nam hy sinh tại nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào đưa về nước”.

10. Công tác nội vụ, đối ngoại, quốc phòng an ninh

10.1. Công tác nội vụ:

- Công tác tổ chức bộ máy nhà nước: Tiếp tục kiện toàn và sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh, gọn và hoạt động có hiệu quả. Đã ban hành Quyết định Quy định lại chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức: Sở Ngoại vụ, Sở Văn hóa và Thể thao, Cổng Thông tin điện tử trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh, Trung tâm Giám định Y khoa - Pháp y tỉnh trực thuộc Sở Y tế. UBND các huyện, thị xã, thành phố cũng đã ban hành Quyết định Quy định lại chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức các phòng, ban chuyên môn: Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện, Phòng Nội vụ, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tư pháp. Triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế, nghỉ hưu đúng tuổi, thôi việc theo quy định của pháp luật. Trong 05 tháng đầu năm, đã thực hiện chi trả chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP cho 18 người.

- Công tác cải cách hành chính: Trong 05 tháng đầu năm 2022, HĐND, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành 15 văn bản quy phạm pháp luật (trong đó có 03 Nghị quyết của HĐND tỉnh và 12 quyết định của UBND tỉnh) là các nội dung liên quan đến chính sách hỗ trợ đầu tư, quyền, lợi ích hợp pháp của người dân. Công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) tiếp tục được chú trọng, nâng cao về chất lượng thẩm định. Công tác kiểm tra văn bản được chú trọng triển khai, kết hợp với việc rà soát văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh đã từng bước nâng cao chất lượng xây dựng văn bản QPPL, tạo cơ sở để thống nhất về cơ chế, chính sách, góp phần củng cố, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường và hành lang pháp lý đảm bảo cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.

Đến nay, toàn tỉnh có 2.356 thủ tục hành chính (tỷ lệ 100%) được đưa vào thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông[46]. Đến ngày 23/5/2022, tổng số hồ sơ thủ tục hành chính (TTHC) đã tiếp nhận: 161.309 hồ sơ, trong đó, trực tuyến: 36.701 hồ sơ; trực tiếp và qua dịch vụ bưu chính: 124.608 hồ sơ; số lượng hồ sơ đã giải quyết: 141.918 hồ sơ (đạt tỉ lệ 88%). Trong đó, giải quyết trước, đúng hạn: 134.528 hồ sơ.

Đã phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế gồm 2.356 quy trình (cấp tỉnh: 1.836, cấp huyện: 390 (40 quy trình của Công an, Bảo hiểm xã hội và Thuế), cấp xã: 130 và cơ quan khác 17) và đã thiết lập 100% quy trình điện tử giải quyết TTHC trên phần mềm Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.

100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4 và thực hiện một cửa liên thông trên môi trường mạng. 100% UBND cấp xã có hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng mô hình Một cửa điện tử hiện đại; 100% UBND cấp huyện có phòng họp trực tuyến (thuê dịch vụ). Hiện nay, toàn tỉnh có 1.790 dịch vụ công (DVC) trực tuyến mức độ 3, 4, trong đó có 814 DVC trực tuyến mức độ 3 và 976 DVC trực tuyến mức độ 4; 367/814 DVC trực tuyến mức độ 3 có phát sinh hồ sơ (tỷ lệ 45,08%); 154/976 DVC trực tuyến mức độ 4 có phát sinh hồ sơ (tỷ lệ 15,77%); đã giải quyết 97.150 hồ sơ DVC (có 104.435 hồ sơ mức độ 3; có 23.962 hồ sơ mức độ 4).

Đã hoàn thiện, hệ thống đã phân loại hồ sơ điện tử theo thành phần hồ sơ số hóa được ký số; thành phần hồ sơ đã được tiếp nhận (trực tuyến); kết quả xử lý của thủ tục hành chính. Kết nối, tích hợp dùng chung hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công Quốc gia để thực hiện thanh toán trực tuyến phí, lệ phí, thuế… trong giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện dịch vụ công: Cổng dịch vụ công tỉnh đã tích hợp thanh toán trực tuyến trên nền tảng Payment Platform của Cổng dịch vụ công quốc gia. Hiện tại, đã tích hợp nền tảng thanh toán trực tuyến của Cổng dịch vụ công quốc gia trên Cổng dịch vụ công của tỉnh.

Ứng dụng dịch vụ đô thị thông minh trên nền tảng di động phục vụ cho xã hội: Ứng dụng có tên Hue-S là ứng dụng duy nhất trên nền tảng di động, được tích hợp toàn diện, cung cấp dịch vụ đô thị thông minh trên nền tảng di động. Đến nay HueIOC đã đưa vào vận hành gần 20 dịch vụ[47]. Ứng dụng Dịch vụ công trực tuyến trên nền tảng di động, tích hợp lên ứng dụng Hue-S hiện tại đã có gần 403.422 tài khoản công dân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia.

Thực hiện công khai tài chính theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh đã công bố công khai tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, trong đó công khai rõ tổng nguồn thu, nguồn chi, chi tiết các nguồn thu và chi trong năm 2021 và công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2022. Quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương làm căn cứ để các cơ quan, địa phương thực hiện phân cấp quản lý tài chính và ngân sách đúng quy định pháp luật, bảo đảm quyền quyết định ngân sách địa phương của HĐND các cấp. Đến nay, số lượng đơn vị trên địa bàn tỉnh được giao thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm là 363 đơn vị[48].

Công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh năm 2021 đạt các kết quả vượt bậc: chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI)  đứng đầu cả nước; chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) xếp vị thứ 08 toàn quốc, tăng 9 bậc; ứng dụng CNTT (ICT index) giữ ngôi vị thứ 2; Chỉ số cải cách hành chính (PAR index) xếp thứ 4.

10.2. Công tác đối ngoại:

Trong 6 tháng đầu năm, tỉnh đã đón tiếp và làm việc với 92 đoàn khách quốc tế/315 lượt người đến thăm, làm việc, tìm hiểu cơ hội hợp tác, xúc tiến đầu tư – thương mại, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế (tăng 35 đoàn/123 lượt người so với cùng kỳ năm ngoái).

Tăng cường triển khai trao đổi hợp tác quốc tế theo chủ trương “chủ động, tích cực hội nhập quốc tế” thông qua hình thức trực tiếp và trực tuyến; tiếp tục theo dõi việc xúc tiến, triển khai quan hệ hợp tác với các đối tác Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp, Bỉ, Nga, Thái Lan, Lào, Hy Lạp, Hoa Kỳ, Ấn Độ...; tham gia 02 hội nghị về kinh tế đối ngoại: (1) Hội nghị “Gặp gỡ Hàn Quốc 2022” khu vực miền Trung - Tây Nguyên (ngày 12-14/5/2022); (2) Sự kiện trao chủ trương chấp thuận Công ty TNHH AeonMall Việt Nam thực hiện dự án Trung tâm thương mại dịch vụ tại tỉnh trong khuôn khổ chương trình làm việc giữa Thủ tướng Chính phủ Việt Nam và Thủ tướng Chính phủ Nhật Bản (ngày 01/5/2022). Đã ký kết Biên bản trao đổi giữa KOICA và UBND tỉnh về dự án Làng Hòa bình Việt Nam - Hàn Quốc (ngày 17/3/2022); ký kết Bản ghi nhớ giữa UBND tỉnh Thừa Thiên Huế với AMCHAM (ngày 22/4/2022).

Triển khai các hoạt động kỷ niệm 50 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam - Nhật Bản năm 2023; xây dựng kế hoạch triển khai Chiến lược Ngoại giao văn hóa đến năm 2030 của tỉnh; kế hoạch công tác lễ tân đối ngoại và phối hợp tổ chức các hoạt động trong Tuần lễ Festival Huế 2022[49]. Duy trì và phát triển mối quan hệ hữu nghị truyền thống, tình đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện giữa tỉnh Thừa Thiên Huế với các địa phương của Lào, góp phần quan trọng vào việc thắt chặt và phát triển quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào.

Đã giải quyết 08 vụ việc lãnh sự, bảo hộ công dân xảy ra đối với công dân Việt Nam tại nước ngoài và công dân nước ngoài tại tỉnh. Đồng thời tiếp tục phối hợp với Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao, Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh, các cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam và cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài trong công tác lãnh sự và bảo hộ công dân. Ngoài ra, tiếp tục phối hợp các cơ quan liên quan hỗ trợ công tác tiêm chủng vắc xin Covid-19 cho các đối tác, chuyên gia nước ngoài, nhân viên làm việc tại các tổ chức NGO, người nước ngoài, Việt kiều, lưu học sinh Lào… có mặt tại địa bàn tỉnh.

Công tác ngoại giao văn hóa, công tác đối ngoại nhân dân được triển khai thực hiện nghiêm túc theo kế hoạch đã đề ra.

10.3. Quốc phòng, an ninh:

- Tiếp tục triển khai nhiệm vụ quốc phòng, an ninh năm 2022 đảm bảo đúng yêu cầu và kiểm soát chặt chẽ trong công tác phòng, chống dịch Covid-19. Tổ chức thành công Lễ giao nhận quân năm 2022 an toàn, nhanh gọn với 1.453 thanh niên lên đường nhập ngũ[50], chất lượng quân cao hơn so với những năm trước[51]. Ban hành Chỉ thị số 132/CT-UBND ngày 20/4/2022 của UBND tỉnh về việc tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh, cấp huyện gắn với diễn tập Tác chiến chiến lược trên hướng chiến trường Miền Trung; diễn tập chiến đấu phòng thủ cấp xã; diễn tập phòng chống bão lụt – tìm kiếm cứu nạn năm 2022. Tổ chức triển khai công tác chuẩn bị diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh năm 2022 cho các cơ quan, đơn vị trong toàn lực lượng vũ trang tỉnh. Tăng cường các biện pháp phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội; phòng, chống cháy nổ; tổ chức các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm.

- An toàn giao thông: Từ đầu năm đến 14/5/2022, đã xảy ra 106 vụ tai nạn giao thông, tăng 06 vụ so với cùng kỳ; làm chết 76 người, tăng 16 người; bị thương 59 người, giảm 15 người. Lực lượng công an toàn tỉnh đã tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát nhằm phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, các loại tội phạm và các hành vi vi phạm Luật Giao thông đường bộ.

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Kết quả đạt được

Trong những tháng đầu năm 2022, đại dịch Covid-19 bùng phát trở lại, cùng với chiến sự Nga-Ucraina kéo dài, ảnh hưởng thời tiết bất thường...Tỉnh Thừa Thiên Huế phải đối mặt không ít khó khăn, thách thức, tuy nhiên, tỉnh đã quyết liệt chỉ đạo thực hiện tốt công tác phòng chống dịch, sẵn sàng thích ứng trong tình hình mới; đồng thời triển khai kịp thời các chính sách hỗ trợ của Trung ương và thực hiện các giải pháp hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi phát triển các ngành, lĩnh vực và hoạt động sản xuất kinh doanh. Tập trung xây dựng dịch vụ đô thị thông minh, chính quyền điện tử và nâng cao chỉ số sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin (ICT), đẩy mạnh triển khai chương trình Chuyển đổi số. Xây dựng và triển khai các phương án ổn định sản xuất, lưu thông hàng hóa, nguyên vật liệu đầu vào, thiết bị phục vụ sản xuất đáp ứng thị trường trong nước và xuất khẩu. Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp du lịch quảng bá, tiếp cận thị trường; triển khai các gói kích cầu du lịch. Trong 6 tháng đầu năm 2022, kinh tế - xã hội của tỉnh đã đạt được kết quả tích cực, hầu hết các ngành, lĩnh vực có xu hướng phục hồi và tăng trưởng trở lại; tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt 6,92%, trong đó: Khu vực dịch vụ tăng trưởng 7,89%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng trưởng 12,25%; khu vực nông, lâm, thủy sản tăng trưởng âm -7,49% (do những trận mưa lớn gây ngập úng); thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm (chiếm tỷ trọng 8,0%) tăng 3,73%.

2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

2.1. Những tồn tại, hạn chế:

- Kinh tế - xã hội có sự phục hồi và tăng trưởng trở lại (GRDP) ước đạt 6,92%, cao hơn so với cùng kỳ (5,72%), tốc độ tăng trưởng phục hồi ở mức khá ổn định so với các địa phương trong Vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Miền Trung và cả nước; tuy nhiên, quy mô kinh tế còn nhỏ.

- Lĩnh vực công nghiệp gặp một số khó khăn, số lượng nhà đầu tư và đối tác nước ngoài đến nghiên cứu, tìm kiếm cơ hội đầu tư trên địa bàn Khu kinh tế, khu công nghiệp tỉnh giảm; một số dự án sản xuất công nghiệp chậm tiến độ đã tác động đến năng lực tăng thêm và tăng trưởng lĩnh vực công nghiệp. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu kinh tế, KCN chưa đồng bộ, hệ thống xử lý nước thải KCN (trừ KCN Phú Bài) chưa được đầu tư xây dựng đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác thu hút các nhà đầu tư thứ cấp.

- Lĩnh vực nông nghiệp bị thiệt hại nặng nề, tăng trưởng âm -7,49%; ngành du lịch đang phục hồi nhưng còn chậm, đặc biệt là khách quốc tế. Việc triển khai thực hiện 03 chương trình mục tiêu Quốc gia gặp một số khó khăn, vướng mắc.

- Tình hình triển khai một số dự án ngoài ngân sách còn chậm so với tiến độ đăng ký. Công tác quy hoạch triển khai chậm, chất lượng có mặt chưa cao. Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công chưa đạt yêu cầu kế hoạch.

- Chương trình chuyển đổi số triển khai chậm. Công tác xã hội hoá trong lĩnh vực khai thác, phát huy các giá trị di sản văn hoá và hoạt động văn hoá còn khó khăn. Chậm triển khai chuyển đổi mô hình quản lý chợ, đặc biệt là trung tâm thương mại, đầu tư nâng cấp chợ Đông Ba.

- Công tác cải cách các thủ tục hành chính có nhiều chuyển biến tích cực, rõ nét; tuy nhiên, có nhiều chỉ số thành phần quan trọng giảm bậc đáng kể hoặc chưa đạt như kỳ vọng. Công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các địa phương trong việc hướng dẫn, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư còn thiếu đồng bộ, chặt chẽ.

- Tình hình an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội tuy được đảm bảo nhưng tình hình tai nạn giao thông, tệ nạn ma tuý có xu hướng diễn biến phức tạp, tai nạn giao thông tăng về số vụ và số người chết.

2.2. Nguyên nhân chủ yếu:

- Đại dịch Covid-19 mặc dù đã kiểm soát được, nhưng ảnh hưởng đến hầu hết các ngành, lĩnh vực, đặc biệt đã ảnh hưởng đến tiến độ triển khai dự án đầu tư, nhất là các dự án đầu tư FDI, khả năng tiếp cận nguồn vốn vay do suy thoái kinh tế và số lượng khách du lịch giảm lớn.

- Do giá xăng dầu trong nước tăng theo giá thế giới; giá lương thực, thực phẩm, giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thiết yếu tăng theo giá nguyên vật liệu đầu vào đã tác động, ảnh hưởng đến tâm lý và đời sống một bộ phận người dân. Chí phí đầu vào phục vụ sản xuất tăng cao do giá xăng dầu biến động mạnh; đặc biệt trong nông nghiệp chi phí nguyên vật liệu có thời điểm tăng gấp đôi so với vụ trước đã gây khó khăn cho người nông dân; ngoài ra, tình hình thời tiết diễn biến bất thường, mưa lũ trái mùa gây ngập úng đã ảnh hưởng rất lớn đến năng suất các loại cây trồng, đặc biệt là đối với cây lúa.

- Thị trường bất động sản có thời điểm tăng nóng (trong Quý I), còn xảy ra tình trạng thiếu nguồn cung vật liệu xây dựng, nhất là cát xây dựng, đất san lấp; giá cả vật liệu tăng đột biến đã ảnh hưởng đến tiến độ triển khai thực hiện các công trình, dự án.

- Các quy định của pháp luật liên quan đến công tác đền bù, giải phóng mặt bằng thiếu ổn định, khung giá đền bù có khoảng cách lớn so với giá cả thị trường, đơn giá đền bù được điều chỉnh hàng năm nên phải thường xuyên bổ sung dẫn đến khó khăn, vướng mắc kéo dài trong công tác giải phóng mặt bằng.

- Quy trình, thủ tục thực hiện dự án đầu tư còn nhiều khó khăn, chồng chéo; chất lượng giám sát đầu tư chưa cao,… đã làm ảnh hưởng đến tiến độ dự án và giải ngân vốn đầu tư. Một số dự án ODA bàn giao mặt bằng chậm, ảnh hưởng đến việc khởi công công trình[52]; thủ tục điều chỉnh dự án phức tạp, thời gian lấy ý kiến không phản đối của nhà tài trợ khá dài[53]. Đối với các dự án ngoài ngân sách còn nhiều vướng mắc về quy hoạch xây dựng, giải phóng mặt bằng, xác định giá trị M3. Công tác rà soát thu hồi dự án không có khả năng triển khai còn chậm.

- Chất lượng tham mưu trong công tác xúc tiến đầu tư, quản lý giám sát trong xây dựng, đất đai, đầu tư chưa cao đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư và thu hút đầu tư các dự án ngoài ngân sách. Công tác quy hoạch thiếu đồng bộ, chậm triển khai các quy hoạch phân khu,...

- Công tác chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội của các sở, ban, ngành và địa phương còn bị động; công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện chưa được quan tâm đúng mức; thiếu kiểm tra, giám sát thực hiện. Công tác phối hợp, tham mưu của một số sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ. Trình độ, năng lực thực thi công vụ một số cán bộ, công chức có mặt chưa ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ. Vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu chưa được phát huy đầy đủ.

III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỐI NĂM 2022

Được sự quan tâm chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh đã tập trung thực hiện tốt công tác phòng chống dịch, các giải pháp hỗ trợ, thúc đẩy sản xuất, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp. Đặc biệt đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, du lịch, doanh nghiệp, thương mại, dịch vụ, nông nghiệp công nghệ cao,... đã tạo cơ hội mở rộng lĩnh vực kinh doanh, góp phần cho khởi nghiệp phát triển, thúc đẩy phát triển kinh tế.

Đồng thời, tiếp tục triển khai đồng bộ các chính sách hỗ trợ từ Trung ương, địa phương, đặc biệt là triển khai hiệu quả Nghị quyết 38/2021/QH15, ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế và Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2022- 2025; trong đó, chủ động xây dựng các giải pháp phù hợp tình hình thực tế của địa phương nhằm hỗ trợ sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, đổi mới phương thức sản xuất phù hợp, thích ứng trong trạng thái bình thường mới; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; đón làn sóng đầu tư, phát triển doanh nghiệp,...góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư kinh doanh 6 tháng cuối năm 2022 có kết quả khả quan.

Dự báo tốc độ tăng trưởng GRDP 06 tháng cuối năm ước đạt 8,5-9,5%. Dự kiến tốc độ tăng trưởng GRDP cả năm đạt từ 7,5-8,5% (tương ứng công nghiệp-xây dựng tăng 12-12,5%; dịch vụ tăng 7,5% - 8,2%; nông nghiệp tăng 1,85-2%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng từ 4-4,5%). Kết quả này là khả quan, vượt kế hoạch đề ra 6,5%-7,5%.

Để phấn đấu hoàn thành kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2022, các sở, ban ngành, địa phương cần tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm sau đây: 

1. Tập trung rà soát những nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án đã được Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao từ đầu năm đến nay chưa thực hiện hoặc thực hiện chậm để kịp thời bổ sung các giải pháp và đôn đốc triển khai thực hiện hiệu quả. Tập trung quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp nhằm khôi phục, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP cả năm hoàn thành vượt kế hoạch.

2. Tập trung triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, có hiệu quả chỉ đạo của Trung ương, Chính phủ và của Tỉnh; không chủ quan, lơ là đối với dịch bệnh Covid-19. Chủ động các kịch bản ứng phó kịp thời, bảo đảm thích ứng an toàn, linh hoạt trong điều kiện bình thường mới. Đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc xin phòng Covid-19; triển khai tiêm vắc xin cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi theo kế hoạch, bảo đảm an toàn. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn kiến thức để tư vấn, hỗ trợ người dân về điều trị di chứng hậu Covid-19.

3. Xây dựng, hoàn thiện các quy hoạch, kế hoạch, đề án quan trọng

- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban Pháp luật của Quốc hội và Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ tiếp thu, hoàn thiện dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 1210 và Nghị quyết 1211 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong đó có tính đến yếu tố đặc thù đối với Thừa Thiên Huế.

- Triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình của Tỉnh uỷ (khoá XVI) thực hiện Nghị quyết 38/2021/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế và Nghị định của Chính phủ về thành lập Quỹ Bảo tồn Di sản Huế.

- Hoàn thành và triển khai Đề án “Phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022 - 2025”; hoàn thành Đề án “Phát triển kinh tế vùng Tam Giang - Cầu Hai đến năm 2030” gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Tập trung đôn đốc, theo dõi, đẩy nhanh tiến độ lập Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050; Quy hoạch Bảo tồn và phát huy giá trị Quần thể di tích Cố đô Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2050, tầm nhìn đến nay 2065; điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2045; điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu công nghiệp Phong Điền; Chương trình phát triển đô thị Phong Điền đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và các quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch chi tiết; hoàn thành hồ sơ công nhận đô thị mới Lộc Vĩnh, Lộc Thuỷ, Lộc Tiến đạt tiêu chuẩn đô thị loại V, cùng với thị trấn Lăng Cô để xây dựng đô thị Chân Mây đạt chuẩn đô thị loại III.

4. Tập trung hỗ trợ, đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm

Quyết liệt đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công các dự án được bố trí vốn năm 2022 theo chỉ đạo của Chính phủ, Tỉnh uỷ và UBND tỉnh về thực hiện đầu tư công, phấn đấu giải ngân đạt 100% kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2022 được giao, trong đó tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện, GPMB và giải ngân hết nguồn vốn ngân sách Trung ương đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Trung ương thuộc diện phải hoàn thành trong năm 2022 và đã kết thúc thời gian bố trí vốn theo quy định của Luật Đầu tư công (không bố trí kế hoạch năm 2023)[54]. Các dự án ODA có phạm vi dự án rộng cần tập trung GPMB để thực hiện dự án[55]; hoàn thiện các thủ tục để triển khai thi công dự án Cải thiện Môi trường nước thành phố Huế, Cải thiện Dịch vụ Y tế.

Hoàn chỉnh các thủ tục để triển khai các dự án Đê chắn sóng Cảng Chân Mây giai đoạn 2, Đường Nguyễn Hoàng và cầu vượt sông Hương, Đường Tố Hữu nối dài đi sân bay Phú Bài trong năm 2022. Hoàn thành việc di dời dân cư khu vực 1 di tích Kinh thành Huế giai đoạn 1 trong năm 2022.

Tập trung nguồn lực tiếp tục đẩy nhanh các dự án trọng điểm: Bảo tồn, tu bổ và tôn tạo hệ thống Kinh thành Huế, Phục hồi Điện Kiến Trung - Tử Cấm Thành, Cải thiện môi trường nước thành phố Huế, Đường Chợ Mai - Tân Mỹ, Đường Phú Mỹ - Thuận An, Đường trục chính Khu đô thị Chân Mây,... Triển khai các dự án khởi công mới: Đường nối khu phi thuế quan với khu cảng Chân Mây, Đường phía Tây phá Tam Giang - Cầu Hai (đoạn Phú Mỹ - Phú Đa), Tuyến đường bộ ven biển đoạn qua tỉnh Thừa Thiên Huế và cầu qua cửa Thuận An, Hạ tầng đô thị Phong Điền đạt chuẩn đô thị loại IV.

Tập trung hỗ trợ, giám sát, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án đã được cấp chủ trương đầu tư: Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Gilimex; Sân golf Thiên An, BRG; Khu du lịch nghỉ dưỡng Lộc Bình; Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt Phú Sơn, Khu liên hợp sản xuất, lắp ráp Kim Long Motor Huế,... Đặc biệt hỗ trợ các dự án đẩy nhanh tiến độ hoàn thành chính thức đi vào hoạt động: Dự án sản xuất găng tay Kanglongda - giai đoạn I; Khu nghỉ dưỡng Minh Viễn Lăng Cô; Laguna Lăng Cô; Trung tâm thương mại AEONMALL; Khu công viên phần mềm, công nghệ thông tin tập trung SMC, các dự án trong khu đô thị An Vân Dương,....

Đẩy nhanh tiến độ quyết định chủ trương đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư một số dự án: Khu nhà ở và thương mại, dịch vụ cao cấp tại nút giao vòng xuyến Võ Nguyên Giáp - Tố Hữu; Trung tâm thương mại dịch vụ Khu A - Khu đô thị mới An Vân Dương; Thành phố Giáo dục Quốc tế Huế tại Khu E - Khu đô thị mới An Vân Dương; Tổ hợp nhà ở, kinh doanh kết hợp trung tâm thương mại, du lịch dịch vụ và vui chơi giải trí tỉnh Thừa Thiên Huế (Chợ du lịch); Khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và đô thị biển Vinh Xuân; Bệnh viện Quốc tế Huế,…Tiếp tục theo dõi, đôn đốc, hỗ trợ, đẩy nhanh tiến độ thi công một số dự án: Dự án Laguna Lăng Cô (thủ tục đầu tư và kinh doanh casino); Nhà máy xử lý nước sạch Vạn Niên công suất 120.000m3/ngđ; Dự án Công viên biển và bảo tàng Huế (Hue Amusement & Beach Park); Khách sạn, dịch vụ du lịch, biệt thự nghỉ dưỡng và khu vui chơi giải trí tổng hợp…

Các Tổ công tác giám sát, quản lý các dự án đầu tư tiếp tục đôn đốc, kiểm tra, giám sát, xử lý các vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án ngoài ngân sách và giải ngân vốn đầu tư công các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn. Hỗ trợ, đẩy nhanh GPMB sớm triển khai thực hiện các dự án hạ tầng phát triển sản xuất: Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Gilimex; Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN Phú Bài giai đoạn IV, đợt 1; Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN Phong Điền-Viglacera và Đầu tư xây dựng Hệ thống xử lý nước thải - KCN Phong Điền; KCN và khu phi thuế quan Sài Gòn - Chân Mây;… Rà soát, giám sát tiến độ các dự án ngoài ngân sách theo Nghị quyết số 08/NQ-HĐND,...

5. Phát triển công nghiệp, nông nghiệp và các lĩnh vực kinh tế khác

            Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 03/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phục hồi sản xuất tại các khu vực sản xuất công nghiệp trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh Covid-19.  Tăng cường công tác giám sát, hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư sản xuất công nghiệp; tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan trong quá trình triển khai dự án để sớm đưa các dự án vào hoạt động đúng tiến độ, góp phần tăng năng lực sản xuất và tạo bước đột phá cho ngành công nghiệp tỉnh, đặc biệt các dự án Nhà máy Kanglongda Huế; Khu liên hợp sản xuất, lắp ráp Kim Long Motor Huế; Khu liên hợp sản xuất công nghiệp kính; Nhà máy sản xuất frit; Nhà máy sản xuất trang phục lót và hàng thể thao;...Tiếp tục xúc tiến, kêu gọi các Tập đoàn lớn, có thương hiệu đầu tư phát triển các ngành công nghiệp tạo năng lực mới. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, đảm bảo tính sẵn sàng, thu hút đón làn sóng đầu tư, nhất là đầu tư FDI. Triển khai thực hiện Kế hoạch hỗ trợ di dời các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025.

Chuẩn bị các điều kiện để gieo cấy vụ Hè Thu 2022 đúng khung lịch thời vụ; thống kê thiệt hại do thiên tai, hỗ trợ tối đa cho người dân đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng, đúng quy định; đảm bảo cung cấp đủ lương thực, không để thiếu đói cho người dân. Tập trung triển khai các biện pháp chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh gây hại đối với các loại cây trồng, đặc biệt đối với cây lúa. Tập trung chỉ đạo công tác tiêm phòng; tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh, phát hiện nhanh và xử lý kịp thời, không để lây lan thành dịch đối với gia súc, gia cầm. Triển khai công tác chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng thủy sản đảm bảo hiệu quả. Tăng cường các biện pháp bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng trong mùa nắng nóng không để xảy ra các điểm nóng về phá rừng, mua bán, vận chuyển và săn bắt động vật hoang dã. Chủ động phương án trong công tác phòng hạn hán, ngập mặn, bão lụt; đảm bảo cung cấp đủ nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt.

Đôn đốc các địa phương và các chủ thể kinh tế hoàn thành các dự án nâng cấp và hoàn thiện sản phẩm OCOP năm 2022 và ưu tiên lồng ghép và bố trí nguồn lực triển khai các dự án đã đăng ký. Phấn đấu mỗi địa phương cấp huyện phát triển từ 2 - 3 sản phẩm OCOP mới; trong đó sản phẩm OCOP đạt chất lượng 4-5 sao đạt tỷ lệ 30% số sản phẩm OCOP. Thực hiện tốt công tác xúc tiến thương mại và kết nối tiêu thụ sản phẩm đối với các cơ sở chế biến nông lâm thủy sản; tổ chức xác nhận các sản phẩm nông, lâm, thủy sản theo chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.

Tiếp tục thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào thiểu số; phấn đấu cuối năm 2022 toàn tỉnh có 69/97 xã đạt chuẩn nông thôn mới, tương đương tỷ lệ 71,1%; có 08 xã nông thôn mới nâng cao, 2 - 3 xã nông thôn mới kiểu mẫu.

6. Đẩy mạnh phát triển du lịch và ưu tiên các loại hình dịch vụ phục vụ du lịch

Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 17/3/2022 của UBND tỉnh thực hiện việc mở cửa hoàn toàn đón khách quốc tế và phục hồi, kích cầu du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Chuẩn bị tốt các điều kiện tổ chức thành công Festival 4 mùa để tuyên truyền, giới thiệu về văn hóa Huế, con người Huế, góp phần quảng bá hình ảnh điểm đến và thu hút nhiều du khách đến với Huế. Tập trung quảng bá hình ảnh du lịch Thừa Thiên Huế với thông điệp “Huế - Điểm đến an toàn và thân thiện”; phát triển đa dạng các sản phẩm, dịch vụ du lịch .

Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch chủ yếu và hình thành một số sản phẩm mang tính đặc trưng, có tính trọng tâm để khôi phục du lịch: Xây dựng sản phẩm du lịch biển, nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe, hội nghị, hội thảo, du lịch nông thôn, du lịch vui chơi giải trí, du lịch về đêm, ẩm thực, khám phá văn hóa. Khai thác thị trường khách Thái Lan đến Thừa Thiên Huế bằng các chuyến bay thuê nguyên chuyến (charter). Khuyến khích sự năng động, sáng tạo của các doanh nghiệp xây dựng và phát triển các sản phẩm mới phù hợp tâm lý và thị hiếu, xu hướng của du khách trong bối cảnh tình hình mới.

Triển khai các hoạt động Festival 4 mùa. Phát huy lợi thế của thành phố Festival, các loại hình hoạt động Festival, xem các kỳ Festival là sản phẩm du lịch chủ lực của Thừa Thiên Huế. Tổ chức các sự kiện lễ hội du lịch theo kế hoạch tổ chức Festival Huế 2022 (Ngày hội Sen Huế, Ngày hội Hiphop, Ngày hội Lân Huế và Hue Wellness Festival – Tuần lễ du lịch chăm sóc sức khỏe). Tăng cường tổ chức các sự kiện văn hóa nghệ thuật, thể thao, lễ hội truyền thống... Phát huy giá trị di sản văn hóa dân gian thành sản phẩm du lịch.

Tập trung hỗ trợ phát triển mạnh các loại hình thương mại, dịch vụ. Trong đó, ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện các chương trình, giải pháp kích cầu tiêu dùng trong nước; khuyến khích đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển mạnh thương mại điện tử,…; tập trung chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn. Thực hiện hiệu quả các chính sách xúc tiến thương mại, duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là đối với mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh.

Triển khai chuyển đổi số trong ngành du lịch, xây dựng và triển khai theo phân kỳ chuyển đổi số ngành du lịch; triển khai chính quyền số, kinh tế số và xã hội số trong hoạt động du lịch; xây dựng cơ sở dữ liệu du lịch và xây dựng hệ thống giám sát du lịch thông minh. Nâng cấp Cổng thông tin du lịch Thừa Thiên Huế và các kênh truyền thông trên mạng xã hội đồng bộ với tên gọi Visit Hue. Đẩy mạnh hợp tác, kết nối các hãng lữ hành lớn ở các thị trường truyền thống, thị trường lớn, thị trường mới, khách du lịch tàu biển, khách du lịch thuê nguyên chuyến (charter) tàu bay và tàu hỏa... để thu hút khách du lịch đến Thừa Thiên Huế. Liên kết, hợp tác với các đối tác truyền thông, doanh nghiệp du lịch, các đơn vị vận chuyển... về quảng bá thương hiệu và xúc tiến quảng bá du lịch Huế đến với khách du lịch trong và ngoài nước.

Chuẩn bị nguồn nhân lực du lịch và đảm bảo chất lượng phục vụ du khách, thực hiện các tiêu chí an toàn phòng chống dịch trong các hoạt động dịch vụ du lịch, đảm bảo an toàn cao nhất cho du khách khi đến địa phương; tiếp tục công tác đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho các doanh nghiệp, hướng dẫn viên, cộng đồng.

Triển khai và đấu nối nhanh các tuyến đường tiếp cận các điểm du lịch như đường Phú Mỹ - Thuận An, đường cao tốc Cam Lộ - La Sơn, mở rộng nhà ga hành khách Cảng hàng không Quốc tế Phú Bài. Đốc thúc đẩy nhanh tiến độ thực hiện, tập trung nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, phát triển các loại hình dịch vụ ở khu vực Thị trấn Lăng Cô, tạo điểm nhấn, sức lan tỏa để phát triển dịch vụ du lịch cho cả Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô. Khẩn trương hoàn thiện thủ tục để sớm khởi công một số tuyến đường kết nối các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh đối với Dự án hạ tầng du lịch sông Mê Công mở rộng giai đoạn II; hạ tầng du lịch về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng tại các địa phương Nam Đông, Quảng Điền và Hương Trà; đầu tư các điểm giao thông tĩnh trên địa bàn thành phố Huế nhằm phục vụ du lịch, đặc biệt tiếp tục triển khai các dự án chỉnh trang đô thị cảnh quan hai bờ sông Hương... nhằm hoàn thiện hạ tầng giao thông, chỉnh trang đô thị tạo diện mạo mới thu hút du lịch.

7. Thực hiện điều hành thu chi ngân sách hiệu quả

Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả về công tác quản lý nguồn thu thuế trên địa bàn. Trong đó, tập trung các nhiệm vụ trọng tâm sau:

- Đẩy mạnh công tác thu thuế trên địa bàn tỉnh, nhất là các khoản thu có giảm so với cùng kỳ và đạt thấp so với dự toán như: Tiền thuê đất; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài; khu vực kinh tế ngoài quốc doanh; phí, lệ phí; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản,…

- Tập trung ưu tiên các nhóm giải pháp nhằm tăng thu ngân sách như: Đấu giá, đầu thầu các dự án trọng điểm; thực hiện thủ tục tổ chức đấu giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện Dự án đầu tư đối với các Khu nhà đất (22-24, 26-28 đường Lê Lợi; 06 Lê Lợi; 20 Nguyễn Huệ, 35 Nguyễn Huệ; 03 Nguyễn Trường Tộ;...); đẩy nhanh tiến độ thu tiền sử dụng đất các dự án lớn ở Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, Khu đô thị An Vân Dương; đôn đốc triển khai các dự án đầu tư công để tăng thu vãng lai trên địa bàn (thuế VAT).

- Triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý thuế, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế, trốn thuế, nợ thuế; nhất là triển khai hiệu quả Đề án “Chống thất thu trong giao dịch chuyển nhượng bất động sản trên địa bàn tỉnh đến năm 2025”.

- Ưu tiên nguồn lực cho phòng, chống dịch Covid-19, an sinh xã hội, hỗ trợ phục hồi kinh tế và dự phòng cho các trường hợp bất khả kháng, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu,…

8. Về các lĩnh vực văn hóa - xã hội

8.1. Văn hóa, thể thao:

Triển khai thực hiện Đề án Xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước, khu vực Đông Nam Á về văn hóa, du lịch. Tiếp tục xây dựng các đề án lớn thuộc lĩnh vực[56]; triển khai thực hiện các Đề án, kế hoạch đã được phê duyệt[57]. Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi dành cho một số đối tượng hoạt động văn hóa[58], góp phần thúc đẩy phát triển lĩnh vực văn hóa, du lịch của tỉnh.

Tổ chức các hoạt động tại Festival Huế 2022; Ngày hội Áo dài Huế; Chương trình nghệ thuật đặc biệt “Muôn năm Quốc hiệu Việt Nam”; Hội diễn Nghệ thuật quần chúng “Câu hò nối những dòng sông” khu vực miền Trung - năm 2022. Tổ chức các cuộc trưng bày triển lãm: Trang phục truyền thống các nước ASEAN, “Tên Người - Hồ Chí Minh"; “Y quan triều Nguyễn”; trưng bày cổ vật trong dịp Festival Huế 2022, trưng bày hiện vật văn hoá Champa (thể khối lớn) tại địa điểm 268 Điện Biên Phủ.

Tăng cường tổ chức các hoạt động biểu diễn nghệ thuật, hoạt động chiếu phim lưu động, trưng bày triển lãm, luân chuyển sách báo phục vụ nhân dân vùng sâu, vùng xa, góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa, tinh thần của nhân dân.

Triển khai công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc. Thẩm định, hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện đúng quy trình, thủ tục đối với các công trình, dự án tu bổ, tôn tạo di tích; tăng cường công tác quản lý, bảo vệ các di tích đã được phân cấp. Kiểm tra, thẩm định và hướng dẫn lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử văn hóa. Triển khai Kế hoạch kiểm kê hiện vật, tài liệu, tác phẩm nghệ thuật tại các di tích đã được xếp hạng và Bảo tàng công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Triển khai Kế hoạch thăm dò, thám sát khảo cổ di tích Núi Bân. Hoàn chỉnh hồ sơ “Nghề may đo và tập quán sử dụng áo dài truyền thống Huế và hồ sơ “Ẩm thực Bún bò Huế” đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia. Triển khai xuất bản sách các di tích đã được xếp hạng.

Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Bảo tàng trên địa bàn Thừa Thiên Huế; đổi mới nội dung, nâng cao hiệu quả các cuộc trưng bày, triển lãm, chú trọng thực hiện công tác sưu tầm hiện vật, thu hút khách tham quan.

Triển khai Kế hoạch truyền thông về phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, phong trào xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa; Xã đạt chuẩn văn hóa, nông thôn mới, Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị trên địa bàn toàn tỉnh. Triển khai công tác kiểm tra, giám sát thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở cơ sở.

Triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030; Kế hoạch thực hiện Chương trình giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030. Tổ chức các hoạt động kỷ niệm ngày gia đình Việt Nam 28/6; Lễ phát động Tháng hành động quốc gia về Phòng, chống bạo lực gia đình 2022. Tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ triển khai thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và công tác gia đình toàn tỉnh năm 2022. Triển khai Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình năm 2022.

Thực hiện hiệu quả phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Tiếp tục theo dõi, hướng dẫn các địa phương triển khai tổ chức Đại hội Thể dục Thể thao cấp cơ sở. Tập trung tổ chức Khai mạc Đại hội Thể dục Thể thao tỉnh lần thứ IX - 2022 ngày 19/8/2022.

Tổ chức tốt các giải thể thao quốc gia: Giải bóng đá Hạng nhất quốc gia; giải Bóng đá vòng loại U17 quốc gia; giải bơi, lặn vô địch các nhóm tuổi quốc gia; giải vô địch trẻ JuJitsu quốc gia; giải Vô địch Cầu mây trẻ quốc gia; giải Xe đạp quốc tế VTV tranh Cúp Tôn Hoa Sen.

Tổ chức các giải thể thao cấp tỉnh: Giải Cầu lông, bóng bàn, quần vợt Đảng ủy Khối cơ quan và doanh nghiệp tỉnh; giải vô địch bóng đá các CLB tỉnh; giải bóng đá Futsal các CLB tỉnh; giải bi sắt các CLB tỉnh.

Triển khai chương trình bơi an toàn phòng chống đuối nước. Tăng cường kiểm tra công tác cứu hộ, cứu đuối (các bể bơi, suối, ...) và các dịch vụ thể dục thể thao.

8.2. Y tế, chăm sóc sức khoẻ:

Tiếp tục triển khai thực hiện các hoạt động về kiểm soát bệnh tật như: Phòng chống các bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm; tiêm chủng mở rộng; Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em; hoạt động vệ sinh môi trường, quản lý môi trường y tế, phòng chống bệnh nghề nghiệp,... Tham mưu triển khai thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2021-2025[59], gắn với triển khai các hoạt động, dự án và các chương trình hoạt động y tế khác đến cơ sở. Triển khai thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung tâm y tế chuyên sâu của cả nước và khu vực Đông Nam Á giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.

Đầu tư nâng cấp, bổ sung trang thiết bị y tế cho các Trạm y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai hoạt động khám chữa bệnh trong tình hình mới, vừa tổ chức khám chữa bệnh vừa sẵn sàng ứng phó, chủ động trong công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19. Triển khai tiêm chủng phòng Covid-19 theo số lượng được phân bổ của Bộ Y tế.

Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của y tế cơ sở; gắn kết chặt chẽ Trung tâm y tế huyện và các trạm y tế xã, tăng cường chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới. Chủ động phương án chuyển các đơn vị khám chữa bệnh thành bệnh viện dã chiến để điều trị bệnh nhân nhiễm Covid-19 và cách ly người nghi nhiễm Covid-19 trong trường hợp số bệnh nhân lây nhiễm cao. Điều phối phù hợp, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực y tế, cơ sở vật chất, trang thiết bị,…

Phát huy tiềm lực của các cơ sở y tế ngoài công lập, đẩy mạnh xã hội hoá đầu tư phát triển ngành y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Phát triển nguồn nhân lực y tế và về số lượng và chất lượng; tăng cường nhân lực y tế cho nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và một số chuyên khoa; chú trọng phát triển nhân lực y tế có trình độ cao,....

Duy trì công tác theo dõi quản lý hồ sơ điện tử sức khỏe cá nhân của từng người dân. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và thực hiện chuyển đổi số trong tất cả các lĩnh vực của ngành y tế, đặc biệt là ứng dụng CNTT trong công tác phòng chống dịch Covid-19. Triển khai thực hiện Kế hoạch triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số ngành y tế giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Quyết định quy định quản lý, vận hành và khai thác hệ thống hồ sơ sức khỏe điện tử toàn dân tỉnh Thừa Thiên Huế. Xây dựng và từng bước hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh thông minh.

Chuẩn bị đầu tư các dự án nâng cấp, sữa chữa các cơ sở khám chữa bệnh: Xây dựng Trung tâm Kiểm soát bệnh tật; Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc - Mỹ phẩm - Thực phẩm; Mở rộng Bệnh viện Mắt Huế; các dự án Hệ thống xử lý nước thải tại một số đơn vị khám chữa bệnh, các Trung tâm y tế: thị xã Hương Trà, huyện Phong Điền, huyện Phú Vang; các Bệnh viện: Phong - Da liễu, Răng Hàm Mặt, Phục hồi chức năng,...

8.3. Giáo dục, đào tạo:

Tiếp tục tổ chức triển khai Nghị quyết của Tỉnh ủy về xây dựng Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm lớn của cả nước về giáo dục - đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh các lớp đầu cấp năm 2022 đảm bảo chu đáo, an toàn, hiệu quả, đúng quy định. Tập trung ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh; phụ đạo cho học sinh yếu chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp THPT năm học 2021-2022. Bồi dưỡng giáo viên trong dịp hè; chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học để phục vụ năm học mới; chỉ đạo, tổ chức khai giảng năm học mới năm học 2022 – 2023.

 Chuẩn bị triển khai kế hoạch nhiệm vụ năm học 2022 – 2023, các nhiệm vụ chuyên môn để nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và chất lượng giáo dục mũi nhọn. Tiếp tục giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện tốt việc công tác huy động học sinh; tăng cường công tác quản lý đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập; nhiệm vụ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa lớp 3, lớp 7 và lớp 10 năm học 2022 - 2023. Chú trọng điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị và đội ngũ giáo viên đáp ứng nhu cầu đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông 2018.

Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trường lớp cho các cấp học, trong đó đặc biệt chú trọng đầu tư các hạng mục công trình nhà vệ sinh văn minh, hiện đại; xây dựng cảnh quan môi trường; hệ sinh thái giáo dục thông minh, xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia.

Xây dựng Trường THPT Chuyên Quốc học Huế trở thành điểm sáng về chất lượng giáo dục trong sự nghiệp đổi mới về căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam.

Tập trung chỉ đạo, thực hiện công tác chuyển đổi số trong ngành giáo dục. Thực hiện tốt 4 dự án thuộc Đề án "Phát triển dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 định hướng đến năm 2025" thực sự tạo thành hệ sinh thái giáo dục thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế.

Tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên sâu và các vấn đề xã hội trong giáo dục như tư vấn du học, dạy thêm, học thêm... Tăng cường công tác quản lý đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập.

Thực hiện hiệu quả Kế hoạch chiến lược phát triển Đại học Huế giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045; hoàn thành tái cấu trúc các đơn vị thành viên, đơn vị thuộc, trực thuộc đảm bảo tinh gọn và hiệu quả theo Nghị quyết 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng. Xây dựng và phát triển mô hình quản trị Đại học Huế theo mô hình đại học quốc gia trên cơ sở khai thác, phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế của đại học hai cấp.

8.4. Khoa học, công nghệ:

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 09/8/2021 của Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế về xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm lớn của cả nước về khoa học - công nghệ giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Hoàn thành xây dựng Đề án Khu công nghệ cao Thừa Thiên Huế, Đề án tổng thể “Phát triển Bảo tàng Thiên nhiên duyên hải miền Trung giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”;...

            Tập trung đề xuất các nhiệm vụ cấp quốc gia, các nhiệm vụ thuộc Chương trình Phát triển tài sản trí tuệ, Chương trình Nông thôn miền núi, nhiệm vụ cấp thiết phát sinh tại địa phương và các nhiệm vụ trọng điểm cấp quốc gia khác nhằm tăng cường thu hút nguồn lực phát triển KH&CN trên địa bàn. Phê duyệt danh mục các nhiệm vụ nghiên cứu thử nghiệm KH&CN của tỉnh năm 2022 đảm bảo chất lượng gắn với thực tiển phát triển kinh tế - xã hội. Triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án “Phát triển vùng nguyên liệu và các sản phẩm dược liệu gắn với chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030” năm 2022.

Tiếp tục triển khai Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng KH&CN và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2021-2030; tổ chức hướng dẫn Chính sách hỗ trợ đổi mới, cải tiến công nghệ, chuyển giao công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030 và hướng dẫn quy định nội dung và mức chi hỗ trợ hệ sinh thái Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025. Tiếp tục triển khai Chương trình phát triển thị trường KH&CN tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022. Tổ chức triển khai, áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 56000 về quản lý đổi mới sáng tạo, các mô hình, công cụ cải tiến năng suất trong lĩnh vực chuyên ngành (năng suất dịch vụ công, năng suất xanh, năng suất bền vững): lựa chọn 02 doanh nghiệp để triển khai, áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 56000...

            Tiếp tục phối hợp cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong các thủ tục khai báo thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế, cấp, gia hạn giấy phép tiến hành công việc bức xạ và cấp/cấp lại chứng chỉ nhân viên bức xạ, thực hiện Kế hoạch tổ chức diễn tập ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh năm 2022.

Xây dựng bộ chuẩn nhận diện thương hiệu và phát triển tài sản trí tuệ cho tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ cơ sở sản xuất, hộ kinh doanh khởi nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chủ lực (cấp tỉnh, cấp huyện), đặc sản, sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, trong đó ưu tiên cho các sản phẩm đạt giải tại cuộc thi khởi nghiệp cấp Quốc gia, cấp tỉnh.

            Triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án tạo lập bảo hộ các thương hiệu, nhãn hiệu và xây dựng phát triển chỉ dẫn địa lý các sản phẩm chủ lực của tỉnh như: Huế kinh đô ẩm thực, Huế kinh đô áo dài, Sen Huế, Thanh trà Huế, Mai vàng Huế,.. nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển kinh tế theo chuỗi giá trị cho một số sản phẩm chủ lực của tỉnh (kinh tế sen, kinh tế dược liệu và kinh tế nấm).

             Phát triển hệ sinh thái Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh trong mối quan hệ gắn kết với Đề án Cố đô khởi nghiệp. Gắn hoạt động Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo với khởi sự kinh doanh, những ý tưởng khởi sự kinh doanh có tiềm năng được lựa chọn cần được áp dụng các chính sách hỗ trợ như các dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Tổ chức triển khai Kế hoạch tổ chức cuộc thi Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022. Triển khai một số nội dung của kế hoạch Cố đô khởi nghiệp năm 2022 theo tiến độ.

            Thực hiện đề án hiện đại hóa phương tiện đo lường, đầu tư trang bị hệ thống chuẩn đo lường, thực hiện đề án truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa  năm 2022. Triển khai kế hoạch thực hiện đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế năm 2022” và đề án “Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022”,...

8.5. Lao động, thương binh và xã hội:

Thực hiện các giải pháp phát triển thị trường lao động, triển khai đồng bộ các cơ chế, chính sách tạo việc làm, giải quyết việc làm và đào tạo nghề, nhất là đối với lao động bị mất việc làm do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19; nâng cao chất lượng công tác dự báo và thông tin thị trường lao động; mở rộng thị trường đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, tăng cường công tác quản lý, bảo vệ quyền lợi của người lao động làm việc ở nước ngoài; thực hiện tốt chính sách tín dụng việc làm nhằm tạo việc làm thông qua hoạt động cho vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm và từ các tổ chức tín dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. …

Triển khai Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động trên địa bàn tỉnh; triển khai đề án Phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022– 2025. Tiến hành điều tra xây dựng cơ sở dữ liệu Cung - Cầu lao động điện tử năm 2022.

Triển khai thực hiện Nghị quyết và Đề án phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Hoàn thiện Đề án sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và các tiểu đề án liên quan, nhất là đề án thành lập trường cao đẳng nghề chất lượng cao tỉnh Thừa Thiên Huế. Tiếp tục triển khai công tác đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ, người chấp hành xong hình phạt tù; đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

Triển khai thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TU của Tỉnh ủy về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025”. Tập trung thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thừa Thiên Huế; đề án Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Triển khai công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức thu nhập trung bình năm 2022. Thực hiện các chương trình, dự án giảm nghèo; lồng ghép chính sách và nguồn lực có hiệu quả để phát triển kinh tế, thoát nghèo; ưu tiên nguồn lực thực hiện chính sách đối với đồng bào vùng dân tộc thiểu số nhằm đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo,hạn chế tái nghèo.

Tiếp tục thực hiện hỗ trợ tiền ăn cho người điều trị do nhiễm Covid-19, cách ly y tế F1 tại nhà; trẻ em, người cao tuổi và người khuyết tật điều trị do nhiễm Covid-19 (F0), cách ly y tế (F1) các huyện, thị xã và thành phố Huế. Tổ chức Tháng hành động vì người cao tuổi; Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới năm 2022.

Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Pháp lệnh ưu đãi người có công và các Nghị định, Chỉ thị, Thông tư hướng dẫn, tổ chức các hoạt động kỷ niệm 75 năm Ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2022),…

9. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính

Tiếp tục triển khai Chương trình cải cách hành chính gắn với phát triển chính quyền điện tử, dịch vụ đô thị thông minh; triển khai Chương trình tổng thể CCHC gắn với chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh  Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022 – 2025, định hướng đến năm 2030.

Thực hiện việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các bộ phận, đầu mối trực thuộc sở, ban, ngành và UBND cấp huyện theo Nghị định 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020; Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ theo hướng thu gọn đầu mối, giảm bớt khâu trung gian, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực.

Tập trung xây dựng, hoàn thiện chính quyền điện tử, hoàn thiện các quy trình vận hành Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện.

Đẩy mạnh cải cách thể chế, thực hiện tốt quy trình xây dựng và ban hành văn bản QPPL, nâng cao chất lượng công tác soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, ban hành và kiểm tra, tổ chức thực hiện văn bản QPPL. Tổ chức triển khai có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật hàng năm tại các sở, ngành, địa phương.

Đẩy mạnh CCHC gắn liền với ứng dụng CNTT và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015, rà soát các TTHC để chuẩn hóa theo quy trình ISO 9001:2015. Tăng cường tiếp nhận, giao trả trực tuyến TTHC mức độ 3, mức độ 4, tạo lập hồ sơ, tài khoản trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp.

Triển khai các biện pháp đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan; tăng cường chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc trên môi trường số, theo mục tiêu “Làm việc không giấy tờ; hội họp không tập trung; dịch vụ công không gặp mặt; thanh toán không dùng tiền mặt”.

Nâng cấp Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh theo hướng bổ sung công nghệ mới; hoàn thiện nền tảng dùng chung cho các Trung tâm giám sát, điều hành ngành, lĩnh vực; tạo nền tảng quan trọng cho Trung tâm Giám sát, điều hành UBND tỉnh; liên thông với Trung tâm điều hành của Chính phủ, các bộ và các địa phương. Hoàn thiện hệ thống camera tại các vùng trọng điểm ngập lụt và một số tuyến quan trọng trên địa bàn tỉnh. Xây dựng hoàn thiện nền tảng số, hoàn thiện và phát triển dịch vụ đô thị thông minh các lĩnh vực ưu tiên: Giáo dục, Y tế, Du lịch, Văn hóa, Giao thông và Môi trường.

Tiếp tục triển khai thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Cải thiện mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước và người dân, doanh nghiệp thông qua cơ chế đối thoại. Triển khai và lập kế hoạch đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2022; điều tra, khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, công dân trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh.

Tập trung nâng cao ý thức trách nhiệm, chất lượng phục vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính, đạo đức công vụ, công chức. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhất là những cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên tiếp xúc với người dân, doanh nghiệp, công chức làm việc tại Bộ phận TN&TKQ của các Trung tâm Hành chính công.

10. Quốc phòng - an ninh - đối ngoại, trật tự an toàn xã hội

Tập trung bám sát chỉ đạo của Trung ương, Chính phủ, phối hợp và tranh thủ sự giúp đỡ của các bộ, ngành Trung ương, các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài và của các nước tại Việt Nam, các cơ quan truyền thông trong và ngoài nước để triển khai có hiệu quả công tác đối ngoại trong tình hình mới, đẩy mạnh và phát huy hiệu quả “đối ngoại trực tuyến” và “ngoại giao Covid”.

Triển khai kế hoạch đảm bảo an ninh, an toàn các sự kiện chính trị, văn hoá lớn, trọng tâm là đảm bảo an ninh, trật tự các hoạt động trong khuôn khổ Festival Huế 2022. Khẩn trương hoàn thiện các kế hoạch, phương án diễn tập và chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức thành công diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh, cấp huyện gắn với diễn tập Tác chiến chiến lược trên hướng chiến trường Miền Trung; diễn tập chiến đấu phòng thủ cấp xã; diễn tập phòng chống bão lụt - tìm kiếm cứu nạn năm 2022.

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh nhằm giảm tội phạm, đặc biệt là tội phạm về trật tự xã hội, tội phạm ma tuý và tội phạm công nghệ cao; vi phạm trên lĩnh vực kinh tế, môi trường. Tiếp tục thực hiện dự án về cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và dự án cấp căn cước công dân. Triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị nhằm phòng ngừa, làm giảm tai nạn giao thông trên cả ba tiêu chí.



2 Cụ thể (Số liệu do Tổng cục Thống kê tính và thống nhất công bố trên phạm vi cả nước):

Các tỉnh/ GRDP

Thanh Hóa

Quảng Nam

Khánh Hòa

Nghệ An

Đà Nẵng

Bình Định

Quảng Bình

TT-Huế

Quảng Ngãi

Phú Yên

Quảng Trị

Hà Tĩnh

6 tháng(%)

13,41

12,76

12,58

8,44

7,23

7,01

6,96

6,92

6,34

5,22

3,5

0,08

 

[3] trong đó quý II/2022 tăng 7,39%; quý I/2022 tăng 6,33%

[4] Thuế giá trị gia tăng 10% giảm còn 8% cho một số loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ.

[5] Các điểm tham quan, trải nghiệm mới: Khai trương Phố đêm Hoàng thành; thủ công mỹ nghệ truyền thống; trò chơi dân gian; ẩm thực Huế; ...các hoạt động lễ hội: Chương trình khai màn kết hợp Âm nhạc và Áo dài Chủ đề: “Đất nước thái hòa, Bốn phương an lạc”; Lễ hội đường phố “Sắc màu văn hóa”; Lễ hội Bia; Chương trình Âm nhạc Trịnh Công Sơn,…và nhiều chương trình đồng hành, hưởng ứng khác.

[6] Phương án thấp: Nếu tình hình dịch bệnh chưa được kiểm soát, triển khai theo trạng thái thích ứng an toàn, linh hoạt kiểm soát dịch bệnh, sẽ tập trung tổ chức thực hiện đón khách du lịch nội tỉnh, nội địa; từng bước tổ chức thí điểm đón khách du lịch quốc tế theo hướng dẫn. Dự kiến năm 2022, sẽ đón khoảng 02 triệu lượt khách và tổng thu từ du lịch ước khoảng 3.500-4.000 tỷ đồng.

[7] UBND tỉnh đã ban hành Quyết định phê duyệt Phương án chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ Cống, thành phố Huế; các địa phương còn lại đang triển khai thực hiện công tác chuyển đổi Chợ theo Kế hoạch của UBND tỉnh.

[8] Công ty Cổ phần Đầu tư khai thác và phát triển thương mại Nam Việt tiến hành triển khai thực hiện xây dựng dự án “Đầu tư quản lý, khai thác Chợ và Trung tâm thương mại Lăng Cô (huyện Phú Lộc).

[9] hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm thông qua Sàn thương mại điện tử

[10] Tổ chức thành công “Tuần hàng sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc sản Huế tại Trung tâm thương mại Vincom Plaza Huế”; Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm OCOP các tỉnh: Tiền Giang, Bình Thuận, Nghệ An, Đăknông,…;

[11] các tuyến Trần Hưng Đạo, Đinh Tiên Hoàng và Ngô Gia Tự

[12] tại các tuyến: Xuân 68, Trần Quốc Toản, Đặng Dung, tuyến Đinh Tiên Hoàng, Hà Nội

[13] kế hoạch năm 2022 tăng 10%

[14] Toàn tỉnh hiện có 394 trang trại chăn nuôi, trong đó: 13 trang trại chăn nuôi lợn, gà quy mô lớn, 64 trang trại quy mô vừa và 317 trang trại quy mô nhỏ; có trên 40 cơ sở chăn nuôi theo hướng hữu cơ, sử dụng đệm lót sinh học với tổng số trên 250 con lợn nái và 5.000 con lợn thịt và 01 trang trại chăn nuôi lợn hữu cơ tại Tổ hợp chăn nuôi 4F ở xã Phong Thu, huyện Phong Điền với quy mô 100 con lợn nái và 2.200 con lợn giống, lợn thịt.

[15]Bệnh Lở mồm long móng đã xảy ra huyện A Lưới (Hồng Thượng, Hồng Thái, Hương Phong) với khoảng 50 con bò mắc bệnh; đã triển khai tiêm phòng khẩn cấp để bao vây ổ dịch, tăng cường vệ sinh, tiêu độc, khử trùng, hiện đã khống chế được ổ dịch. Ngoài ra, bệnh đốm trắng đã xảy ra ở các huyện Quảng Điền và Phú Lộc (xã Quảng An, Quảng Phước, Lộc Điền) với khoảng hơn 8 ha ao nuôi tôm bị nhiễm, đã cấp 20,5 tấn Chlorine cho các địa phương để xử lý các ao nuôi nhiễm bệnh.

[16] 01 vụ cháy do đốt thực bì tại Phú Lộc

[17] triển khai hóa đơn điện tử đảm bảo tiến độ đến 30/6/2022 đạt 100% doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ cá nhân kinh doanh theo phương pháp kê khai trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

[18] Trong đó: Dự án Tổ hợp thương mại dịch vụ kết hợp nhà ở gồm các khu đất có ký hiệu OTM4, OTM6, LK16, LK17, CC12, CX2 tại nút giao vòng xuyến Võ Nguyên Giáp – Tố Hữu với tổng vốn 4.280 tỷ đồng; Khu nghỉ dưỡng sinh thái ven biển tại xã Giang Hải, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.080 tỷ đồng; ...

[19] tại Công văn số 4091/UBND-QHXT ngày 19/5/2021

[20] theo 04 Quyết định: số 379/QĐ-UBND, số 380/QĐ-UBND, số 381/QĐ-UBND, số 382/QĐ-UBND

[21] theo Quyết định số 1386/QĐ-UBND ngày 10/6/2022 về việc thành lập và phân công thành viên giúp việc Tổ công tác và cơ chế phối hợp của các Sở, ban ngành trong việc thực hiện các nội dung công việc liên quan các dự án đầu tư ngoài ngân sách

[22] HTX NN Hữu cơ Nam Đông, HTX NN Hương Xuân, HTX DV tổng hợp Fumart - Nam Đông; HTX Chế biến nông sản Quảng Phú, HTX Thiên Phát Nuôi trồng Thủy sản Quảng Phước - Quảng Điền; HTX nông sản sạch Mai Lan - Hương Trà

[23] HTX Tân Xuân, Phong Xuân, HTX Cát Sạn Phong Sơn - Phong Điền; HX Phú Vinh và HTX DVNN A Lưới - A Lưới và HTX DVTH Vinh Hưng - Phú Lộc

[24] Số HTX là thành viên của Liên minh HTX tỉnh là 203 HTX (chiếm 66,1% tổng số HTX trên địa bàn).

[25] Đã có các chính sách hỗ trợ phát triển HTX lâm nghiệp: Quyết định số 609/QĐ-UBND ngày 20/3/2021 về việc phê duyệt Đề án phát triển Hợp tác xã Lâm nghiệp bền vững tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2030 và Quyết định số 1088/QĐ-BNN-KTHT ngày 25/3/2022 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT về việc phê duyệt Đề án Thí điểm xây dựng vùng nguyên liệu nông, lâm sản đạt chuẩn phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu giai đoạn 2022-2025.

[26] Do ảnh hưởng tình hình dịch bệnh Covid-19, trên địa bàn Khu kinh tế, khu công nghiệp tỉnh số lượng nhà đầu tư và đối tác nước ngoài đến tìm hiểu đầu tư giảm

[27] cụ thể Bắc An Gia, Tứ Hạ, An Hòa, Thủy Phương, A Co và Hương Hòa

[28] Trong đó, giai đoạn 2016 - 2020 ngân sách tỉnh đã bố trí vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật các CCN với tổng kinh phí thực hiện là 19,478 đồng

[29] Qua khảo sát có 169 cơ sở (chưa bao gồm cơ sở sản xuất trên địa bàn thị xã Hương Trà và Hương Thủy) có nhu cầu di dời vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Trong đó: 31 cơ sở không phù hợp với quy hoạch xây dựng; 132 cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; 6 cơ sở sản xuất hoá chất, cao su, sửa chữa ô tô.

[30] Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐND ngày 25/01/2022 về Chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vào cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025. Đồng thời, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 472/QĐ-UBND ngày 18/02/2022 công bố thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và Quyết định số 588/QĐ-UBND ngày 03/3/2022 phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của UBND cấp huyện áp dụng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

[31] Điều chỉnh Nhiệm vụ Quy hoạch phân khu Khu quần thể sân golf - Làng du lịch sinh thái phong cảnh Việt Nam; Nhiệm vụ Quy hoạch phân khu Khu du lịch sinh thái Ngũ Hồ, huyện Phong Điền; Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết Khu nhà ở xã hội XH1 thuộc Khu E - Đô thị mới An Vân Dương; …  

[32] Tỷ lệ phủ kín được tính theo dữ liệu trước khi thực hiện điều chỉnh địa giới hành chính các đơn vị hành chính cấp huyện và sắp xếp, thành lập các phường thuộc thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế do chỉ tiêu đất phát triển đô thị vẫn chưa được điều chỉnh theo Nghị quyết 1264/NQ-UBTVQH14.

[33] (Thượng Thành, Eo Bầu, Hộ Thành Hào và Tuyến Phòng Lộ, Hồ Tịnh Tâm, Trấn Bình Đài) 63,8 tỷ đồng; Gói dọn dẹp mặt bằng 54 tỷ đồng; khu vực Đàn Xã Tắc (đợt 2) với 219 hộ thu hồi đất (đã hoàn thành công tác kiểm kê và hộ dân đã kê khai nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất) 157 tỷ đồng; thực hiện các khu vực tiếp giáp Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh (đợt 2) với 27 hộ thu hồi đất 45,8 tỷ đồng; bổ sung khu vực Hồ Học Hải 180,5 tỷ đồng

[34] các tổ chức đã chấp hành 550 triệu đồng tiền phạt và 78,2 triệu đồng số lợi bất hợp pháp

[35] Cụ thể: 47 năm Ngày giải phóng TT. Huế; kỷ niệm 47 năm Giải phóng miền Nam thống nhất đất nước 30/4; tuần phim kỷ niệm 132 năm Ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tổ chức Lễ hội Điện Huệ Nam; Lễ hội Đền Huyền Trân Xuân Nhâm Dần năm 2022 với chủ đề “Ngưỡng vọng tiền nhân”, tổ chức thành công “Ngày hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch các dân tộc miền núi” tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XIV tại huyện Nam Đông.

[36] Cụ thể: Địa điểm dốc Ba Trục, xã Phong Xuân, huyện Phong Điền; di tích Lăng mộ và nhà thờ Nguyễn Tri Phương, xã Phong Chương, huyện Phong Điền; di tích Miếu thờ Đặng Tất, xã Phú Mậu, thành phố Huế. Triển khai, khảo sát lập 01 hồ sơ di tích cấp Quốc gia đặc biệt Núi Bân (phường An Tây, thành phố Huế); lập 05 hồ sơ đề nghị xếp hạng di tích cấp Tỉnh, gồm: Đình Nguyệt Biều (phường Thủy Biều, thành phố Huế); Miếu Linh Quang (xã Phong Hòa, huyện Phong Điền); Lăng mộ Nguyễn Văn Trương (phường An Tây, thành phố Huế); Địa điểm Mít tinh Chợ Mỹ Lợi (xã Vinh Mỹ, huyện Phú Lộc); Nhà thờ họ Lê Bá Thúc Quý (phường Thủy Dương, thị xã Hương Thủy)…

[37] Vô địch cung thủ xuất sắc quốc gia; Bơi - Lặn Vô địch quốc gia (bể 25m); Vô địch Bóng rổ U23 quốc gia năm 2022; Đá cầu Vô địch quốc gia; tổ chức khai mạc giải Bóng đá hạng Nhất quốc gia năm 2022; Cúp Quốc gia và Vòng loại Giải Bóng đá trẻ U17. Tổ chức các môn Đại hội TDTT cấp tỉnh bao gồm: Việt dã, Cờ vua, Cờ Tướng, Bắn nỏ, Cầu lông, Bóng bàn. Xây dựng kế hoạch điều động lực lượng và khai mạc Đại hội TDTT tỉnh Thừa Thiên Huế lần thừ IX năm 2022.

[38] Trong 6 tháng/2022, toàn tỉnh phát hiện 144.961 ca bệnh dương tính với vi rút SARS-CoV-2, trong đó có 32.638 ca bệnh có triệu chứng được cấp mã bệnh; đã có 115 ca tử vong do COVID-19 (tỷ lệ chết/số ca mắc: 0,079%). Luỹ kế, từ đợt dịch thứ 4 (từ ngày 27/4/2021 đến nay), toàn tỉnh đã ghi nhận 175.960 F0, trong đó có 46.325 F0 có triệu chứng được cấp mã bệnh. Đã tiếp nhận 45.995 F0 (nơi khác chuyển đến: 07).

Đã điều trị khỏi cho 45.825 F0 và có 170 trường hợp tử vong do COVID-19 (tỷ lệ chết/số ca mắc: 0,097%, trong có có 163 ca là già yếu, bệnh nền nặng và chủ yếu chưa tiêm hoặc tiêm chưa đủ liều vắc xin phòng COVID-19). Đã có 129.958 F0 được theo dõi sức khỏe tại nhà, chưa ghi nhận trường hợp tử vong và hiện chỉ còn 18 F0 đang cách ly, theo dõi sức khỏe tại nhà tại 12 xã/phường/thị trấn

[39] - Dự án Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh; Dự án đầu tư xây mới, nâng cấp, cải tạo và mua sắm trang thiết bị Bệnh viện đa khoa Bình Điền và Trung tâm Y tế huyện Quảng Điền trên địa bàn tỉnh; Dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo và mua sắm trang thiết bị 31 trạm y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.

[40] Các đơn vị có điểm cao BV Hương Thủy 186 điểm (91%); BV Phú Vang 184 điểm (90%); BV Mắt 182 điểm (89%). Các đơn vị có điểm thấp nhất BV Giao thông vận tải Huế 156 điểm (76%); BVĐK Bình Điền 155 điểm (75%); BVĐK Hoàng Viết Thắng 147 điểm (72%).

[41] 02 nhiệm vụ đột xuất năm 2021 và 10 nhiệm vụ thuộc kế hoạch năm 2021 đợt 02

[42] 01 nhiệm vụ đột xuất năm 2021, 01 nhiệm vụ thuộc kế hoạch năm 2021 đợt 01 và 01 nhiệm vụ thuộc kế hoạch năm 2021 đợt 02

[43] 01 nhiệm vụ đột xuất năm 2021 và 07 nhiệm vụ thuộc kế hoạch năm 2021 đợt 01

[44]Phú Vang 04, Quảng Điền 03, Phú Lộc 02, Phong Điền 01, TP Huế 01; 60 triệu đồng/nhà.

[45] Trong đó: nguồn Bảo hiểm xã hội, ngân hàng CSXH: 113.518 người, với kinh phí: 39, 330.011 tỷ đồng; Nguồn ngân sách Trung ương (60%) và tỉnh (40%): 34.396 người, với kinh phí: 40,507.640 tỷ đồng; Nguồn ngân sách tỉnh 100% (theo Nghị quyết 84): 19.109 người, với kinh phí: 29,308 tỷ đồng.

[46] trong đó, cấp sở có 1.836 TTHC một cửa (432 TTHC liên thông); UBND cấp huyện có 390 TTHC một cửa (35 TTHC liên thông) và 40 TTHC lĩnh vực Công an, Thuế, Bảo hiểm xã hội; UBND cấp xã có 130 TTHC một cửa (17 TTHC liên thông).

[47] phản ánh hiện trường, giám sát đô thị thông qua cảm biến camera, giám sát thông tin báo chí, giám sát dịch vụ hành chính công, cảnh báo mạng lưới đô thị thông minh, giám sát quảng cáo điện tử, giám sát môi trường, thẻ điện tử, giám sát tàu cá, giám sát đảm bảo an toàn thông tin…

[48] trong đó: cấp tỉnh 59 đơn vị; cấp huyện 163 đơn vị; cấp xã 141 đơn vị

[49] Hoạt động Triển lãm trang phục ASEAN (25-30/6/2022); Hoạt động Ngày Quốc tế Yoga (26/6/2022)

[50] Trong đó: có 253 thanh niên nhập ngũ vào công an và 1.200 thanh niên nhập ngũ vào các đơn vị quân đội.

[51] Trong số 1.200 thanh niên nhập ngũ vào quân đội, có 6 đảng viên;  chủ yếu là thanh niên trong độ tuổi từ 18-21; có 196 thanh niên có đạo (phật giáo và thiên chúa giáo); 87  thanh niên dân tộc ít người; về trình độ học vấn có 97 thanh niên tốt nghiệp đại học, cao đẳng, đạt 8,1 % và 911 thanh niên đạt sức khỏe loại I, II…

[52] Các dự án: “Chương trình phát triển các đô thị loại 2- đô thị xanh”, dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng du lịch hỗ trợ cho tăng trưởng toàn diện khu vực Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng- giai đoạn 2”, dự án “Xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa phương”…

[53] dự án “Hiện đại hóa ngành lâm nghiệp và tăng cường tính chống chịu vùng ven biển tỉnh”, “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai”. Dự án chậm giải ngân giá trị còn lại của các gói thầu cũ do chưa thống nhất được với Nhà thầu Gói H/ICB/1B về việc áp dụng tỷ lệ giảm giá cho phần khối lượng điều chỉnh thiết kế, chưa hoàn thành các thủ tục điều chỉnh dự án (dự án “Cải thiện môi trường nước thành phố Huế”).

[54] Gồm: dự án Đường Phú Mỹ - Thuận An, đường Chợ Mai - Tân Mỹ, Đường phía Đông đầm Lập An, Phục hồi Điện Kiến Trung-Tử Cấm Thành

[55] Cụ thể dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng du lịch hỗ trợ cho tăng trưởng toàn diện khu vực tiểu vùng Mê Công mở rộng - giai đoạn 2”, Dự án “Chương trình phát triển các đô thị II - các đô thị xanh”

[56] Nghị quyết Quy định một số cơ chế, chính sách về bảo tồn và phát huy giá trị mỹ thuật truyền thống có nguy cơ mai một thất truyền trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Kế hoạch xây dựng hồ sơ Ca Huế đệ trình UNESCO đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại; Đề án “Huế - Kinh đô Áo dài Việt Nam Kế hoạch xây dựng hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể làng nghề truyền thống Gốm Phước Tích;…

[57] Quy hoạch thiết chế Văn hóa tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Nghị quyết và Đề án về hỗ trợ đầu tư tu bổ, tôn tạo, bảo quản các di tích nằm ngoài Quần thể di tích Cố đô Huế trên địa bàn tỉnh đến năm 2030; Nghị quyết và Đề án về chính sách hỗ trợ phát triển Bảo tàng ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030; Nghị quyết và Đề án về phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030; Nghị quyết và Đề án về Xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh TT Huế;…

[58] Quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên thể thao thành tích cao, vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh Thừa Thiên Huế; Quy định một số cơ chế chính sách đối với văn nghệ sĩ Huế; quy định một số cơ chế chính sách sưu tầm, bảo tồn và phát huy giá trị mỹ thuật truyền thống trên địa bàn tỉnh

[59] Quyết định số 5924/QĐ-BYT ngày 29/12/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025.

thuathienhue.gov.vn
 Bản in]