Chính sách, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp phát triển nhanh, bền vững

Thực hiện Quy chế tổ chức đối thoại trực tuyến trên môi trường mạng giữa lãnh đạo tỉnh với cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1834/QĐ-UBND ngày 17/9/2013 của UBND tỉnh. Hôm nay, ngày 26/12/2023, tại Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế, ông Phan Quý Phương – Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, cùng với ông Lê Văn Cường – Phó GĐ Sở Kế hoạch và Đầu tư; ông Hoàng Quốc Việt - Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh sẽ đối thoại trực tuyến với cá nhân, tổ chức với chủ đề “Chính sách, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển nhanh, bền vững”

Buổi đối thoại được phát trực tiếp trên Cổng Thông tin Điện tử Thừa Thiên Huế (địa chỉ: www.thuathienhue.gov.vn), Live Stream trên Fanpage UBND tỉnh, đồng thời ghi hình và phát lại trên sóng của Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh.

Quý vị quan tâm xin mời gửi câu hỏi đến Ban Biên tập qua địa chỉ thư điện tử: bbt.ubnd@thuathienhue.gov.vn và gọi điện thoại qua đường dây nóng 0234.362.9999, hoặc gửi trực tiếp tại chuyên mục “Trao đổi và tháo gỡ” trên trang chủ của Cổng Thông tin điện tử Thừa Thiên Huế; các bạn cũng có thể gửi câu hỏi trực tiếp tại Livetream trên Fanpage UBND tỉnh.

Vâng, thưa ông Ông Phan Quý Phương – Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, trước khi bắt đầu đối thoại ông có điều gì chia sẻ cùng với các cá nhân, tổ chức đang theo dõi và tham gia buổi đối thoại trực tuyến hôm nay không ạ?

Phát biểu khai mạc của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Phan Quý Phương

tại Đối thoại trực tuyến với chủ đề “Chính sách, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp phát triển nhanh, bền vững”

 

Xin chào tất cả các quý vị đang theo dõi chương trình đối thoại trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử ngày hôm nay với chủ đề “Chính sách, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp phát triển nhanh, bền vững”.

Thời gian qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng đội ngũ doanh nghiệp (DN), của tỉnh đã có nhiều nỗ lực phục hồi sản xuất, tạo những bước phát triển cả về số lượng, chất lượng lẫn quy mô. Các doanh nghiệp đã năng động, sáng tạo tiếp cận thị trường, nâng cao năng lực sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của tỉnh.

Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay thì doanh nghiệp gặp muôn vàn khó khăn do thiên tai, suy thoái kinh tế toàn cầu, chiến tranh giữa các nước, cùng nhiều tác động không thuận lợi khác làm giá nguyên vật liệu và các chi phí khác tăng,  ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Trước những khó khăn của cộng đồng doanh nghiệp, Tỉnh đã có những giải pháp hỗ trợ thiết thực và đã ban hành các chính sách kịp thời. Đặc biệt, sau khi có Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong tình hình mới, đây được xem như là điểm tựa cho các doanh nhân, mở ra một khởi đầu thuận lợi cho giới doanh nhân Việt Nam trong bối cảnh phát triển mới. Chúng tôi đã kịp thời xây dựng kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh phục hồi và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trong trạng thái bình thường mới, tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo… phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị cùng với sự đoàn kết, đồng tình ủng hộ, tham gia tích cực của các tầng lớp nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp, quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.

Với quan điểm nhất quán “Chính quyền đồng hành cùng doanh nghiệp”, hôm nay, lãnh đạo tỉnh tổ chức Đối thoại trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp để thông tin về chủ trương, chính sách của tỉnh đã và đang triển khai. Đồng thời lắng nghe ý kiến, đóng góp của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp để đóng góp, đề xuất cơ chế chính sách, giải pháp trong thời gian tới nhằm tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH của tỉnh.

Xin trân trọng cảm ơn những ý kiến của quý vị gửi đến tham gia đối thoại, chúng tôi sẽ cố gắng giải đáp những vấn đề đặt ra một cách thỏa đáng, đáp ứng sự mong mỏi, quan tâm của quý vị


Toàn cảnh buổi đối thoại

Bắt đầu đối thoại
Câu hỏi của bạn Công ty TNHH BNSOLAR , Thành phố Huế:

Công ty có đầu tư sản xuất điện mặt trời tại huyện Quảng Điền, vậy dự án đầu tư của Công ty được hưởng chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?

Trả lời của Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt:

Câu hỏi của Công ty được trả lời như sau:

Căn cứ Phụ lục IV Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện (Ban hành kèm theo Luật Đầu tư số 61/2020/QH14) quy định ngành nghề:

"Hoạt động phát điện, truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ, tư vấn chuyên ngành điện lực"

Căn cứ Phụ lục III Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư (Kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ) quy định địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn tỉnh Thừa Thiên Huế:

"Các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú Lộc, Phú Vang và thị xã Hương Trà"

Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:

- Tại điểm b khoản 1  Điều 15 quy định về Thuế suất ưu đãi

“1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:

...b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học”.

- Tại điểm a  khoản 1 Điều 16 quy định về Miễn thuế, giảm thuế

“Điều 16. Miễn thuế, giảm thuế

1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này;

Căn cứ các quy định nêu trên:

 Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 và các Khoản 1, 2 và 3 Điều 16 Nghị định này là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đang thực hiện, trừ các trường hợp sau:

a) Dự án đầu tư hình thành từ việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

b) Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh).

Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư trong nước có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện mà gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới thì hồ sơ để xác định dự án đầu tư là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Do đó, trường hợp dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực sản xuất năng lượng tái tạo (sản xuất điện mặt trời) tại huyện Quảng Điền (địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn) dự án đầu tư mới nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ thì Công ty được ưu đãi thuế TNDN theo quy định như sau:

- Về Thuế suất ưu đãi: Được áp dụng Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm kể từ khi dự án đi vào hoạt động.

- Về thời gian miễn, giảm thuế: Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế.

Câu hỏi của bạn Công ty TNHH Mỹ Hoàng, Thành phố Huế: Công ty có vay vốn tại các Ngân hàng thương mại, trường nào thì được là coi là giao dịch liên kết, đề nghị Cục Thuế hướng dẫn giúp để công ty thực hiện đúng quy định.

Trả lời của Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt:

Câu hỏi vướng mắc của Công ty chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Tại khoản 1, điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ Quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

Điều 5. Các bên có quan hệ liên kết

1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:

a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;

b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.

2. Các bên liên kết tại khoản 1 Điều này được quy định cụ thể như sau:

…d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;”

Căn cứ khoản 1,2,3& điểm a, khoản 4 Điều 18 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ Quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết quy định quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết

Căn cứ vào các quy định trên:

- Trường hợp Công ty vay vốn tại các Ngân hàng thương mại với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của Công ty và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của Công ty thì xác định là các bên có quan hệ liên kết Khi đó giao dịch phát sinh các bên là giao dịch liên kết.

- Trường hợp Công ty có giao dịch liên kết có trách nhiệm trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết theo quy định nêu trên.

Câu hỏi của bạn Facebook Kim Lân, Fanpage UBND tỉnh Thừa Thiên Huế: Thưa quý vị lãnh đạo, hiện nay tôi đang trong quá trình mở rộng sản xuất kinh doanh. Vậy cho tôi hỏi, tôi có thể tiếp cận được các nguồn vốn ưu đãi nào từ các chính sách nhà nước hay không? Và thủ tục để được cấp vốn sẽ bao gồm những giấy tờ gì?

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Lê Văn Cường

Hiện nay, về thực hiện giải pháp tín dụng triển khai Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội theo Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ:

          (i) Hỗ trợ lãi suất 2% lãi suất theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và Thông tư số 03/2022/TT-NHNN. Đến nay, đã hỗ trợ lãi suất cho 07 khách hàng, trong đó có 06 doanh nghiệp với tổng dư nợ lũy kế được hỗ trợ là 151,6 tỷ đồng và số lãi được hỗ trợ là 1,189 tỷ đồng.

          (ii) Đối với các chương trình cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH): Đến nay, đã thực hiện cho vay với dư nợ là 410,7 tỷ đồng[1]; hỗ trợ lãi suất theo Nghị định số 36/2022/NĐ-CP ngày 30/5/2022 với số tiền là 2.845,2 tỷ đồng; thực hiện hỗ trợ lãi suất với số tiền là 47,1 tỷ đồng.

          (iii) Thực hiện Thông tư 02/2023/TT-NHNN: Đến nay, đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho 160 lượt khách hàng với tổng giá trị nợ gốc và lãi lũy kế được cơ cấu là gần 352,23 tỷ đồng. Tổng số dư nợ gốc và lãi của khách hàng được cơ cấu là 850,47 tỷ đồng.

 Về thực hiện chính sách lãi suất: Từ đầu năm đến nay, NHNN đã điều chỉnh giảm 04 lần các mức lãi suất điều hành với tổng mức giảm 0,5-2%/năm, các TCTD thực hiện điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi sau 03 lần điều chỉnh giảm của NHNN Việt Nam. NHNN tỉnh tiếp tục giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định của NHNN Việt Nam về lãi suất và đã ban hành Công văn gửi các chi nhánh NHTM về việc thực hiện ổn định mặt bằng lãi suất huy động. Chỉ đạo, theo dõi các TCTD trên địa bàn: (i) Thực hiện tiết giảm chi phí để giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ nền kinh tế địa phương. (ii) Tiếp tục thực hiện các giải pháp để giảm mặt bằng lãi suất, nhất là điều chỉnh giảm lãi suất cho vay đối với các khoản nợ vay hiện hữu và các khoản vay mới (phấn đấu giảm tối thiểu từ 1,5%-2%/năm). Lãi suất cho vay được các TCTD tiếp tục điều chỉnh giảm so với cuối năm trước nhằm hỗ trợ người dân, doanh nghiệp và nền kinh tế[2].

           Ngân hàng nhà nước Thừa Thiên Huế đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh triển khai Chương trình tín dụng đối với lĩnh vực lâm sản, thủy sản với quy mô hiện nay mức lãi suất thấp hơn tối thiểu từ 1%-2% năm với mức lãi suất cho vay bình quân, đến nay các ngân hàng tham gia chương trình đã giải ngân cho 15 khách hàng với số tiền 185,384 tỷ đồng

 [1] Cụ thể: Dư nợ chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc, duy trì và mở rộng việc làm là 150 tỷ đồng, giữ nguyên so với năm 2022. Dư nợ chương trình cho vay nhà ở xã hội là 203,1 tỷ đồng, tăng 84,5 tỷ đồng so với năm 2022. Dư nợ chương trình cho vay học sinh, sinh viên mua máy tính, thiết bị phục vụ học trực tuyến là 15 tỷ đồng, giảm 774 triệu đồng so với năm 2022. Dư nợ chương trình cho vay cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 là 521 triệu đồng, giảm 160 triệu đồng so với năm 2022. Dư nợ chương trình cho vay hỗ trợ đất ở, nhà ở, đất sản xuất, chuyển đổi nghề và phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị theo Nghị định số 28/2022/NĐ-CP ngày 26/4/2022 là 42,1 tỷ đồng, tăng 18,3 tỷ đồng so với năm 2022

[2] Lãi suất huy động bằng VND tại các TCTD trên địa bàn đang áp dụng ở mức tối đa 0,5%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn dưới 1 tháng; kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng ở mức tối đa 4,75%/năm theo quy định của NHNN Việt Nam. Đối với kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng, dao động trong mức 6%-7,7%/năm. Đối với kỳ hạn từ 12 tháng trở lên dao động trong khoảng 7,0%/năm đến 7,7%/năm (bao gồm lãi suất online).

   Lãi suất cho vay bằng VND: Lãi suất cho vay bằng VNĐ đối với các lĩnh vực ưu tiên tối đa 4,0%/năm đối với ngắn hạn. Lãi suất cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường dao động trong khoảng 7-9,5%/năm đối với ngắn hạn; 8-10%/năm đối với trung và dài hạn. Lãi suất huy động USD phổ biến bằng mức trần do NHNN quy định là 0,0%/năm đối với tiền gửi của tổ chức và cá nhân. Lãi suất cho vay USD bình quân ở mức 3-6%/năm. 

Câu hỏi của bạn Phạm Thanh Thư, Thị xã Hương Thủy: Thưa lãnh đạo tỉnh, hiện nay, các doanh nghiệp mới hình thành thường gặp nhiều khó khăn trong việc kết nối các đối tác và giao lưu trong lĩnh vực của mình. Vậy tỉnh có cơ quan nào hoặc CLB nào để tư vấn về vấn đề này không?

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Lê Văn Cường

Hiện nay trên địa bàn tỉnh có nhiều Hiệp hội, Hội cùng hoạt động nhằm liên kết, hợp tác phát triển sản xuất, kinh doanh và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của doanh nghiệp hội viên, góp phần thực hiện những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh như: Hiệp hội Doanh nghiệp, Hiệp hội Du lịch, Hiệp hội Bất động sản, Hội Doanh nhân trẻ, Hiệp hội Vận tải Ô tô, Hiệp hội Taxi, Hội Doanh nhân nữ, Câu lạc bộ Doanh nghiệp FDI, Câu lạc bộ CEO Huế, Hội IT Service + CCTV Huế...

Doanh nghiệp căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của mình để đăng ký tham gia thành viên các Hiệp hội, Hội nói trên để tăng cường kết nối các đối tác và giao lưu trong lĩnh vực của mình.


Câu hỏi của bạn Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thừa Thiên Huế, Thành phố Huế: Xin vui lòng hướng dẫn chính sách thuế GTGT và TNDN đối với cơ sở giáo dục công lập.


Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt

Trả lời của Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt:

Với câu hỏi nêu trên, Chúng tôi xin được trả lời với quý Sở như sau:

Căn cứ Điều 1 Thông tư số 65/2020/TT-BTC ngày 09 tháng 7 năm 2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài quy định:

Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008.

Căn cứ Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008.

Căn cứ quy định trên:

1. Về lệ phí môn bài: Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập được miễn lệ phí môn bài.

2. Về thuế giá trị gia tăng:

+ Đối với các hoạt động dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật và các hoạt động quy định tại khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính thì thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

+ Đối với các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ như giữ xe và các khoản thu khác ngoài hoạt động dạy học, dạy nghề quy định tại khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính thì thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.

3. Về thuế thu nhập doanh nghiệp:

Trường hợp đơn vị có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có phát sinh thu nhập chịu thuế TNDN mà đơn vị hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ.

Câu hỏi của bạn Hà Minh, Phong Điền, TTH: Theo Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg ngày 3/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ thì các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo quyết định hoặc hợp đồng, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hằng năm thì được giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2023, kính đề nghị chương trình nói rõ hơn về chính sách này và hướng dẫn hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất, xin cám ơn.


Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt

Trả lời của Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt:

Căn cứ Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg ngày 03/10/2023 về việc giảm tiền thuê đất năm 2023 quy định:

Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm (sau đây gọi là người thuê đất).
Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai) và pháp luật khác có liên quan.
Điều 4. Hồ sơ giảm tiền thuê đất
1. Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2023 của người thuê đất theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
Người thuê đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất của mình, đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này.
2. Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).
Điều 5. Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất
1. Người thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất (bằng một trong các phương thức: Trực tiếp, điện tử, bưu chính) cho cơ quan thuế quản lý thu tiền thuê đất, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế kể từ thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2024. Không áp dụng giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này đối với trường hợp người thuê đất nộp hồ sơ sau ngày 31 tháng 3 năm 2024.
2. Căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất do người thuê đất nộp theo quy định khoản 1 Điều này; không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 4 Quyết định này, cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất và pháp luật về quản lý thuế.
3. Trường hợp người thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định của Quyết định này nhưng sau đó cơ quan quản lý.

Câu hỏi của bạn Công ty TNHH MTV TMDVXD Quốc Minh, Thị xã Hương Thủy:

Các cửa hàng xăng dầu (CHXD) nhận được các văn bản của UBND tỉnh và của Cục Thuế triển khai quy định các cây xăng phải xuất hóa đơn điện tử (HĐĐT) theo từng lần phát sinh, họ đều phản ánh vướng mắc muốn thực hiện theo đúng quy định thì các cây xăng phải lắp đặt thiết bị in hóa đơn điện tử, phát sinh chi phí tốn kém, trong khi đó đa số khách hàng không có nhu cầu lấy hóa đơn.

Trả lời của Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt:

Tại điểm i khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về hóa đơn, chứng từ quy định:

Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn

...4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau:

...i) Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng là thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán. Người bán phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh, cá nhân kinh doanh và đảm bảo có thể tra cứu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Căn cứ quy định trên:

Đối với các khách hàng lấy hóa đơn, CHXD thực hiện lập HĐĐT với đầy đủ nội dung theo quy định; Việc lập HĐĐT là theo phần mềm, được thực hiện tự động, số lượng HĐĐT đã xuất phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ (không phải in ra) đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh, cá nhân kinh doanh và đảm bảo có thể tra cứu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Do đó, việc xuất HĐĐT theo từng lần bán hàng không làm mất thời gian của người mua không có nhu cầu lấy HĐ nhưng vẫn đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định và được lưu trữ đầy đủ và đảm bảo có thể tra cứu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Câu hỏi của bạn Mai Thịnh, Huyện Nam Đông: Nộp hồ sơ khai thuế chậm bao nhiêu ngày thì bị phạt, mức phạt như thế nào?

Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt

Trả lời của Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt:

Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định cụ thể như sau:

1. Phạt cảnh cáo nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ
Nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách trong trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế Khoản 1 Điều 13
2. Từ 02 - 05 triệu đồng Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp trên Khoản 2 Điều 13
3. Từ 05 - 08 triệu đồng Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày Khoản 3 Điều 13
4. Từ 08 - 15 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau:
 - Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 đến 90 ngày.
- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
- Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (*)
- Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (**). Nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách trong trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế
Lưu ý: Trường hợp (*) và (**) phải nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế Khoản 4 Điều 13
5 Từ 15 - 25 triệu đồng Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.
Lưu ý: Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp 11.5 triệu đồng. Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế Khoản 5 Điều 13

Câu hỏi của bạn Công ty Cổ phần Dệt may Thiên An Phát , Thành phố Huế:

Trong quá trình hoạt động kinh doanh Công ty có bán hàng hóa, nhưng do hàng hóa không đúng quy cách chất lượng sản phẩm, nên khách hàng trả lại một phần hoặc toàn bộ hàng hóa, vậy Công ty thì xử lý hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã lập đối với khách hàng như thế nào?


Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt

Trả lời của Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt:

Tại khoản 1 Điều 4 và điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định:

Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

“Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót

2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:

b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:

b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua.

Căn cứ quy định nêu trên:

Trường hợp Công ty đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC, khi bán sản phẩm cho khách hàng Công ty có trả lại một phần hoặc toàn bộ hàng hóa thì xử lý hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã lập đối với khách hàng thực hiện như sau:

Khi trả lại hàng hóa người bán phải lập hóa đơn và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định. Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót.

Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua.

(Đây là điểm mới thay đổi so với trước đây, khi trả lại hàng hóa cho người bán, thì người mua lập hóa đơn).

Câu hỏi của bạn Phương Thy, Quảng Điền:

Những chính sách hỗ trợ doanh nghiệp SIB hiện nay? Hiệu quả mà các chính sách này mang lại cho doanh nghiệp SIB? Đâu là giải pháp căn cơ nhất cho DN SIB.

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Lê Văn Cường

- Trong những năm dịch bùng phát, doanh nghiệp Thừa Thiên Huế đối mặt với rất nhiều khó khăn. Nhiều doanh nghiệp phải ngưng hoạt động, rút khỏi thị trường, nhiều doanh nghiệp doanh thu sụt giảm. Điều này tạo nên tác động tiêu cực không chỉ cho bản thân doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của lực lượng lao động, tình hình kinh tế chung.

- Trước khó khăn đó, nhiều doanh nghiệp đã mạnh mẽ đổi mới để thích nghi, hướng hoạt động doanh nghiệp vào mô hình kinh doanh thương mại với các mục tiêu tạo tác động tích cực đối với môi trường và xã hội.

- Ngoài sự thay đổi thích nghi, các doanh nghiệp tạo tác động xã hội (SIB) của Huế cũng đã có được tiếp sức rất lớn từ các chính sách. Trong đó có dự án “Hỗ trợ Hệ sinh thái các doanh nghiệp tạo tác động xã hội tại Việt Nam ứng phó với COVID-19 (Dự án ISEE-COVID)”. Dự án đã khởi động “Gói hỗ trợ các doanh nghiệp tạo tác động xã hội ứng phó với COVID-19” vào tháng 4 năm 2022 với 29 doanh nghiệp nhận hỗ trợ, trong đó Thừa Thiên Huế có 03 doanh nghiệp nhận được hỗ trợ.

- Thông qua hỗ trợ này 03 doanh nghiệp nhận được hỗ trợ là Mộc Truly Hue’s, May Paper Flowers và Marie’s đã nhận được các hỗ trợ 6 tháng huấn luyện 1:1 và đào tạo chuyên sâu với những đơn vị ươm tạo chuyên nghiệp, nhằm cung cấp các hỗ trợ kỹ thuật cho SIB; vốn hạt giống 100.000.000 đồng cho mỗi SIB để xây dựng và thử nghiệm các mô hình kinh doanh, sản phẩm, dịch vụ mới. Đồng thời được tham gia vào hệ sinh thái SIB Việt Nam và tham gia các hoạt động kết nối, hỗ trợ kỹ thuật khác do dự án tổ chức. Chính những hỗ trợ này đã thúc đẩy các doanh nghiệp này được trang bị thêm nguồn lực, kĩ năng vượt qua đại dịch. Trong khi May Paper Flowers có thêm điều kiện phát triển thêm nhiều mẫu mã mới, mở rộng cơ sở kinh doanh vào thành phố Hồ Chí Minh, giải quyết việc làm cho nhiều phụ nữ yếu thế. Thì Mộc Truly Huế lại thúc đẩy đa dạng các sản phẩm quà tặng, tạo thêm nhiều màu sắc mới cho các sản phẩm quà tặng cũng như đa dạng sản phẩm đặc sản, khôi phục những sản phẩm truyền thống đứng trước nguy cơ thất truyền, đưa các sản phẩm của mình kinh doanh trên các sàn thương mại điện tử, tiktok shop….

Cùng với đó, Thừa Thiên Huế cũng đã lồng ghép triển khai nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp để đồng hành hỗ trợ cho các doanh nghiệp SIB như hỗ trợ tham gia các cuộc thi khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, hỗ trợ thông qua các chương trình khuyến công, khuyến nông, hỗ trợ xúc tiến thương mại… Các doanh nghiệp SIB cũng được ưu tiên tham gia các lớp đào tạo do sở và các đơn vị sở ngành, hiệp hội tổ chức như hỗ trợ đào tạo thực chiến bán hàng trên các sàn thương mại điện tử, hỗ trợ xúc tiến thương mại xuyên biên giới, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số 100 ngày, hỗ trợ đào tạo doanh nghiệp; các chính sách kết nối doanh nghiệp với ngân hàng… những điều này đã góp phần quan trọng giúp doanh nghiệp thích ứng và tăng trưởng trong 02 năm trở lại đây.

Trên cơ sở thành công từ các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, năm 2023, Dự án ISEE-COVID tiếp tục triển khai “Chương trình Đồng hành cùng các tổ chức kinh doanh tạo tác động xã hội (SIB) khôi phục sau COVID-19” nhằm giúp các SIB xác định những thách thức quan trọng trong giai đoạn phục hồi kinh tế hậu COVID-19; thiết kế và chuyển đổi mô hình kinh doanh, hoặc phát triển sản phẩm/dịch vụ mới, mở rộng thị trường để thích ứng với tình hình hiện tại; và xây dựng và thử nghiệm của sản phẩm/dịch vụ mới, để tạo ra thêm nhiều tác động tích cực về xã hội và môi trường, hướng tới phát triển bền vững. Nhiều hoạt động hỗ trợ, tuyên truyền, đánh giá về dự án cũng đã được triển khai trên địa bàn tỉnh tạo nên sự lan toả trong thực hiện dự án.

Theo đó Thừa Thiên Huế có 05 doanh nghiệp SIB nhận được gói các hỗ trợ nêu trên (Công ty TNHH MTV SXTM và DV Hichagol; Công ty TNHH SX-TM Liên Minh Xanh; Công ty TNHH SBC Hoàng Gia; Công ty TNHH MTV TM và DL Long Mã; HTX SX và chế biến NS Quảng Phú). Với những thành công bước 1 của dự án, Thừa Thiên Huế rất mong muốn các DN này có thể tiếp tục nhận được các hỗ trợ từ dự án để có thể đóng góp nhiều hơn trong phát triển kinh tế của doanh nghiệp cũng như thúc đẩy các hoạt động cải thiện sinh kế cộng đồng.

Câu hỏi của bạn Công ty TNHH Phần mềm Quốc tế 3S , Huyện Quảng Điền:

Công ty TNHH Phần mềm Quốc tế 3S có mở 1 chi nhánh tại Đà Nẵng kê khai phụ thuộc, do Cục Thuế TP Đà Nẵng quản lý. Tuy nhiên nhân viên làm việc tại chi nhánh lại ký hợp đồng lao động trực tiếp với Công ty mẹ tại Huế. Như vậy thì sẽ nộp tờ khai và thuế TNCN cho Cục Thuế TP Đà Nẵng hay Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế?


Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt

Trả lời của Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt:

Tại điểm c khoản 2 và tiết d1 điểm đ khoản 6, Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

2. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo quý, bao gồm:

“c) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý”.

“…6.Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm

d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:

d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuếTrường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức  và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có)”.

Căn cứ quy định trên:

Theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP: Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý. Do vậy, Trường hợp Công ty TNHH phần mềm quốc tế 3S (Công ty) có mở 1 chi nhánh tại Đà Nẵng kê khai phụ thuộc, nhân viên làm việc tại CN lại ký HĐ lao động trực tiếp với Công ty mẹ tại Huế, nếu CN khai thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế TP Đà Nẵng quản lý thì Chi nhánh khấu trừ thuế thì kê khai TNCN tại Cục Thuế TP Đà Nẵng.

Đối với việc Quyết toán thuế (QTT) thực hiện theo quy định tại tiết d1, điểm đ, khoản 6, Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:

Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ Chi nhánh (tổ chức cũ) đến Công ty mẹ (tổ chức mới) (Chi nhánh và công ty mẹ trong cùng một hệ thống) thì Công ty mẹ có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do Chi nhánh chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Chi nhánh đã cấp cho người lao động (nếu có).

Câu hỏi của bạn Công ty Cổ phần Frit Huế, Thị xã Hương Thủy: Trong quá trình kinh doanh Công ty có áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng theo quy định của pháp luật. Vậy Công ty đề nghị Cục Thuế hướng dẫn việc lập hóa đơn chiết khấu thương mại như thế nào?

Trả lời của Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt:

Câu hỏi của Công ty chúng tôi xin trả lời  như sau:

Tại điểm đ khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:

 “Điều 10. Nội dung của hóa đơn

6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

…đ) Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại trên hóa đơn. Việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng) trong trường hợp áp dụng chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại thực hiện theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng."

Căn cứ  khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng quy định:

 “Điều 7. Giá tính thuế

…22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng”.

Căn cứ các quy định trên:

Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng.

Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau.

Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn theo quy định tại khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính.

Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào theo tháng hoặc quý hóa đơn điều chỉnh.

Câu hỏi của bạn Trần Thanh Ánh, Thị xã Hương Trà: Tôi là doanh nghiệp nhỏ vừa mới thành lập, xin hỏi doanh nghiệp tôi muốn tiếp cận các khóa đào tạo, tập huấn cho doanh nghiệp thì tiếp cận qua các kênh nào; các khó khắn, vướng mắc trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thì chúng tôi có thể liên hệ trực tiếp ở đâu, đơn vị nào?


Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Lê Văn Cường

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Lê Văn Cường:

- Ngoài các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo theo Luật hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hiện nay Tỉnh Thừa Thiên Huế đang tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, cụ thể: chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thành lập mới như hỗ trợ nâng cao năng năng lực đội ngũ doanh nhân doanh nghiệp với các khoá đào tạo CEO, Quản trị doanh nghiệp chuyên sâu, Marketing, bán hàng,…

- Chính sách hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp theo Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND ngày 23/01/2020 của HĐND tỉnh (hỗ trợ văn phòng làm việc, hỗ trợ nguồn nhân lực khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, hỗ trợ marketing, quảng bá sản phẩm, dịch vụ, thông tin công nghệ, sáng chế,…).

- Trong năm vừa qua, tỉnh đã hỗ trợ tổ chức 17 khoá đào tạo trực tiếp về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp cho 930 DNNVV với kinh phí hơn 3,6 tỷ đồng, trong đó NSTW gần 1,7 tỷ đồng, NSĐP gần 2,1 tỷ đồng và DNNVV chi trả khoản 434 triệu đồng. Thông qua hoạt động hỗ trợ đào tạo và nắm bắt nhu cầu của doanh nghiệp, tỉnh Thừa Thiên Huế đang dần có những định hướng rõ ràng hơn trong công tác hỗ trợ để giúp doanh nghiệp nâng tầm công tác quản lý, vận hành doanh nghiệp. Cùng với đó, Tỉnh mong muốn xây dựng nên hệ sinh thái hỗ trợ doanh nghiệp mà ở đó, chính quyền có thể lắng nghe ý kiến, mong muốn của cộng đồng doanh nghiệp để công tác hỗ trợ đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp. Đồng thời tạo dựng được môi trường cho các doanh nghiệp có thể tương tác, gắn kết hỗ trợ lẫn nhau trong phát triển, hướng đến xây dựng hệ sinh thái hỗ trợ doanh nghiệp bền vững…

- Hiện nay Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp các Hội, hiệp hội tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn chuyên sâu cho doanh nghiệp. Quý anh chị có thể liên hệ trực tiếp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư qua số điện thoại: 0234.3846367, Email: dangkykinhdoanh@thuathienhue.gov.vn để đăng ký, hoặc trao đổi những khó khăn, vướng mắc liên quan đến doanh nghiệp. Hoặc doanh nghiệp có thể đăng ký thông qua Câu lạc bộ Doanh nghiệp địa phương.

Câu hỏi của bạn Công ty TNHH Lữ hành Hương Giang, Thành phố Huế: Thời điểm lập hóa đơn điện tử trước ngày 30/6/2023 và thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử sau ngày 01/7/2023, Công ty hỏi hóa đơn điện tử có đảm bảo tính hợp lý hợp pháp của hóa đơn giá trị gia tăng hay không?

Trả lời của Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt:

Về câu hỏi của quý Công ty, chúng tôi xin giải đáp trả lời như sau:

+ Tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ quy định về thời điểm lập hóa đơn

+ Tại khoản 9 Điều 10 quy định: Nội dung của hóa đơn

Tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế Giá trị gia tăng, quy định: Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng

Tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng quy định: Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện.

Căn cứ vào các quy định trên:

- Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền.

 Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì hóa đơn này vẫn hợp lệ, người bán kê khai thuế theo thời điểm thời điểm lập hóa đơn.

- Cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.

Do vậy Công ty có thời điểm lập hóa đơn trước 30/6/2023 thì không được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ.

Câu hỏi của bạn Đinh Tuấn Minh , thành phố Huế: Năm 2023 là một năm khó khăn của doanh nghiệp và cũng là 1 năm có nhiều chính sách hỗ trợ mới được triển khai. Vậy kết quả cụ thể của các chính sách này là gì?


Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Lê Văn Cường

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Lê Văn Cường

a) Về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thành lập mới theo Nghị quyết 52/2019/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 và Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND của UBND tỉnh ngày 01/4/2020: Trong 10 tháng đầu năm 2023 đã thực hiện hỗ trợ chữ ký số, hoá đơn điện tử cho hơn 500 doanh nghiệp với tổng kinh phí hỗ trợ hơn 01 tỷ đồng; hỗ trợ chi phí kế toán cho 36 doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh với tổng kinh phí 170 triệu đồng.

b) Về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ, Nghị quyết số 21/2022/NQ-HĐND ngày 26/10/2022 của HĐND tỉnh và Quyết định 767 /QĐ-UBND ngày 08/4/2021 của UBND tỉnh:

- Đã hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ doanh nghiệp doanh nhân cho hơn 1.000 lượt người tham gia các khóa đào tạo theo chuyên đề: Thương hiệu và Văn hóa doanh nghiệp dành cho Lãnh đạo, Khủng hoảng và khắc phục vượt qua khủng hoảng, Cơ hội phát triển cho nhóm khởi nghiệp và doanh nghiệp siêu nhỏ,  Quản trị hành chính trong doanh nghiệp, Kỹ năng phục vụ khách hàng chuyên nghiệp, Quản trị dòng tiền trong doanh nghiệp một cách hiệu quả, Quản trị vận hành tinh gọn, Kiến tạo Doanh nghiệp hạnh phúc, tận dụng tối đa tiềm năng của công nghệ di động để tạo ra nội dung chất lượng cao, kết nối doanh nghiệp với đội ngũ sinh viên Đại học Huế- nguồn lao động chất lượng cao…

- Đã hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ doanh nghiệp doanh nhân cho hơn 1.000 lượt người tham gia các khóa đào tạo theo chuyên đề: Thương hiệu và Văn hóa doanh nghiệp dành cho Lãnh đạo, Khủng hoảng và khắc phục vượt qua khủng hoảng, Cơ hội phát triển cho nhóm khởi nghiệp và doanh nghiệp siêu nhỏ,  Quản trị hành chính trong doanh nghiệp, Kỹ năng phục vụ khách hàng chuyên nghiệp, Quản trị dòng tiền trong doanh nghiệp một cách hiệu quả, Quản trị vận hành tinh gọn, Kiến tạo Doanh nghiệp hạnh phúc, tận dụng tối đa tiềm năng của công nghệ di động để tạo ra nội dung chất lượng cao, kết nối doanh nghiệp với đội ngũ sinh viên Đại học Huế- nguồn lao động chất lượng cao…

- Đã tổ chức 6/6 khóa đào tạo cho đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp, cụ thể: 01 Khoá đào tạo huấn luyện Giám đốc tài chính, 03 Khoá đào tạo huấn luyện Giám đốc điều hành (CEO), 01 Khoá đào tạo huấn luyện Giám đốc kinh doanh (CCO) và 01 Khoá đào tạo Giám đốc nhân sự (CHRO); mỗi khóa trung bình từ 50-60 doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Về hỗ trợ tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử, chuyển đổi số: đã tổ chức các khóa đào tạo chuyên đề về thương mại điện tử với sự tham gia của gần 300 lượt doanh nghiệp tham dự: Kỹ năng bán hàng online, Làm chủ CHAT GPT, “Thương mại điện tử về Tiếp thị Kỹ thuật số”, “Thương mại điện tử về Tiếp thị Kỹ thuật số”….

- Đã tổ chức Cuộc thi Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2023 với sự tham gia của 90 ý tưởng, dự án trong đó, nhiều ý tưởng, dự án xuất phát từ việc nghiên cứu lợi thế nguồn tài nguyên bản địa, văn hoá truyền thống địa phương... một số ý tưởng, dự án đã chú trọng đến việc tạo ra sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt như bà mẹ, trẻ em…. nhiều dự án đã tạo ra được sản phẩm đưa vào thị trường và có xu hướng phát triển tốt. Kết quả, Ban tổ chức đã trao 01 giải nhất (dự án “Ngũ cốc Mộc An - Hành trình để phát triển bền vững” của tác giả Hoàng Thị Cẩm Nhung), 2 giải Nhì, 3 giải Ba, 3 giải Khuyến khích; ngoài ra còn trao một Giải thưởng sinh viên Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tiêu biểu từ nguồn kinh phí xã hội hóa.

- Đã tổ chức 01 đợt triển lãm trưng bày, giới thiệu các sản phẩm KH,CN&ĐMST bên lề Hội nghị toàn quốc về sở hữu trí tuệ năm 2023 được tổ chức tại Thành phố Huế, có 15 gian hàng của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, qua đó hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm, kết nối cung cầu thương mại cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh.

- Đã tổ chức Đoàn tham gia Techfest vùng đồng bằng Sông Hồng tại Nam Định từ 8/5/2023-14/5/2023.

c) Về Chương trình chuyển đổi số

Hiện nay, 100% tổ chức, doanh nghiệp, hộ và cá nhân kinh doanh đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) đã chuyển sang đăng ký và áp dụng HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Thông tư số 78/2021/TT-BTC.

- Về chữ ký số chuyên dùng và chữ ký số công cộng: Đến nay, 100% các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện, xã được cấp chữ kỹ số cho đơn vị và cá nhân dưới dạng USB Token, các thành viên UBND tỉnh được cấp SIM PKI ký số dành cho thiết bị di động với 101 SIM PKI; toàn tỉnh đã có 7.368 chứng thư số chuyên dùng; 100% UBND cấp xã có hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng mô hình một cửa điện tử hiện đại; 100% UBND cấp huyện có phòng họp trực tuyến (thuê dịch vụ). 100% doanh nghiệp nộp thuế điện tử; 48,87% doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số; 950 doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận, tham gia chương trình SMEdx, 8.382 chữ ký số công cộng được cấp cho người dân.

- Tiếp tục tăng cường ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), đảm bảo vận hành hiệu quả các dịch vụ đô thị thông minh; Ứng dụng giải pháp công nghệ GIS mới để sớm chuyển đổi bản đồ nền, cũng như xây dựng, cập nhật dữ liệu đảm bảo hình thành các dịch vụ GIS phục vụ các ứng dụng đô thị thông minh. Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh (HueIOC) đã đưa vào vận hành gần 20 dịch vụ; trong đó, 16 dịch vụ được cung cấp trên Hue-S bước đầu đã đáp ứng được nhu cầu thông tin, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cũng như hình thành thói quen sử dụng dịch vụ trên nền tảng số trong cộng đồng xã hội.

- Đã triển khai thực hiện Dự án xây dựng hệ sinh thái du lịch thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế, trong đó có nhiều hợp phần như nâng cấp trang thiết bị cho ngành du lịch, xây dựng ứng dụng quản lý chuyên ngành, xây dựng cổng thông tin và ứng dụng trên thiết bị di động, số hóa dữ liệu phục vụ công tác quản lý chuyên ngành. Đặc biệt, Tỉnh đã triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở lưu trú phục vụ cho công tác khai báo khách lưu trú; bản đồ du lịch Huế, kho dữ liệu tập trung và hệ thống báo cáo ngành du lịch, hệ thống phân tích du lịch thông minh.

d) Về công tác cải cách hành chính:

Công tác CCHC được chỉ đạo quyết liệt với nhiều chuyển biến tích cực: 100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức toàn trình, một phần và thực hiện Một cửa liên thông trên môi trường mạng. 100% UBND cấp xã có hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng mô hình một cửa điện tử hiện đại; 100% UBND cấp huyện có phòng họp trực tuyến (thuê dịch vụ). Đến nay, toàn tỉnh có 2.120 TTHC (tỷ lệ 100%) được đưa vào thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông[1]. Dịch vụ công trực tuyến với 2.069 TTHC. Tỷ lệ TTHC được tích hợp, triển khai thanh toán trực tuyến là 100% trên tổng số 654 thủ tục hành chính. Hue-S đã có hơn 909.359 người đăng ký tài khoản qua đó đã thúc đẩy hoạt động kết nối giữa người dân với nhà nước và doanh nghiệp trên không gian mạng, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ công tác cải cách hành chính. Chỉ số CCHC, đặc biệt điều hành của chính quyền có tiến bộ: Thừa Thiên Huế vinh dự Top 10 tỉnh, thành phố có chất lượng điều hành kinh tế xuất sắc 2022. Chỉ số về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) xếp vị thứ 6 toàn quốc, tăng 02 bậc so với năm 2021; chỉ số chuyển đổi số (DTI) xếp thứ 4, giảm 02 bậc; hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) xếp vị thứ 5 toàn quốc, giảm 04 bậc so với năm 2021; Chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX) xếp vị thứ 19 toàn quốc, giảm 15 bậc so với năm 2021.

Câu hỏi của bạn Hoàng Thu Phương, thành phố Huế: Hiện nay tôi đang có ý định thuê đất ở khu công nghiệp Phú Bài để làm nhà kho và cơ sở sản xuất, tỉnh có chính sách nào để hỗ trợ giá thuê đất cho doanh nghiệp mới thanh lập không?

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Lê Văn Cường

Doanh nghiệp nhỏ và vừa được tỉnh hỗ trợ giá thuê mặt bằng để thực hiện hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp (trừ Cụm công nghiệp An Hòa) theo Nghị quyết số 21/2022/NQ-HĐND ngày 26/10/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
Định mức hỗ trợ: Hỗ trợ 30% giá thuê mặt bằng (bao gồm tiền thuê lại đất và hạ tầng) nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng/doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp chỉ được hỗ trợ một hợp đồng thuê mặt bằng trong suốt quá trình hoạt động. Mức giá hỗ trợ được tính theo giá tại hợp đồng thuê đã ký kết giữa các bên và không vượt quá mức giá đã được đơn vị kinh doanh hạ tầng công bố hàng năm theo quy định.
Riêng khu công nghiệp Phú Bài, Tứ Hạ được hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ so với các khu công nghiệp còn lại quy định tại Khoản 1 Điều này; các cụm công nghiệp Thủy Phương, Tứ Hạ được hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ so với các cụm công nghiệp còn lại quy định tại Điều này.
Thời gian hỗ trợ: Tối đa 05 năm kể từ ngày doanh nghiệp nhỏ và vừa ký hợp đồng thuê mặt bằng với đơn vị kinh doanh hạ tầng.
Hình thức hỗ trợ:  Chuyển trực tiếp và theo từng năm cho đơn vị kinh doanh hạ tầng mà doanh nghiệp nhỏ và vừa ký hợp đồng thuê đất. Quy định này áp dụng cho cả trường hợp trả tiền thuê mặt bằng một lần cho cả thời gian thuê.

Câu hỏi của bạn Phạm Nhật Tín, Thành phố Huế: Đề nghị chương trình cho biết chính sách thuế với khoản chi có tính chất phúc lợi cho người lao động

Trả lời của Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt:

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định:

Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
Đề nghị bạn thực hiện theo đúng quy định trên để được hưởng chính sách thuế đối với khoản chi phúc lợi cho người lao động

Câu hỏi của bạn Vương Định , Thành phố Huế: Xin được hỏi, khi việc kê khai hóa đơn bị bỏ sót, thì người nộp thuế có được kê khai bổ sung hóa đơn đầu vào vào kỳ phát sinh để được được khấu trừ thuế không?

Trả lời của Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt:

Khi NNT phát hiện có sót trong hồ sơ khai thuế đã nộp cho Cơ quan thuế thì được phép khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong vòng 10 năm kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế đã xảy ra sai, sót song phải trước khi CQT/Cơ quan có thẩm quyền có quyết định thanh kiểm tra doanh nghiệp.Theo Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:

Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thìđược khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.
3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;
b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.

Câu hỏi của bạn Sở Xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế, Thành phố Huế: Sở có tổ chức thi sát hạch để cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng vậy, chúng tôi số tiền thu để cấp chứng chỉ có phải thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hay không? Đơn vị chúng tôi nộp thuế TNDN như thế nào? Đề nghị Cục Thuế hướng dẫn.

Trả lời của Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt:

Về nội dung hỏi của Quý sở hỏi chúng tôi xin được trả lời như sau:

Căn cứ khoản 13, Điều 4 Thông tư số 21/VBHN-BTC ngày 30/12/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT quy định Đối tượng không chịu thuế GTGT đối với Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật;

Căn cứ điểm b, khoản 2, Điều 13 Thông tư số 21/VBHN-BTC ngày 30/12/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT quy định Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng;

Căn cứ  khoản 5, Điều 3 Thông tư số 66/VBHN-BTC ngày 19/12/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN quy định Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Căn cứ các quy định trên:

Thuế GTGT:

Trường hợp Sở Xây dựng không trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ chức thi, cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ thuộc đối tượng không chịu thuế.

Trường hợp Sở Xây dựng cung cấp dịch vụ thi và cấp chứng chỉ không thuộc quy trình đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu theo từng hoạt động được quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 13 Thông tư số 21/VBHN-BTC.

Thuế TNDN:

 Kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ được quy định tại khoản 5, Điều 3 Thông tư số 66/VBHN-BTC.

Câu hỏi của bạn Lê Anh Tuấn, TP HCM:

Cho tôi hỏi tỉnh Thừa Thiên Huê hiện nay đã nâng cấp sân bay Phú Bài rất tốt, vậy tỉnh có chính sách hỗ trợ cụ thể gì cho các đơn vị/ doanh nghiệp khi mở các đường bay đến/ đi cảng hàng không này như thế nào?

Trả lời của Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt:

UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND về việc quy định một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư mở đường bay mới đến Cảng hàng không Quốc tế Phú Bài.
Theo đó, tỉnh hỗ trợ về quảng bá, ưu đãi, hỗ trợ về giảm giá vé tham quan, ưu đãi, hỗ trợ về trung chuyển khách, trụ sở làm việc, bù lỗ đường bay và một số hỗ trợ khác.
Cụ thể, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế bố trí kinh phí thực hiện quảng bá giới thiệu đường bay, hãng bay, các chương trình tham quan, du lịch liên quan đến đường bay trên truyền thanh, truyền hình, mạng internet, báo giấy, tờ rơi, điện thoại di động, hộp thư điện tử công vụ; giảm 50% giá vé vào các điểm tham quan do Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế quản lý (Đại Nội, Lăng Minh Mạng, Lăng Khải Định, Lăng Tự Đức) cho khách trên các chuyến bay thông qua doanh nghiệp khai thác đường bay mới; hỗ trợ 100% chi phí trung chuyển hành khách bằng xe bus từ sân bay Phú Bài về trung tâm thành phố Huế và ngược lại.
Thời hạn áp dụng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho từng nhà đầu tư là 01 năm. Thời điểm bắt đầu hưởng chính sách này tính từ ngày nhà đầu tư tổ chức chuyến bay đầu tiên đến Cảng hàng không Quốc tế Phú Bài.

Câu hỏi của bạn Mai Linh, thị xã Hương Trà: Khó nhất trong năm 2023 là tiếp cận tín dụng, vậy nguyên nhân khiến tín dụng tăng trưởng chậm do đâu trong khi doanh nghiệp đang rất "đói vốn"


Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Lê Văn Cường

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Lê Văn Cường

Từ đầu năm đến nay, NHNN đã điều chỉnh giảm 04 lần các mức lãi suất điều hành với tổng mức giảm 0,5-2%/năm, các TCTD thực hiện điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi sau 03 lần điều chỉnh giảm của NHNN Việt Nam. NHNN tỉnh tiếp tục giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định của NHNN Việt Nam về lãi suất và đã ban hành Công văn gửi các chi nhánh NHTM về việc thực hiện ổn định mặt bằng lãi suất huy động. Chỉ đạo, theo dõi các TCTD trên địa bàn: (i) Thực hiện tiết giảm chi phí để giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ nền kinh tế địa phương. (ii) Tiếp tục thực hiện các giải pháp để giảm mặt bằng lãi suất, nhất là điều chỉnh giảm lãi suất cho vay đối với các khoản nợ vay hiện hữu và các khoản vay mới (phấn đấu giảm tối thiểu từ 1,5%-2%/năm). Lãi suất cho vay được các TCTD tiếp tục điều chỉnh giảm so với cuối năm trước nhằm hỗ trợ người dân, doanh nghiệp và nền kinh tế. Tuy nhiên vẫn còn những Khó khăn, vướng mắc:

- Trong điều kiện khó khăn hiện nay một số Doanh nghiệp cắt giảm đơn hàng, giá nguyên vật liệu tăng, thiếu hụt dòng tiền, không tiếp cận được vốn vay, chuyển nợ xấu,... Phần lớn do các doanh nghiệp đã vay ngân hàng để đầu tư máy móc, thu mua nguyên liệu... và đã thế chấp hết tài sản có quyền sở hữu hợp pháp, nay muốn vay thêm nhưng không còn tài sản nào để thế chấp, nhà xưởng nên bị các ngân hàng từ chối khoản vay.

- Tăng trưởng của dư nợ tín dụng của khách hàng doanh nghiệp mới đang bị chững lại và có dấu hiệu giảm sút. Nguyên nhân được doanh nghiệp phản ánh chủ yếu là khó tiếp cận vốn ngân hàng và việc cho doanh nghiệp vay vẫn còn khó khăn, vướng mắc. Nhiều doanh nghiệp có nhu cầu vay thì không được ngân hàng chấp nhận do tín nhiệm tín dụng thấp, một số doanh nghiệp được các ngân hàng đánh giá cao thì không có nhu cầu vay do bị mất đơn hàng.

Câu hỏi của bạn Facebook Nguyễn Phong, Fanpage UBND tỉnh Thừa Thiên Huế: Được biết Thừa Thiên Huế mới đưa vào khai thác cảng Chân Mây có tàu conterner đi quốc tế. Xin hỏi doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh chuyển xuất khẩu qua cảng Chân Mây và làm thông quan tại Hải quan tại Thừa Thiên Huế, tỉnh nhà có hỗ trợ gì doanh nghiệp trong giai đoạn này? Khả năng đáp ứng lịch tàu đi tại cảng Chân Mây đi các nước khu vực Đông Nam Á bao nhiêu chuyến/tháng?

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Lê Văn Cường

- Về thủ tục thông quan tại Hải quan Doanh nghiệp có thể thực hiện thủ tục khai báo điện tử

- Về Lịch tàu đi các nước Đông Nam Á, hiện tại hãng tàu RCL đang triển khai tuyến quốc tế qua cảng Chân Mây với lộ trình Thượng Hải - Chân Mây (Huế) - Malaysia- Ân độ - Trung đông với tầng suất dự kiến 2 chuyến/tháng. 

- Về các chính sách hỗ trợ của Tỉnh và của Cảng Chân Mây: Ngày 07/12/2023 HDND Tỉnh vừa ban hành NQ 25/NQ HDND về kéo dài thời gian của Nghị quyết số 18 và NQ số 25 năm 2022, theo đó khi DN xuât/nhập hàng qua cảng chân mây và khai báo hải quan tại Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế thì DN được hỗ trợ 1.100.000đ/container 40" - 800.000đ/container 20".

- Về chính sách của Cảng: Cảng Chân Mây miễn phí hoàn toàn phí lưu kho, bãi hàng container tại cảng, giảm 20% phí nâng hạ container. (theo biểu phí được ban hành)

Để có thêm thông tin chi tiết Quý DN liên hệ trực tiếp đến Công ty CP Cảng Chân Mây.

Câu hỏi của bạn Facebook Thaomy Lenhac, Fanpage UBND tỉnh Thừa Thiên Huế: Thưa các đồng chí lãnh đạo tỉnh, hiện tôi đang kinh doanh trong lĩnh vực homestay. Vậy cho tổi hỏi tỉnh có chính sách gì để hỗ trợ doanh nghiệp du lịch và kích cầu thúc đẩy phát triển du lịch tỉnh không?


Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Lê Văn Cường

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Lê Văn Cường

Nhằm đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm du lịch, nhất là du lịch cộng đồng, tạo kết nối các điểm du lịch khác trên toàn tỉnh để kéo dài thời gian ở lại của du khách, đồng thời để đáp ứng nhu cầu trải nghiệm văn hóa và sinh hoạt bản địa ngày càng cao của du khách thì việc hoàn thiện chất lượng các điểm du lịch cộng động hiện có và phát triển thêm các điểm đến mới tại vùng ven đô thị, vùng nông thôn và miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế.

Cũng như Thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 08/11/2016 của Tỉnh ủy về phát triển ngành du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, trong đó đã xác định “Hỗ trợ đẩy mạnh và phát huy giá trị bản sắc truyền thống của làng quê gắn với sinh hoạt văn hoá mang bản sắc truyền thống làng Việt để phát triển mạnh loại hình du lịch, nhất là du lịch cộng đồng, du lịch “homestay - ở nhà dân”.

Để tiếp tục phát huy những lợi thế về du lịch của các huyện miền núi, nông thôn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa miền núi”. Ngày 09/7/2019 Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND về quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025; UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 52/2019/QĐ-UBND ngày 13/9/2019 về Quy định về điều kiện hỗ trợ và trách nhiệm thi hành chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025

Về đối tượng hỗ trợ của chính sách: bao gồm Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền công nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch cộng đồng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND. 

Nội dung hỗ trợ cho đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND gồm:

- Hỗ trợ xây dựng cơ sở lưu trú trong dân (homestay) tại các điểm du lịch cộng đồng quy định tại Khoản 7 Điều 3 Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND

- Điều 4. Hỗ trợ xây dựng và phát triển sản phẩm, dịch vụ du lịch cộng đồng

- Điều 5. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch

Thành phần hồ sơ, điều kiện nhận hỗ trợ: Văn bản hướng dẫn số 328/HD-SDL ngày 12/4/2021 của Sở Du lịch về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 52/2019/QĐ-UBND ngày 13/9/2019 của UBND tỉnh về ban hành quy định về điều kiện hỗ trợ và trách nhiệm thi hành chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Ngọc Lành, ngoclanh_85@gmail.com:

Tôi muốn hỏi những quy định khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trả lời của Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt:

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015?TT-BTC quy định:
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
(Gồm 37 khoản chi không được trừ quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này)
Căn cứ vào quy định trên để xác định chi phí được trừ khi tính thuế TNDN

Câu hỏi của bạn Nguyên Phạm, Tùng Thiên Vương, Huế:

Tôi có đăng ký kinh doanh hộ cá thể và đã được cấp giấy phép, nhưng sau đó tôi không kinh doanh và cũng quên không làm thủ tục chấm dứt kinh doanh, thì có vi phạm gì không?

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Lê Văn Cường

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 92 Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/1/2021 về Đăng ký doanh nghiệp về Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh "Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký".

Tại điểm b Khoản 1 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/1/2021 của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp quy định về Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp: "Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế;"

Câu hỏi của bạn Ban Quản lý rừng Phòng hộ Sông Hương, Thành phố Huế:

Ban Quản lý có thực hiện trả cho các cá nhân bên ngoài không ký hợp đồng lao động vậy làm như thế nào cho hợp lý, hợp lệ.

Trả lời của Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt:

Cục Thuế đã có công văn số 983/CTTTH-TTHT ngày 28/6/2023

Về câu hỏi này Chúng tôi tả lời như sau:

 Về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công:

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Câu hỏi của bạn Công ty TNHH Thương mại Thái Đông Anh, Thành phố Huế:

Công ty có chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền. Vậy Công ty thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân này như thế nào?

Trả lời của Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt:

Về nội dung vướng mắc của quý Công ty, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Căn cứ điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế quy định tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế như sau:

“đ) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định.”.

 Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 8 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân đối với việc chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Thông tư số 40/2021/TT-BTC thì khoản thuế nộp thay này không thuộc khoản chi được trừ và không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.

Câu hỏi của bạn Trần Ngọc Hân, Đinh Công Tráng, Huế: Xin hỏi giờ tôi làm thủ tục hoàn thuế TNCN của năm 2019 có được không?

Trả lời của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt:

Căn cứ khoản 2 Điều 44 Luật quản lý Thuế năm 2019 có quy định thời hạn nộp  hồ sơ khai thuế như sau:

“2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:

a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;

b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;

Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định :

“ Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;

b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.

Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;

b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.

Căn cứ Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế:

1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

2. Đối với cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.

4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.”

Căn cứ các quy định trên nếu ông có số thuế TNCN nộp thừa trong năm 2019 nhưng chưa được hoàn thuế thì nay ông làm quyết toán để được hoàn thuế TNCN cho số nộp thừa và không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

 Nếu ông có số phải nộp thêm thì ngoài số phải nộp thêm, tiền chậm nộp ông phải bị phạt vi phạm hành chính về thời gian nộp chậm quyết toán.

Câu hỏi của bạn Trần Văn Thành, thành phố Huế:

Được biết thời gian vừa qua, tỉnh Thừa Thiên Huế đã tập trung đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư theo hướng thuận lợi, thông thoáng, minh bạch, an toàn và tin cậy xin hỏi những kết quả chính về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh của tỉnh trong thời gian vừa qua?


Ông Phan Quý Phương - Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh

Trả lời của Ông Phan Quý Phương - Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh:

Thời gian vừa qua, tỉnh Thừa Thiên Huế đã chỉ đạo quyết liệt công tác cải thiện môi trường đầu tư với nhiều giải pháp đồng bộ, tạo chuyển biến tích cực trên tất cả các lĩnh vực. Cụ thể, tỉnh đã xây dựng chính quyền điện tử với các sáng kiến trong phát triển đô thị thông minh, hướng các hoạt động quản lý và điều hành địa phương trở nên phù hợp và thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; Đã thực hiện quy trình nội bộ giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và đã thiết lập 100% quy trình điện tử giải quyết TTHC trên phần mềm Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Thừa Thiên Huế.

Đến nay, 100% thủ tục hành chính được đưa vào thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; 100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức 3,4 và thực hiện Một cửa liên thông trên môi trường mạng; 100% UBND cấp xã có hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng mô hình Một cửa điện tử hiện đại; Ứng dụng Dịch vụ công trực tuyến trên nền tảng di động, tích hợp lên ứng dụng Hue-S đã có trên 1.000.000 tài khoản công dân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia.

Tỉnh Thừa Thiên Huế đã đưa vào khai thác hệ thống thông tin địa lý (GISHue); khai thác trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh (IOC)  với các trang thiết bị hiện đại, tích hợp các công nghệ tiên tiến… giám sát, điều hành, chỉ huy các hoạt động của tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế; môi trường sống và làm việc của người dân được cải thiện.

Bên cạnh đó, tỉnh Thừa Thiên Huế còn là địa phương đi đầu cả nước trong ban hành các chính sách tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận với các chính sách của Nhà nước, tiến đến tháo gỡ các rào cản, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, trong đó phải kể đến là các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng chữ ký số công cộng; hỗ trợ chi phí hóa đơn điện tử được triển khai thực hiện kể từ năm 2019 ngay từ khi Chính phủ khởi động Đề án “chuyển đổi số Quốc gia”; chính sách hỗ trợ mặt bằng, chi phí thuê kế toán, cải tiến công nghệ, đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ doanh nhân, “100 doanh nghiệp chuyển đổi số trong 100 ngày”, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử,...

UBND tỉnh cũng đã quyết tâm trong việc quyết định thành lập 04 Tổ công tác giám sát, quản lý các dự án đầu tư do Chủ tịch và 03 Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm tổ trưởng để chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, xử lý các vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án ngoài ngân sách và giải ngân vốn đầu tư công các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách, sớm đưa vào hoạt động đối với các dự án đã cấp phép đầu tư; sớm hoàn thành thủ tục kêu gọi đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư. Hạn chế tối đa tình trạng doanh nghiệp phải tự xoay xở để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan dự án, dứt điểm tình trạng kéo dài thời gian xử lý thủ tục hành chính của các sở ngành cấp tỉnh; xử lý dứt điểm các vướng mắc mà dự án đang gặp phải để đẩy nhanh tiến độ.

Ngoài ra, tỉnh cũng thường xuyên tăng cường thực hiện các công tác đối thoại, tiếp xúc doanh nghiệp thông qua hình thức trực tiếp lẫn trực tuyến nhằm kịp thời tháo gỡ và giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Đồng thời, tỉnh cũng đang xây dựng Hệ thống giải pháp quản lý rủi ro về theo dõi và giám sát hoạt động của doanh nghiệp tại địa phương nhằm xây dựng một môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật. Các hoạt động phổ biến, tuyên truyền các chính sách pháp luật cũng được các sở ban ngành triển khai liên tục đến quý doanh nghiệp.

Câu hỏi của bạn Trần Bảo Như, Huyện A Lưới: Tôi xin được hỏi, Địa điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP đến nay đã được doanh nghiệp triển khai, vậy có chính sách nào hỗ trợ cho doanh nghiệp tìm được vị trí thuận lợi cũng như đủ rộng để cho du khách đến tham quan cũng như mua sắm sản phẩm đặc sản của địa phương?


Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Lê Văn Cường

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Lê Văn Cường

Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm OCOP tại tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ được nhận và hưởng các ưu đãi về sản xuất kinh doanh và đầu tư theo một số chính sách như sau:

- Hỗ trợ mặt bằng sản xuất, kinh doanh tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; hỗ trợ đào tạo trực tiếp về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp; hỗ trợ tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp đổi mới sáng tạo theo quy định tại Nghị quyết số 21/2022/NQ-HĐND ngày 26/10/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về quy định một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế.

 

Câu hỏi của bạn Nguyên Khánh Minh, Thành phố Huế:

Cá nhân tôi thuộc trường hợp được hoàn thuế giá thu nhập cá nhân, xin hỏi chương trình cách thức hoàn thuế, xin cảm ơn.

Trả lời của Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt: 

Cách thức hoàn thuế

Bước 1: Tra cứu thông tin : MST, cơ quan thuế nơi cư trú/nơi làm việc

Bước 2: Kê khai trực tuyến:

Vào đường link: https://canhan.gdt.gov.vn/

Chuẩn bị Tờ khai Quyết toán 02/QTT-TNCN trên phần mềm hỗ trợ kê khai thuế HTKK rồi kết xuất XML.

  • Đăng nhập phần mềm bằng mã số thuế cá nhân

·         Chọn tờ khai Quyết toán 02/QTT-TNCN

Nhập số thuế đề nghị hoàn vào Chỉ tiêu [46] – “Số thuế hoàn trả cho người nộp thuế

Nhập thông tin phương thức hoàn trả:

·         Chuyển khoản: Ghi rõ số tài khoản, ngân hàng, chủ tài khoản

·         Nhận tiền mặt

Bước 3: Nộp hồ sơ hoàn thuế trên website Thuế Việt Nam

Đăng nhặp vào đường link: https://canhan.gdt.gov.vn/

·         Nhập mã số thuế

·         Nhập mã kiểm tra

Gửi tờ khai quyết toán thuế.

Câu hỏi của bạn Truong An Nguyen, Fanpage UBND tỉnh Thừa Thiên Huế: Tôi đang đầu tư homestay tại Quảng Ngạn - Quảng Điền, Phòng Văn hoá huyện nói để tiếp nhận hỗ trợ phải có hộ khẩu tại địa bàn. Như vậy có đúng không? nhà tôi đã có giấy chứng nhận tại địa bàn, đã cấp giấy phép kinh doanh và phòng cháy chữa cháy.

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Lê Văn Cường

Trường hợp của bạn không đòi hỏi phải có hộ khẩu tại địa bàn. Tuy nhiên, để đảm bảo theo quy định, bạn phải có giấy phép đăng ký kinh doanh và khu vực hỗ trợ đó phải là điểm du lịch cộng đồng.

Câu hỏi của bạn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Thành phố Huế: Đề nghị Cục Thuế hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng bán tài sản bảo đảm tiền vay.

Trả lời của Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt:

Nội dung Vướng mắc của Ngân hàng chúng tôi xin được trả lời như sau:

Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính quy định: Đối tượng không chịu thuế GTGT đối với các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán;

a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:

- Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm, cụ thể:

+ Tài sản bảo đảm tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.

+ Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm..."

Căn cứ các quy định trên: Trường hợp bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm, thực hiện bán tài sản bảo đảm tiền vay là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Câu hỏi của bạn Hoàng Thị Thanh Hồng, Thị xã Hương Trà:

Thực tế hiện nay, rất nhiều khách hàng khi mua hàng thường không lấy hóa đơn, xin được hỏi lãnh đạo Cục Thuế xử lý trường hợp này như thế nào để tránh thất thu thuế?

Trả lời của Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt:

Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Khi bán hàng người bán bắt buộc lập Hóa đơn, tuy nhiên người mua hàng thường ít lấy hóa đơn.
Hiên nay Ngành Thuế đang triển khai các doanh nghiệp xuất hóa đơn khi bán xăng dầu đồng thời khuyến khích khách hàng lấy hóa đơn khi mua mặt hàng xăng dầu nói riêng và các mặt hàng khác nói chung
Tại điểm i khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về hóa đơn, chứng từ quy định:
“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn
...4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
...i) Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng là thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán. Người bán phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh, cá nhân kinh doanh và đảm bảo có thể tra cứu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Căn cứ quy định trên:
Đối với các khách hàng lấy hóa đơn, CHXD thực hiện lập HĐĐT với đầy đủ nội dung theo quy định; Việc lập HĐĐT là theo phần mềm, được thực hiện tự động, số lượng HĐĐT đã xuất phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ (không phải in ra) đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh, cá nhân kinh doanh và đảm bảo có thể tra cứu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Do đó, việc xuất HĐĐT theo từng lần bán hàng không làm mất thời gian của người mua không có nhu cầu lấy HĐ nhưng vẫn đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định và được lưu trữ đầy đủ và đảm bảo có thể tra cứu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Ngành thuế đang tuyên truyền để khách hàng có thói quen lấy hóa đơn khi mua hàng , nhất là đối với khi mua xăng dầu.

Câu hỏi của bạn Công ty Cố phần đường sắt Bình Trị Thiên, Thành phố Huế: Hiện nay Công ty có ký hợp đồng thuê nhân viên trực camera với 1 công nhân đã về hưu (có hợp đồng kèm theo). Thời hạn hợp đồng là 1 năm. Mức tiền công 1 tháng là: 4.000.000 đồng. Vậy là ngoài thu nhập là lương hưu (được miễn thuế TNCN) thì một tháng công nhân này có thêm thu nhập là 4 triệu đồng. Vậy Công ty xin hỏi về việc kê khai nộp thuế TNCN là thuộc trường hợp khấu trừ 10% trước khi trả thu nhập hay được tính theo biểu lũy tiến từng phần? Rất mong nhận được giải đáp và hướng dẫn của Cục Thuế.


Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt

Trả lời của Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt:

Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:

Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

…b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần”.

Căn cứ quy định trên:

 Trường hợp Công ty có ký hợp đồng thuê nhân viên trực camera với 1 công nhân đã về hưu. Thời hạn hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên thì Công ty trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần theo quy định tại tiết b1, điểm b, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên.

Câu hỏi của bạn Tám Quang, Fanpage UBND tỉnh Thừa Thiên Huế:

Vào năm 2021, tôi có mua một căn nhà ở liền kề ở một dự án khu đô thị ở TP Huế. Tôi và chủ đầu tư đã ký hợp đồng mua nhà hình thành trong tương lai với giá 3 tỉ đồng. Căn cứ theo Hợp đồng mua bán nhà ở này thì đến nay tôi đã hoàn thành hai đợt thanh toán tương đương 50% giá trị Hợp đồng với số tiền 1,5 tỉ đồng. Hiện, tôi đã có hợp đồng chuyển nhượng lại căn nhà này cho một người khác với giá 1,8 tỉ đồng. Số tiền này là phần tôi đã thanh toán cho chủ đầu tư cùng với lợi nhuận. Tại Điều 17 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 111/2013/TT-BTC về thuế TNCN quy định như sau: Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng. 1. Vậy tôi xin hỏi, số tiền mà tôi phải khai thuế thu nhập cá nhân sẽ là 1,8 tỉ đồng hay là 3 tỉ đồng? Và xin cho biết căn cứ pháp lý để đưa ra mức khai thuế. 2. Ngành thuế có những giải pháp gì để hỗ trợ tối đa cho người dân, doanh nghiệp nhằm rút ngắn thời gian hoàn thành đối với trường hợp này? Xin cám ơn.

Trả lời của Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt:

 Căn cứ Điều 17 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 17. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“Điều 12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển nhượng từng lần và thuế suất.
1. Giá chuyển nhượng
b) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai, trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng thấp hơn tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá đất và giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá Uỷ ban nhân (x) với tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.
2. Thuế suất
Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.
3. Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản. Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.
4. Cách tính thuế
a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân
phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%
…”
Căn cứ quy định trên:
- Về tính thuế thu nhập cá nhân đối với nhà hình thành trong tương lai:
+ Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển nhượng từng lần và thuế suất.
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là nhà hình thành trong tương lai được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng tỷ lệ vốn góp x Thuế suất 2%
+ Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tỷ lệ góp vốn tại thời điểm chuyển nhượng tỷ lệ góp vốn đối với trường hợp “Hợp đồng chuyển nhượng công trình xây dựng hình thành trong tương lai”.
Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai, trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng thấp hơn tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá đất và giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá Uỷ ban nhân (x) với tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.
Về chi tiết tính toán cụ thể, đề nghị ông/bà mang hợp đồng công trình xây dựng nhà hình thành trong tương lai đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được hướng dẫn thêm.

Câu hỏi của bạn Trần Minh Tuyến, uyentran_70@gmail.com: Hộ kinh doanh khi chuyển đổi thành Doanh nghiệp nhỏ và vừa thì sẽ nhận được chính sách hỗ trợ gì; thủ tục chuyển đổi, rất mong được chương trình giải đáp

Trả lời của Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được hưởng 05 chính sách hỗ trợ quy định tại Mục 1 Chương IV Nghị định 80/2021/NĐ-CP, cụ thể:

1. Hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp

- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tư vấn, hướng dẫn miễn phí hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp về:

+ Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp;

+ Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện (nếu có).

- Hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp có nhu cầu tư vấn, hướng dẫn các nội dung tại khoản 1 Điều này, gửi đề nghị hỗ trợ thông qua hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến tới Sở Kế hoạch và Đầu tư. 

Hồ sơ đề nghị gồm: Bản sao hợp lệ Giấy đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh; Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế; Bản sao hợp lệ chứng từ nộp lệ phí môn bài, các loại thuế và khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có), tờ khai thuế trong thời hạn 01 năm trước khi chuyển đổi.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tư vấn, hướng dẫn miễn phí các nội dung quy định nêu trên.

2. Hỗ trợ đăng ký doanh nghiệp, công bố thông tin doanh nghiệp

Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại cơ quan đăng ký kinh doanh, miễn phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.

3. Hỗ trợ thủ tục đăng ký ngành, nghề kinh doanh có điều kiện

Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành, nghề kinh doanh có điều kiện mà không thay đổi về quy mô thì gửi đề nghị tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được cấp văn bản liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp văn bản liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh cho doanh nghiệp.

4. Hỗ trợ lệ phí môn bài

Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

5. Hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được tư vấn, hướng dẫn miễn phí về thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Tài chính thực hiện tư vấn, hướng dẫn miễn phí về thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán quy định nêu trên.

Câu hỏi của bạn Đặng Ngọc Linh, Kim Long, thành phố Huế: Xin hỏi tỉnh đã có những kế hoạch cụ thể như thế nào để hiện thực hóa những định hướng phát triển của tỉnh, cũng như kêu gọi các nhà đầu tư hợp tác cùng với tỉnh trong việc phát triển kinh tế giai đoạn tới?


Ông Phan Quý Phương - Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh

Trả lời của Ông Phan Quý Phương - Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh:

Thời gian qua, tỉnh Thừa Thiên Huế đã luôn quan tâm, hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp, nhà đầu tư để tháo gỡ khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng, bên cạnh đó, tỉnh luôn tập trung đổi mới công tác xúc tiến đầu tư, đưa ra các giải pháp, định hướng nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu hút đầu tư của tỉnh. UBND tỉnh luôn chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm nhằm đáp ứng các mục tiêu kinh tế xã hội phù hợp với thực tiễn hàng năm.

Các cấp ủy đảng, chính quyền đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng các chương trình, kế hoạch hành động nhằm cụ thể hóa mục tiêu, các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết 54-NQ/TW và Nghị quyết 83/NQ-CP bằng các giải pháp cụ thể, phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, khơi dậy khát vọng vươn lên mạnh mẽ của các tầng lớp nhân dân đã tạo sự đồng thuận, thống nhất trong ý chí và hành động, cùng nhau hiện thực hóa mục tiêu xây dựng và phát triển Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương

Tỉnh tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo hướng xử lý triệt để các vướng mắc cho từng dự án, hoàn tất các thủ tục nhanh nhất có thể, nhanh chóng đưa các dự án vào hoạt động, gia tăng đóng góp cho phát triển kinh tế.

Tập trung huy động và phân bổ nguồn lực đầu tư, đẩy nhanh các công trình, dự án trọng điểm: Tuyến đường bộ ven biển và cầu qua cửa Thuận An; Đường Nguyễn Hoàng và cầu vượt Sông Hương, Đường Tố Hữu nối dài đi sân bay Phú Bài; Bảo tồn, tu bổ và tôn tạo hệ thống Kinh thành Huế; đê chắn sóng cảng Chân Mây giai đoạn 2; các dự án thuộc Chương trình Phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục khởi công một số thiết chế phục vụ cộng đồng: quảng trường văn hóa – thể thao, giao thông nội thị,… Quyết liệt đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công.

Tiếp tục phát huy tối đa vai trò trách nhiệm của 04 Tổ Công tác được thành lập năm 2022 do đồng chí Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo nhằm nắm bắt và cùng doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong triển khai thực hiện các dự án. Các chuyên viên (từ các cơ quan chuyên môn của tỉnh) được giao trách nhiệm phụ trách từng nhóm dự án với tư cách thành viên giúp việc của Tổ công tác, có nhiệm vụ hỗ trợ tích cực NĐT trong việc hoàn thành các thủ tục có liên quan, làm đầu mối hỗ trợ NĐT tác nghiệp cùng các Sở, ngành xử lý từng nội dung công việc vướng mắc, kịp thời cập nhật, báo cáo Tổ trưởng các Tổ công tác xử lý kịp thời các nội dung yêu cầu.

Thừa Thiên Huế tiếp tục khẳng định trọng tâm hàng đầu trong phát triển kinh tế xã hội địa phương vẫn là công tác kêu gọi đầu tư và giữ gìn môi trường đầu tư minh bạch, công khai và thuận lợi nhất cho tất cả các nhà đầu tư, để tỉnh tiếp tục được ghi danh vào danh sách top 10 những địa phương điều hành kinh tế xuất sắc như kết quả PCI thời gian qua đã thể hiện (vị trí số 8 năm 2021 và số 6 năm 2022). Tỉnh vẫn đã và đang chỉ đạo đẩy nhanh công tác lập quy hoạch, các thủ tục đầu tư, đất đai, xây dựng để thu hút thêm nhiều con sếu đầu đàn - những doanh nghiệp, tập đoàn lớn có khả năng chi phối thị trường và hoạt động trong những lĩnh vực mang tính lan toả, dẫn dắt - hơn nữa. Tuy nhiên, quan điểm của tỉnh vẫn là ứng xử công bằng với tất cả các nhà đầu tư tìm đến với tỉnh theo phương châm win-win, hợp tác cùng phát triển và thịnh vượng.

Câu hỏi của bạn Hùng Thuận, gmail:hungthuan0501@gmail.com:

Thời gian qua, Thừa Thiên Huế trở thành địa chỉ an toàn, hấp dẫn cho nhiều nhà đầu tư. Xin được hỏi Phó Chủ tịch UBND tỉnh Phan Quý Phương, theo ông, đâu là điểm hấp dẫn mấu chốt của tỉnh thu hút doanh nghiệp đến đầu tư tại tỉnh? 


Ông Phan Quý Phương - Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh

Trả lời của Ông Phan Quý Phương - Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh:

Điểm hấp dẫn mấu chốt thu hút doanh nghiệp đến đầu tư tại tỉnh là môi trường đầu tư ngày càng cải thiện theo hướng công khai, minh bạch và thuận lợi nhất cho tất cả các nhà đầu tư. Tỉnh luôn chú trọng thực hiện các giải pháp để xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành địa chỉ đầu tư an toàn và hấp dẫn.

Nổi bật trong công tác hỗ trợ, đồng hành cùng nhà đầu tư là tỉnh đã thành lập 04 Tổ Công tác liên ngành do đồng chí Chủ tịch và các Phó Chủ tịch trực tiếp chỉ đạo, nhằm trực tiếp thị sát doanh nghiệp và cùng doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn. Với mục tiêu quyết liệt trong chỉ đạo điều hành, các Tổ công tác tập trung xử lý các vướng mắc của các dự án trong và ngoài ngân sách đang gặp phải để sớm đưa các dự án đi vào hoạt động góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương. UBND tỉnh đẩy mạnh công tác hỗ trợ đầu tư để đẩy nhanh thủ tục cấp phép đầu tư, tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư và sớm đưa các dự án đã cấp phép đi vào hoạt động; Tăng cường tính sẵn sàng trong công tác kêu gọi đầu tư, đảm bảo sự đồng bộ về các loại quy hoạch như quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch lâm nghiệp, vv.  để giảm thiểu các vướng mắc phát sinh về sau. Tổ công tác giao trách nhiệm cho các chuyên viên (từ các cơ quan chuyên môn của tỉnh) phụ trách từng nhóm dự án với tư cách thành viên giúp việc của Tổ công tác, có nhiệm vụ hỗ trợ tích cực nhà đầu tư trong việc hoàn thành các thủ tục có liên quan, làm đầu mối hỗ trợ nhà đầu tư tác nghiệp cùng các Sở, ngành xử lý từng nội dung công việc vướng mắc, kịp thời cập nhật, báo cáo Tổ trưởng các Tổ công tác xử lý kịp thời các nội dung yêu cầu. Cùng với các thành viên của các Tổ công tác, Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cũng đã và đang phát huy vai trò là cơ quan đầu mối, hỗ trợ tích cực và hiệu quả cho các nhà đầu tư trong quá trình nghiên cứu, triển khai các dự án trên địa bàn tỉnh.

Tỉnh đã ban hành Quyết định số 35/2021/QĐ-UBND ngày 04/6/2021 về Quy định trình tự thủ tục thực hiện, giám sát, quản lý dự án đầu tư và xây dựng không sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, góp phần hệ thống hoá các quy định pháp luật liên quan để nhà đầu tư thuận lợi trong việc nghiên cứu, tìm hiểu các nội dung liên quan đến quá trình nghiên cứu, đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở các quy định tại Quyết định số 35/2021/QĐ-UBND, Tỉnh đã hoàn thành và đưa vào sử dụng phần mềm quản lý dự án ngoài ngân sách, với mục đích giúp nhà đầu tư theo dõi các dự án được phê duyệt chủ trương đầu tư, các dự án kêu gọi đầu tư và theo dõi tiến độ dự án. Thông qua phần mềm, nhà đầu tư có thể trao đổi, kết nối với các đơn vị chuyên môn để được hỗ trợ và phản ánh những vướng mắc nhằm tháo gỡ, thúc đẩy tiến độ cấp phép và thực hiện dự án.

Tỉnh đã xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư như bản đồ số hoá các dự án kêu gọi đầu tư trên toàn tỉnh giúp cho các nhà đầu tư tiếp cận, cập nhật thông tin và địa điểm của các dự án kêu gọi đầu tư một cách thuận tiện và dễ dàng, mã hoá tài liệu XTĐT, vv.; xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư.

Câu hỏi của bạn Trần Ngọc Hưng, từ mục trao đổi tháo gỡ:

Được biết, thời gian qua, Thừa Thiên Huế đã tập trung các giải pháp nhằm phát triển kinh tế cảng biển, đặc biệt là phát huy lợi thế và tiềm năng cảng Chân Mây. Vậy cho tôi được hỏi, ngoài những cơ chế, chính sách ưu đãi chung, tỉnh Thừa Thiên Huế đã có những chính sách riêng nào nhằm khuyến khích, thu hút các hãng tàu container và các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập hàng hóa đến làm hàng tại cảng Chân Mây.

Trả lời của Ông Phan Quý Phương - Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh:

Trong xu thế hội nhập toàn cầu như hiện nay, logistics là một trong những nhân tố chính để xác định tính cạnh tranh của một nền kinh tế nói chung và ngành công nghiệp nói riêng. Logistics là nhân tố quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất công nghiệp của mỗi địa phương. Cảng biển là khâu cung ứng quan trọng nhất trong chuỗi cung ứng logistics phục vụ ngành công nghiệp, khi hầu hết nguyên vật liệu, sản phẩm đầu ra được vận chuyển bằng đường biển.

Nhằm khuyến khích, thu hút các hãng tàu container và các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập hàng hóa đến làm hàng tại cảng Chân Mây, ngoài những chính sách ưu đãi chung, HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 18/2022/NQ-HĐND ngày 07/9/2022 và Nghị quyết 25/2022/NQ-HĐND ngày 08/12/2022 về thí điểm một số chính sách hỗ trợ các hãng tàu biển mở tuyến vận chuyển container và các đối tượng có hàng hóa vận chuyển bằng container đi, đến cảng Chân Mây, cụ thể:

Đối với Hãng tàu biển, đại lý hãng tàu được phép hoạt động kinh doanh vận chuyển container theo quy định và thực hiện trả hàng hoặc bốc hàng tại cảng Chân Mây theo tuyến với tần suất tối thiểu 02 chuyến cập cảng mỗi tháng: Mức hỗ trợ 210.000.000 đồng/chuyến cập cảng.

Đối với Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có hàng hóa vận chuyển bằng container đi, đến Cảng Chân Mây, tỉnh Thừa Thiên Huế (trừ hàng tạm nhập tái xuất, hàng hóa quá cảnh)”, mức hỗ trợ như sau:

- Đối với container 20 feet: 800.000 đồng/container.

- Đối với container 40 feet: 1.100.000 đồng/container.

Hiện nay, lượng hàng hoá qua cảng Chân Mây ngày càng tăng cao, dự kiến năm 2023, lượng hàng thông qua cảng khoảng 4 - 4,5 triệu tấn. Việc khu bến Chân Mây được khai thác tàu container, cùng với chính sách hỗ trợ của tỉnh đối với các hãng tàu, doanh nghiệp có hàng container qua cảng, lượng hàng hóa của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh qua cảng dự báo sẽ tiếp tục tăng mạnh; Cùng với việc khai thác nguồn hàng từ Lào và Đông Bắc Thái Lan và các nước trong khu vực, dự báo đến năm 2030, lượng hàng hóa qua cảng Chân Mây khoảng 20-25 triệu tấn/năm.

Để chuẩn bị cơ sở hạ tầng nhằm đáp ứng nhu cầu lớn như trên, khu bến Chân Mây đã được triển khai đầu tư xây dựng 03 cầu cảng với tổng chiều dài 910m, khả năng thông quan hàng hóa từ 5÷6 triệu tấn/năm. Bến số 4, 5 đã được Ban Quản lý cấp phép đầu tư, hiện đang trong quá trình triển khai đầu tư, xây dựng; các bến 7 đến 12 đang được Ban Quản lý tập trung kêu gọi đầu tư. Trong thời gian qua, được sự quan tâm, chỉ đạo của HĐND, UBND tỉnh, dự án Đê chắn sóng cảng Chân Mây đã được Ban Quản lý đầu tư hoàn thành giai đoạn 1 với chiều dài 450m và hiện đang tiếp tục đầu tư giai đoạn 2 với chiều dài 300m, dự kiến hoàn thành vào quý IV/2025, sẽ góp phần hỗ trợ để các tàu làm hàng ổn định, an toàn trong các điều kiện thời tiết không thuận lợi. Với mục tiêu đẩy mạnh xây dựng, phát triển đồng bộ hạ tầng cơ sở cảng Chân Mây, trong thời gian qua, Ban Quản lỹ cũng đã tập trung nguồn lực để đầu tư đồng bộ hệ thống giao thông đối nội, đối ngoại tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa lưu thông đến cảng Chân Mây. Ban Quản lý cũng đang tập trung tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án logistics tại khu vực KT1, KT2 cảng Chân Mây với quy mô khoảng 43,6ha, dự kiến hoàn thành công tác đấu giá trong tháng 12/2023 và một số dự án hạ tầng kho bãi, logistic khác nhằm hoàn thiện hệ thống kho, bãi, các công trình hạ tầng kỹ thuật liên quan phục vụ cho việc phát triển cảng Chân Mây theo hướng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu của các hãng tàu, nhu cầu của doanh nghiệp.

Câu hỏi của bạn Tuấn Đạt, thị xã Hương Thủy:

Xin chương trình cho biết, việc triển khai hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp đã đạt được những kết quả như thế nào và tỉnh đã bố trí nguồn lực và giải pháp gì để hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thực hiện chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo?

Trả lời của Ông Phan Quý Phương - Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh

Không phải là địa phương mạnh tiềm lực ngân sách nhưng việc lựa chọn mô hình phù hợp xu thế phát triển, cùng với sự nỗ lực quyết tâm của chính quyền, tỉnh Thừa Thiên Huế đã từng bước kiến tạo nên mô hình chuyển đổi số cấp tỉnh điển hình, vì mục tiêu hướng đến lợi ích của người dân, doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phương, nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, hiệu lực quản lý của chính quyền các cấp gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội và sự phát triển bền vững của tỉnh nhà. Phấn đấu đạt mục tiêu đến năm 2025, Thừa Thiên Huế thực hiện thành công chiến lược chuyển đổi số quốc gia trên 3 trụ cột: chính quyền số, xã hội số, kinh tế số.

Tỉnh đã tập trung xây dựng dịch vụ đô thị thông minh, chính quyền điện tử và nâng cao chỉ số sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin (ICT) của tỉnh. Đưa vào khai thác hệ thống thông tin địa lý (GISHue), tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành và ứng dụng công nghệ GIS. Trung tâm Công nghệ thông tin tỉnh (HueCIT) trở thành thành viên của Chuỗi Công viên phần mềm Quang Trung.

Đã công bố triển khai các nền tảng gồm: Hue-S đã được tích hợp và đang vận hành hơn 23 dịch vụ đô thị thông minh (phản ánh hiện trường, giám sát đô thị thông qua cảm biến camera, giám sát thông tin báo chí, giám sát dịch vụ hành chính công, cảnh báo mạng lưới đô thị thông minh, giám sát quảng cáo điện tử, giám sát môi trường, thẻ điện tử, giám sát tàu cá, giám sát đảm bảo an toàn thông tin…); Học bạ điện tử; hồ sơ sức khỏe điện tử; nền tảng du lịch thông minh; thanh toán không dùng tiền mặt; đưa vào khai thác trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh (IOC) với các trang thiết bị hiện đại, tích hợp các công nghệ tiên tiến… giám sát, điều hành, chỉ huy các hoạt động của tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế; môi trường sống và làm việc của người dân được cải thiện hơn hướng tới xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế phát triển thông minh và bền vững.

Đã ưu tiên bố trí nguồn ngân sách nhà nước đầu tư các dự án phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, chính quyền điện tử; Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho công nghệ thông tin và đổi mới sáng tạo trên cơ sở xây dựng mối kết nối giữa Chính quyền, Đại học Huế, Đại học Phú Xuân, các chuyên gia và doanh nghiệp. Tạo ra sự đột phá trong phát triển công nghệ thông tin trên các lĩnh vực; ưu tiên các lĩnh vực có thế mạnh như y tế, AI. Đồng thời, đã tăng cường hoàn thiên hệ thống văn bản, chính sách thúc đẩy phát triển công nghệ thông tin tỉnh. Tỉnh đã cơ bản hoàn thành xây dựng Đề án Khu công nghệ cao Thừa Thiên Huế; triển khai một số chính sách hỗ trợ đổi mới, cải tiến công nghệ, chuyển giao công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh.

Không những thế, tỉnh Thừa Thiên Huế còn là địa phương đi đầu cả nước trong ban hành các chính sách tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận với các chính sách của Nhà nước, tiến đến tháo gỡ các rào cản, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, trong đó phải kể đến là các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng chữ ký số công cộng; hỗ trợ chi phí hóa đơn điện tử được triển khai thực hiện kể từ năm 2019 ngay từ khi Chính phủ khởi động Đề án “chuyển đổi số Quốc gia”; chính sách hỗ trợ “100 doanh nghiệp chuyển đổi số trong 100 ngày”, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử,...

Từ đầu năm 2023 đến nay, đã thực hiện hỗ trợ chữ ký số, hoá đơn điện tử cho hơn 500 doanh nghiệp với tổng kinh phí hỗ trợ hơn 01 tỷ đồng; hỗ trợ chi phí kế toán cho 36 doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh với tổng kinh phí 170 triệu đồng. Về hỗ trợ tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử, chuyển đổi số: đã tổ chức các khóa đào tạo chuyên đề về thương mại điện tử với sự tham gia của gần 300 lượt doanh nghiệp tham dự: Kỹ năng bán hàng online, Làm chủ CHAT GPT, “Thương mại điện tử về Tiếp thị Kỹ thuật số”, “Thương mại điện tử về Tiếp thị Kỹ thuật số”….

Trong thời gian đến UBND tỉnh sẽ tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thành lập mới theo Nghị quyết 52/2019/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 và Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND của UBND tỉnh ngày 01/4/2020; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ, Nghị quyết 03/2021/NQ-HĐND ngày 26/02/2021 của HĐND tỉnh và Quyết định 767 /QĐ-UBND ngày 08/4/2021 của UBND tỉnh; Triển khai các hoạt động của Tổ công tác đặc biệt theo Quyết định 888/QĐ-UBND ngày 21/4/2023 của UBND tỉnh.

Câu hỏi của bạn Văn Đình Khoa, thành phố Huế: Tại tỉnh có chính sách hỗ trợ thuê, mua giải pháp chuyển đổi số cho doanh nghiệp nhỏ và vừa không? Nếu có đề nghị chương trình trả lời cụ thể chính sách đó như thế nào? Đơn vị đầu mối liên hệ?

Trả lời của Ông Phan Quý Phương - Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh:

Chính phủ đã ban hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ, theo đó, tại Điều 11  về Hỗ trợ công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định: “Hỗ trợ tối đa 50% chi phí cho doanh nghiệp thuê, mua các giải pháp chuyển đổi số để tự động hóa, nâng cao hiệu quả quy trình kinh doanh, quy trình quản trị, quy trình sản xuất, quy trình công nghệ trong doanh nghiệp và chuyển đổi mô hình kinh doanh nhưng không quá 20 triệu đồng/năm đối với doanh nghiệp siêu nhỏ; không quá 50 triệu đồng/năm đối với doanh nghiệp nhỏ và không quá 100 triệu đồng/năm đối với doanh nghiệp vừa”.

Theo đó, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 71/KH-UBND ngày 03/3/2023 về việc Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2023, bố trí nguồn kinh phí khoảng 2 tỷ đồng để hỗ trợ chi phí cho doanh nghiệp thuê, mua các giải pháp chuyển đổi số để tự động hoá, nâng cao hiệu quả quy trình kinh doanh, quy trình quản trị, quy trình sản xuất, quy trình công nghệ. Tuy nhiên do Thông tư hướng dẫn của Bộ tài chính ban hành muộn (có hiệu lực từ ngày 23/09/2023) nên không tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu triển khai hỗ trợ kịp tiến độ trong năm.

Năm 2024, dự kiến kinh phí bố trí là 1,2 tỷ đồng. Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ căn cứ nhu cầu của Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật có liên quan để triển khai hỗ trợ sớm cho doanh nghiệp theo quy định.

Nhân câu hỏi của bác Văn Đình Khoa –thành phố Huế, đây là dịp để quảng bá chính sách hỗ trợ thuê, mua giải pháp chuyển đổi số cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, đề nghị các doanh nghiệp có nhu cầu liên quan liên hệ đến Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế để được hướng dẫn cụ thể.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Đức Thịnh, Facebook: Thịnh Huế:

Xin hỏi tình hình hoạt động của các dự án FDI trên địa bàn tỉnh hiện nay và mục tiêu, định hướng thu hút FDI của tỉnh trong thời gian tới? 

Trả lời của Ông Phan Quý Phương - Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh:

1. Tình hình thu hút và hoạt động của doanh nghiệp FDI năm 2023:

Năm 2023, doanh thu khu vực ĐTNN ước đạt hơn 1.400 triệu USD, đóng góp trên 10% GRDP toàn tỉnh, nộp ngân sách ước đạt 4.050 tỷ đồng, tăng 16,9% so với cùng kỳ; chiếm tỷ trọng 36,8% trong tổng thu ngân sách toàn tỉnh; trong đó, riêng đóng góp của Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam là 3.500 tỷ đồng, chiếm 86,4% trong tổng thu ngân sách của khu vực ĐTNN.

Tình hình thu hút các dự án FDI trong năm 2023 đạt được một số kết quả đáng khích lệ, toàn tỉnh Thừa Thiên Huế cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 11 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư 141,7 triệu USD (tương đương 3.389 tỷ đồng). Luỹ tiến đến nay trên địa bàn tỉnh có 126 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, với tổng vốn đầu tư đăng ký là 4.524,6 triệu USD.

Bên cạnh những đóng góp trực tiếp nêu trên, khu vực đầu tư nước ngoài đã có tác động lan tỏa đến các thành phần kinh tế khác của nền kinh tế, trong đó việc khơi dậy các nguồn lực đầu tư trong nước, tạo sức ép cạnh tranh, thúc đẩy đổi mới và chuyển giao công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất; phát triển ngành công nghiệp phụ trợ, góp phần đưa Việt Nam nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng từng bước tham gia chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu. Đến nay, tỉnh Thừa Thiên Huế đã trở thành điểm đến của một số tập đoàn trên thế giới trong nhiều lĩnh vực khác nhau như Carlsberg (Đan Mạch), Banyan Tree (Singapore), HBI (Hoa Kỳ), Scavi (Pháp), Luks ciment (Hồng Kông), CP (Thái Lan), Caribbean Cruise (Hoa Kỳ), Baosteel (Trung Quốc), SBH (Tây Ban Nha), AeonMall (Nhật Bản), Kanglongda (Trung Quốc)… với những sản phẩm mang lại giá trị kinh tế cao, qua đó góp phần ngày càng nâng cao vị thế của tỉnh Thừa Thiên Huế trong nước và trên thế giới.

2. Mục tiêu, định hướng thu hút FDI trong thời gian đến:

2.1 Mục tiêu:

Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; tập trung thu hút các tập đoàn lớn, nhà đầu tư có tiềm lực trên các lĩnh vực gồm: nông nghiệp toàn diện, công nghiệp có lợi thế, dịch vụ, kinh tế biển,... nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nhanh, bền vững, bảo vệ môi trường, giải quyết các vấn đề xã hội, nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

2.2 Định hướng thu hút:

a. Tập trung thực hiện các định hướng, mục tiêu chủ yếu của Chiến lược phát triển Kinh tế - Xã hội giai đoạn 2021 – 2030 và kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội 5 năm giai đoạn 2021 – 2030.

Rà soát, xây dựng, điều chỉnh định hướng thu hút đầu tư của tỉnh Thừa Thiên Huế phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030 theo Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; chủ động xây dựng và triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư phù hợp, hiệu quả với tình hình mới. Tiếp tục đổi mới và xây dựng bộ tài liệu quảng bá, xúc tiến đầu tư; đẩy mạnh tập huấn kiến thức, kỹ năng chuyên sâu về hợp tác đầu tư nhằm đổi mới, hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư.

b. Bám sát Chương trình hành động của Chính phủ về các chiến lược Quốc gia:

* Chiến lược Quốc gia về phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030)

Xây dựng các nhiệm vụ và giải pháp về phát triển nền móng cho Kinh tế số và xã hội số như: Hoàn thiện thể chế; phát triển hạ tầng; phát triển nền tảng số; phát triển dữ liệu số; đảm bảo an toàn thông tin và an ninh mạng; phát triển nhân lực số; phát triển kỹ năng số, công dân số, văn hóa số; phát triển doanh nghiệp số; phát triển thanh toán số.

Đối với Hợp tác quốc tế về phát triển kinh tế số, xã hội số cần Hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài trong việc thu hút nguồn lực, tri thức, chuyển giao công nghệ số vào tỉnh; Chủ động, tích cực tham gia các tổ chức quốc tế, các sáng kiến về kinh tế số, xã hội số. Thực thi nghiêm túc, hiệu quả các cam kết quốc tế, trong đó có các cam kết liên quan đến kinh tế số, thương mại số và đặc biệt là trong xây dựng Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và các hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam là thành viên.

Tìm kiếm các ý tưởng mới thông qua Cuộc thi Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thừa Thiên Huế được tổ chức hàng năm. Tổ chức tìm kiếm, có chính sách hấp dẫn để chiêu mộ những chuyên gia hàng đầu về công nghệ số mới, công nghệ lõi, nền tảng số ở trong nước và nước ngoài về tỉnh nghiên cứu phát triển, đầu tư kinh doanh. Thúc đẩy mạnh mẽ khởi nghiệp sáng tạo về kinh tế số, đặc biệt là kinh tế số nền tảng và kinh doanh trực tuyến trên toàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 53/KH-UBND ngày 21/02/2023 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về triển khai Đề án Cố đô Khởi nghiệp năm 2023 để Xây dựng các khu nghiên cứu phát triển, thử nghiệm, ươm tạo, hỗ trợ khởi nghiệp phát triển kinh tế số.

Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn về các nền tảng số quốc gia, các mô hình kinh tế số, xã hội số điển hình trên hệ thống truyền thông cấp tỉnh đến cấp xã. Phát triển các kênh tư vấn, hỏi đáp, trợ lý ảo về kinh tế số, xã hội số, hỗ trợ người dân nâng cao kỹ năng số, sử dụng nền tảng số, dịch vụ số và công nghệ số.

Tăng cường thúc đẩy doanh nghiệp trên địa bàn, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa triển khai, đánh giá mức độ chuyển đổi số trên Cổng thông tin điện tử mạng lưới tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số dbi.gov.vn; khuyến khích doanh nghiệp sử dụng các nền tảng số ‘Make in Viet Nam’ và các nền tảng số trên Cổng thông tin điện tử smedx.vn.

* Chiến lược Quốc gia về cách mạng công nghiệp (Nghị quyết số 52-NQ/TW, ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và Quyết định số 2289/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030)

- Đẩy mạnh công tác hợp tác quốc tế, tranh thủ tối đa các nguồn lực và kinh nghiệm các nước tiên tiến để triển khai các dự án ODA, NGO hỗ trợ phát triển các lĩnh vực liên quan đến công nghệ thông tin hệ sinh thái đô thị thông minh.

- Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh nhằm khuyến khích doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo bao gồm: Triển khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo; Hỗ trợ xây dựng và phát triển tài sản trí tuệ, nâng cao năng lực sản xuất; Tập trung hỗ trợ trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng.

- Thường xuyên làm việc với các nhà đầu tư trong nước và nước ngoàiđể đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư vào Khu công viên phần mềm, khu CNTT tập trung tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu đáp ứng yêu cầu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tiếp tục chú trọng việc phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu đáp ứng yêu cầu triển khai chính quyền điện tử và dịch vụ đô thị thông minh.

* Chiến lược Quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến 2050.

Tăng trưởng xanh đã trở thành xu thế tất yếu và là mục tiêu của Việt Nam đang hướng tới. Xu thế này là lựa chọn khách quan khi toàn cầu chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu, dịch bệnh Covid-19. Riêng đối với tỉnh Thừa Thiên Huế - cố đô nguyên vẹn nhất tại Việt Nam, nơi gìn giữ gia tài văn hóa tiêu biểu cho văn hóa Việt Nam và toàn nhân loại, việc phát triển nhanh và bền vững theo hướng tăng trưởng xanh và chuyển đổi số là chiến lược phát triển xuyên suốt của tỉnh.

Tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành kế hoạch hành động Thành phố xanh Huế đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 để hiện thực hóa tầm nhìn thành phố xanh trong khuôn khổ thực hiện Chương trình phát triển đô thị loại II, chương trình hợp tác giữa Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) và Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên - Các thành phố xanh.

Xác định phát triển kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh và bền vững là chiến lược lâu dài của tỉnh, trong quy hoạch phát triển ngành công nghiệp giai đoạn 2021-2030 và định hướng thu hút đầu tư trong thời gian đến, tỉnh sẽ ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ sạch, công nghệ cao và thân thiện môi trường, như: công nghiệp tin học, phần mềm, điện-điện tử, công nghiệp chế biến sâu nông, thủy sản, thực phẩm, đồ uống, dược, thiết bị y tế, hàng thủ công mỹ nghệ, quà tặng, công nghiệp hỗ trợ cho vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Tỉnh sẽ tập trung phát triển một số ngành công nghiệp đi đôi với kiểm soát tốt các tiêu chuẩn về môi trường; ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, năng lượng sạch, các ngành chế biến sâu, công nghệ thông tin và phần mềm. Bên cạnh đó, tỉnh Thừa Thiên-Huế tập trung phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, liên kết theo chuỗi giá trị, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển du lịch; phát triển kinh tế biển và đầm phá trên cơ sở tăng trưởng xanh, bảo tồn đa dạng sinh học và các hệ sinh thái, gắn với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo quốc gia, hình thành hệ thống khu bảo tồn biển, bảo tồn vùng nước nội địa.

* Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến 2030

c. Hợp tác đầu tư nước ngoài.

Bám sát quan điểm chỉ đạo của Bộ Chính trị về định hướng hợp tác đầu tư nước ngoài tại Nghị định số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019; chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021- 2030 tại Quyết định số 667/QĐ-TTG ngày 02/6/2022 và kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2030 tại Quyết định số 308/QĐ-TTg ngày 28/03/2023 của Thủ tướng Chính phủ.

Thu hút các dự án đầu tư nước ngoài sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa tích cực, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.

Bên cạnh công tác kêu gọi các nhà đầu tư mới cần tập trung hỗ trợ các nhà đầu tư FDI giải quyết nhanh các thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai dự án để đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án.

d. Rà soát thông tin về tình hình đầu tư và phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để đảm bảo đủ điều kiện thu hút các dự án đầu tư thứ cấp:

- Cấu trúc lại mạng lưới công nghiệp nội tỉnh, nâng cấp các khu công nghiệp hiện hữu trở thành các khu công nghiệp thông minh để tập trung vào hiện đại hóa các ngành công nghiệp hiện hữu, phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ nhằm tăng tỷ lệ nội địa hóa và đổi mới ngành công nghiệp...

- Chuyển đổi từ quy hoạch phát triển khu công nghiệp theo tư duy truyền thống sang phát triển “hệ sinh thái công nghiệp” với yêu cầu gắn giữa công nghiệp hóa với dịch vụ hóa và đô thị hóa, giữa công nghiệp hóa với bảo vệ môi trường theo nguyên lý kinh tế tuần hoàn, giữa công nghiệp hóa, đô thị hóa với nâng cao chất lượng sống của người dân.

Ưu tiên kêu gọi các nhà đầu tư uy tín, có thương hiệu trong các lĩnh vực kêu gọi đầu tư (các dự án hạ tầng KCN Quảng Vinh, KCN Phú Đa; các dự án nhà ở công nhân tại Khu kinh tế, khu công nghiệp; các dự án phụ trợ cho ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp ôtô,...); Thu hút những nhà đầu tư là đối tác có uy tín của các ngân hàng, các quỹ đầu tư trong và ngoài nước; những nhà đầu tư đã sản xuất kinh doanh thành công tại các tỉnh, thành phố khác, có nhu cầu chuyển đến sản xuất kinh doanh tại Thừa Thiên Huế; những doanh nghiệp, nhà đầu tư đã và đang đầu tư thành công, uy tín tại tỉnh Thừa Thiên Huế.

e. Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, cải cách thủ tục hành chính để rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục cho nhà đầu tư.

f. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ; duy trì đối thoại thường xuyên  với các nhà đầu tư nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc của  các dự án đang hoạt động, đảm bảo các dự án hoạt động có hiệu quả, đúng tiến độ và nhằm củng cố lòng tin của các nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh, tạo hiệu ứng lan tỏa và tác động tích cực tới nhà đầu tư mới.

Câu hỏi của bạn Diễm Hằng, Phú Lộc:

Xin hỏi hiện nay, đâu là lĩnh vực, ngành nghề tỉnh đang mong muốn thu hút đầu tư? Và tỉnh kỳ vọng về phát triển các lĩnh vực này


Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Lê Văn Cường

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Lê Văn Cường:

Thừa Thiên Huế xác định năm 2023 là năm bản lề thực hiện các chương trình phục hồi, phát triển kinh tế-xã hội sau quá trình chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19. Đồng thời, tỉnh phải tập trung xây dựng Thừa Thiên Huế sớm trở thành thành phố trực thuộc Trung ương theo Nghị quyết 54-NQ/TW ngày 10/12/2019 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 83/NQ-CP ngày 27/5/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW về “Xây dựng và phát triển Thừa Thiên Huế đến 2030, tầm nhìn đến năm 2045”. Do đó, chương trình xúc tiến đầu tư phải gắn liền với chương trình phục hồi kinh tế - xã hội và định hướng xây dựng tỉnh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, trong đó, tăng trưởng xanh luôn là mục tiêu cốt lõi, quyết tâm thu hút đầu tư có chọn lọc, ưu tiên các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, giá trị gia tăng cao, đảm bảo sự tham gia của các doanh nghiệp Việt Nam trong chuỗi giá trị và đảm bảo phát triển hài hoà giữa các vùng miền. Tỉnh cũng ưu tiên kêu gọi nhà đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh để làm cơ sở thu hút nhà đầu tư thứ cấp, thu hút lao động từ các địa phương và nước ngoài đến sinh sống và làm việc tại Thừa Thiên Huế; đẩy mạnh kêu gọi đầu tư dự án logistic và cảng biển; ưu tiên kêu gọi đầu tư các nguồn năng lượng sạch, tái tạo như: điện gió, điện mặt trời, điện khí; kêu gọi đầu tư dự án khu vui chơi giải trí, khu trưng bày và biểu diễn văn hoá Huế kết hợp khu mua sắm; phát triển các khu du lịch trải nghiệm cộng đồng, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; cân đối cung cầu các dự án nhà ở để kêu gọi đầu tư các dự án khu đô thị, khu dân cư đáp ứng nhu cầu ở của nhiều tầng lớp nhân dân, người dân lao động.

Tỉnh cũng định hướng phát triển "Du lịch xanh" trong những năm gần đây, như nghỉ dưỡng chăm sóc sức khỏe, du lịch kết hợp khám chữa bệnh, thưởng thức ẩm thực, sáng tạo các sản phẩm/điểm check-in du lịch sinh thái gắn với sông hồ, suối thác và đầm phá; hình thành các điểm vui chơi giải trí mới, các điểm dịch vụ về đêm, các tour du lịch với tiêu chí xanh - bền vững, bảo tồn di sản văn hóa, sử dụng năng lượng tái tạo, có trách nhiệm với cộng đồng: tour khám phá nét đặc trưng lịch sử, văn hóa và cảnh quan các địa phương dành cho đối tượng khách trẻ tuổi, nhóm khách gia đình; ưu tiên sử dụng các phương tiện xe điện, xe đạp và xe xích-lô. Hiện nay, nhiều điểm du lịch cộng đồng được hình thành như: khám phá nhà vườn truyền thống ở Kim Long, làng cổ Phước Tích, khu vực cầu ngói Thanh Toàn, khám phá các làng chài ở khu vực đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, các ngôi làng truyền thống của đồng bào dọc tuyến đường Hồ Chí Minh đi qua huyện A Lưới.

Chúng tôi quyết tâm xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế, vốn dĩ đã là thương hiệu xanh, thành phố “văn hóa ASEAN”, thành phố “bền vững môi trường ASEAN”, thành phố “du lịch sạch ASEAN”, tiếp tục phát triển trên nền tảng xanh, sinh thái, thân thiện môi trường, xứng đáng là “quê hương của hạnh phúc”.

Câu hỏi của bạn Phước Duyên, thành phố Huế: Tỉnh Thừa Thiên Huế đã có những chính sách gì để hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tiếp cận đầu tư, cũng như giải quyết các thủ tục hành chính liên quan?


Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Lê Văn Cường

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Lê Văn Cường

Trong thời gian qua, tỉnh Thừa Thiên Huế luôn chú trọng tập trung đổi mới xúc tiến đầu tư theo hướng có trọng tâm, trọng điểm và đối tượng cụ thể phù hợp với cơ cấu địa phương. Đặc biệt, năm 2023 là năm có ý nghĩa hết sức quan trọng, tỉnh xác định đây là năm tăng tốc, tạo bứt phá trong phát triển kinh tế - xã hội, đẩy nhanh tiến trình xây dựng và phát triển Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương theo Nghị quyết số 54-NQ/TW của Bộ Chính trị. Công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh Thừa Thiên Huế thường xuyên được sự quan tâm, chỉ đạo thống nhất từ Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đến các sở, ban, ngành và các cấp chính quyền địa phương. Môi trường đầu tư của tỉnh từng bước được cải thiện theo hướng ngày càng công khai, minh bạch, xây dựng các sản phẩm xúc tiến đầu tư chính là các dự án kêu gọi đầu tư cụ thể, với các tiêu chí cụ thể trên cơ sở rà soát khảo sát hiện trạng, xác định diện tích, quy mô, quy hoạch và các vấn đề liên quan đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh, phát huy năng lực cạnh tranh của tỉnh và đảm bảo các nền tảng cơ bản để lựa chọn được nhà đầu tư đủ năng lực, loại ngay từ đầu những nhà đầu tư hạn chế về uy tín, năng lực.

Tỉnh đã thực hiện những chính sách để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tiếp cận đầu tư, cũng như giải quyết các thủ tục hành chính liên quan như:

- Thực hiện chủ trương của Chính phủ về phục hồi và phát triển KTXH, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã thành lập Tổ công tác đặc biệt về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Năm 2024, tỉnh Thừa Thiên Huế tiếp tục đẩy mạnh hoạt động và hiệu quả của Tổ công tác liên ngành và bộ phận giúp việc để hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện đầu tư tại tỉnh.

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa quy trình, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính bảo đảm thuận lợi nhất cho tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tham gia đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để bảo đảm tính công khai, minh bạch, giảm thời gian giải quyết vướng mắc cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.

- Tích cực hỗ trợ các Nhà đầu tư sớm hoàn thiện các thủ tục về đất đai đối với các dự án đã hoàn thành công tác lựa chọn nhà đầu tư. Chuẩn bị quỹ đất sạch sẵn sàng kêu gọi đầu tư dự án, tập trung các dự án hạ tầng khu công nghiệp, logistics. Phát huy vai trò người đứng đầu địa phương trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và chịu trách nhiệm cá nhân trước Tỉnh ủy, UBND tỉnh nếu để xảy ra chậm trễ, kéo dài, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Tiếp tục duy trì các hoạt động tiếp xúc với nhà đầu tư ngay cả sau khi hoàn tất thủ tục và triển khai dự án đầu tư; tăng cường các hoạt động trao đổi thông tin hai chiều, đối thoại chính sách giữa cơ quan quản lý và nhà đầu tư để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, giải đáp thắc mắc với nhà đầu tư, thúc đẩy nhà đầu tư mở rộng, đăng ký vốn tăng thêm đối với dự án đang triển khai.

- UBND tỉnh Thừa Thiên Huế định kỳ tổ chức hội nghị đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như tạo sự gần gũi, thân thiện giữa chính quyền và doanh nghiệp. Theo đó, buổi đối thoại sẽ có sự tham gia của đại diện lãnh đạo tỉnh và lãnh đạo các sở, ngành. Nội dung buổi đối thoại sẽ giải đáp, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp liên quan đến cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư của tỉnh, thủ tục hành chính, chính sách thuế, hải quan, những bất cập trong hoạt động sản xuất kinh doanh... Tiếp thu ý kiến phản ảnh về hành vi, thái độ ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức của  các cơ quan hành chính nhà nước đối với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong thực thi công vụ.

Câu hỏi của bạn Quang Thành, thành phố Hồ Chí Minh: Tôi là một người con của Huế nhưng đang phát triển doanh nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh, Xin tỉnh cho biết, tỉnh đang có những chính sách gì để thu hút cũng như hỗ trợ cho những doanh nghiệp muốn đầu tư vào tỉnh Thừa Thiên Huế?


Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Lê Văn Cường

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Lê Văn Cường:

Thừa Thiên Huế đang khát vọng vươn lên để phát triển hài hòa, hội nhập với bản sắc riêng có của mình. Thế mạnh của Huế là người Huế. Từ thuở là Kinh đô, Huế đã tụ hiền tài, do biến thiên lịch sử, người Huế đi khắp nơi. Ngày nay, Huế muốn cường thịnh không cách nào khác phải tụ trở lại. Phát triển Huế không thể thiếu những người con Huế xa quê.

Tỉnh Thừa Thiên Huế đang hướng đến mục tiêu trở thành thành phố trực thuộc Trung ương với hình ảnh một Thừa Thiên Huế phát triển bền vững trên nền tảng bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa di sản, quan tâm đến biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường. Định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh rất rõ ràng và phù hợp với xu hướng phát triển chung của Việt Nam và thế giới. Thông qua kết quả tích cực PCI 2022, tỉnh thể hiện cam kết với cộng đồng doanh nghiệp trong nỗ lực xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh lành mạnh, cơ sở hạ tầng liên tục được đầu tư hiện đại hóa để phục vụ tốt cho cộng đồng doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp nói chung và người Huế ở khắp mọi nơi khi đến đầu tư tại tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ được nhận và hưởng các ưu đãi về sản xuất kinh doanh và đầu tư theo một số chính sách như sau:

- Hỗ trợ mặt bằng sản xuất, kinh doanh tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; hỗ trợ đào tạo trực tiếp về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp; hỗ trợ tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp đổi mới sáng tạo theo quy định tại Nghị quyết số 21/2022/NQ-HĐND ngày 26/10/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về quy định một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Hỗ trợ ưu đãi đầu tư về hỗ trợ các công trình kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào; hỗ trợ công trình kết cấu hạ tầng trong hàng rào; hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ phát triển thị trường theo quy định tại Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐND ngày 25/11/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2024 theo quy định tại Kế hoạch số 418/KH-UBND ngày 21/12/2023.

Tỉnh thiết tha kêu gọi những người con xa quê cùng đồng hành với Huế, đặc biệt các ngành phù hợp với mục tiêu, tầm nhìn của Nghị quyết 54 đối với Thừa Thiên Huế là du lịch, nông nghiệp xanh, công nghệ thông tin, giáo dục và y tế,…

Câu hỏi của bạn Tú Quỳnh, huyện Phong Điền:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Có thể thấy việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp là một trong những nhiệm vụ quan trọng, nhằm nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật cho doanh nghiệp, tăng cường năng lực cạnh tranh và góp phần hạn chế rủi ro pháp luật kinh doanh cho doanh nghiệp. Xin được hỏi, hiện Tỉnh đã triển khai những giải pháp gì nhằm hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh?

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Lê Văn Cường

Thực hiện Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quyết định số 863/QĐ-UBND ngày 31/3/2020 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020-2024, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch 418/KH-UBND hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2024 trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo chủ động, thống nhất trong công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai và phối hợp thực hiện có hiệu quả các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đồng thời, xác định rõ trách nhiệm và nâng cao năng lực của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc tham gia tổ chức, thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với doanh nghiệp; nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2024.

Trong năm 2023, Thừa Thiên Huế được ngân sách TW hỗ trợ 05 tỷ đồng, cùng với nguồn ngân sách địa phương hơn 03 tỷ đồng để thực hiện hỗ trợ cho các DNNVV; trong năm 2023 đã thực hiện hỗ trợ cho gần 1000 doanh nghiệp với kinh phí hơn 03 tỷ đồng, gồm các nội dung cụ thể:

- Hỗ trợ hợp đồng tư vấn để doanh nghiệp xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng HACCP cho 03 doanh nghiệp với kinh phí 120 triệu đồng, trong đó NSĐP 60 triệu đồng và DNNVV chi trả 60 triệu đồng. Qua việc hỗ trợ, các doanh nghiệp áp dụng HACCP được nâng cao uy tín chất lượng sản phẩm, tăng tính cạnh tranh, khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, đặc biệt đối với thực phẩm xuất khẩu; Doanh nghiệp được phép in trên nhãn dấu chứng nhận phù hợp hệ thống HACCP, tạo lòng tin với người tiêu dùng và bán hàng; Là cơ sở đảm bảo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán, ký kết hợp đồng thương mại trong nước cũng như xuất khẩu.

- Hỗ trợ tổ chức 17 khoá đào tạo trực tiếp về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp cho 930 DNNVV với kinh phí hơn 3,6 tỷ đồng, trong đó NSTW gần 1,7 tỷ đồng, NSĐP gần 2,1 tỷ đồng và DNNVV chi trả khoản 434 triệu đồng. Thông qua hoạt động hỗ trợ đào tạo và nắm bắt nhu cầu của doanh nghiệp, tỉnh Thừa Thiên Huế đang dần có những định hướng rõ ràng hơn trong công tác hỗ trợ để giúp doanh nghiệp nâng tầm công tác quản lý, vận hành doanh nghiệp. Cùng với đó, Tỉnh mong muốn xây dựng nên hệ sinh thái hỗ trợ doanh nghiệp mà ở đó, chính quyền có thể lắng nghe ý kiến, mong muốn của cộng đồng doanh nghiệp để công tác hỗ trợ đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp. Đồng thời tạo dựng được môi trường cho các doanh nghiệp có thể tương tác, gắn kết hỗ trợ lẫn nhau trong phát triển, hướng đến xây dựng hệ sinh thái hỗ trợ doanh nghiệp bền vững…

- Tiếp tục xây dựng, duy trì, rà soát, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu, cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật. Xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu, cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý. Biên soạn sách, tài liệu giới thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn nghiệp vụ; bản tin pháp luật, phóng sự, chuyên đề, chuyên mục nâng cao kiến thức pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Xây dựng các tình huống pháp lý để doanh nghiệp nhỏ và vừa nghiên cứu, tham khảo áp dụng trong thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Hoạt động tư vấn pháp luật, bao gồm đối thoại, giải quyết các vướng mắc pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; các hoạt động tư vấn pháp luật khác phù hợp với các quy định của pháp luật trên cơ sở nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa và nguồn lực theo quy định của pháp luật. Hoạt động bồi dưỡng kiến thức pháp luật, bao gồm bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho mạng lưới tư vấn viên pháp luật; tổ chức đối thoại, diễn đàn tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. 

Câu hỏi của bạn Trần Tuấn Kiệt, kiettran2000@gmail.com: Hiện nay, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc giới thiệu, quảng bá doanh nghiệp, vậy tôi muốn hỏi tỉnh đã có những giải pháp gì để hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc quảng bá, giới thiệu doanh nghiệp?

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Lê Văn Cường

Việc quảng bá và giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp cần được xác định là nhiệm vụ của chính doanh nghiệp đó. Một doanh nghiệp không có năng lực để truyền thông, quảng bá cho doanh nghiệp mình thì khó mà thành công. Cho nên, đứng ở góc độ đó, thiết nghĩ doanh nghiệp cần nâng cao năng lực cho đội ngũ truyền thông marketing của doanh nghiệp mình. Có chăng, Tỉnh sẽ hỗ trợ tổ chức các khóa đào tạo tăng năng lực Marketing và truyền thông cho các doanh nghiệp trên địa bàn. Đồng thời, sẽ tổ chức nhiều hội chợ kết nối, quảng bá sản phẩm địa phương với các thị trường khác trong nước cũng như quốc tế. Ưu tiên sử dụng sản phẩm khởi nghiệp, OCOP để làm quà tặng các lãnh đạo, chuyên gia, những đối tác, cơ quan trung ương cũng như tỉnh bạn, nước bạn,...

Câu hỏi của bạn Trần Văn Long, gmail:tvlong0202@gmail.com: Chính sách hỗ trợ của tỉnh đối với doanh nghiệp thành lập mới như thế nào, xin cho biết cụ thể?

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Lê Văn Cường

Ngoài các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo theo Luật hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hiện nay Tỉnh Thừa Thiên Huế đang tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, cụ thể: chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thành lập mới như hỗ trợ nâng cao năng năng lực đội nghũ doanh nhân doanh nghiệp với các khoá đào tạo CEO, Quản trị doanh nghiệp chuyên sâu, Marketing, bán hàng,…; chính sách hỗ trợ chi phí thuê kế toán, chữ ký số công cộng, khuyến khích phát triển hợp tác xã; chính sách hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, chính sách hỗ trợ đổi mới, cải tiến công nghệ, chuyển giao công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ,…Cụ thể như:

Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị quyết số 03/2021/NQ-HĐND ngày 26/02/2021 của HĐND tỉnh (hỗ trợ mặt bằng trong các khu, cụm công nghiệp; hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực; hỗ trợ đăng ký bán hàng trên các Trang thương mại điện tử quốc tế; hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển đổi lên doanh nghiệp).

Chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp thành lập mới theo Nghị quyết số 18/2019/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 của HĐND tỉnh (hỗ trợ chữ ký số công cộng; hỗ trợ hóa đơn điện tử; hỗ trợ lãi vay).

Chính sách hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp theo Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND ngày 23/01/2020 của HĐND tỉnh (hỗ trợ văn phòng làm việc, hỗ trợ nguồn nhân lực khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, hỗ trợ marketing, quảng bá sản phẩm, dịch vụ, thông tin công nghệ, sáng chế,…)

Chính sách hỗ trợ đổi mới, cải tiến công nghệ, chuyển giao công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ theo Nghị quyết số 22/2020/NQ-HĐND ngày 23/12/2020 của HĐND tỉnh (hỗ trợ Công nghệ tạo sản phẩm mới, sản phẩm công nghệ cao; tiếp nhận công nghệ tiên tiến; các phương pháp gia công mới, tiên tiến; công nghệ thuộc các lĩnh vực ưu tiên phát triển; nghiên cứu đổi mới, cải tiến công nghệ; thiết kế, chế tạo thiết bị công nghệ mới thay thế thiết bị nhập ngoại; hỗ trợ chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; truy xuất nguồn gốc, mã số mã vạch)

Câu hỏi của bạn Lê Thị Thúy, kiettran2000@gmail.com: Kính gửi các bác lãnh đạo tỉnh, cháu là sinh viên vừa mới ra trường, cháu muốn hỏi hiện nay, tỉnh đang có những chính sách cụ thể gì để hỗ trợ Doanh nghiệp cũng như những người trẻ như cháu mong muốn được khởi nghiệp ạ?

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Lê Văn Cường

Ngoài các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo theo Luật hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hiện nay Tỉnh Thừa Thiên Huế đang tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, cụ thể: chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thành lập mới như hỗ trợ nâng cao năng năng lực đội ngũ doanh nhân doanh nghiệp với các khoá đào tạo CEO, Quản trị doanh nghiệp chuyên sâu, Marketing, bán hàng,…; chính sách hỗ trợ chi phí thuê kế toán, chữ ký số công cộng, khuyến khích phát triển hợp tác xã; chính sách hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, chính sách hỗ trợ đổi mới, cải tiến công nghệ, chuyển giao công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ,…Cụ thể như:

Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị quyết số 03/2021/NQ-HĐND ngày 26/02/2021 của HĐND tỉnh (hỗ trợ mặt bằng trong các khu, cụm công nghiệp; hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực; hỗ trợ đăng ký bán hàng trên các Trang thương mại điện tử quốc tế; hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển đổi lên doanh nghiệp).

Chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp thành lập mới theo Nghị quyết số 18/2019/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 của HĐND tỉnh (hỗ trợ chữ ký số công cộng; hỗ trợ hóa đơn điện tử; hỗ trợ lãi vay).

Chính sách hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp theo Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND ngày 23/01/2020 của HĐND tỉnh (hỗ trợ văn phòng làm việc, hỗ trợ nguồn nhân lực khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, hỗ trợ marketing, quảng bá sản phẩm, dịch vụ, thông tin công nghệ, sáng chế,…)

Chính sách hỗ trợ đổi mới, cải tiến công nghệ, chuyển giao công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ theo Nghị quyết số 22/2020/NQ-HĐND ngày 23/12/2020 của HĐND tỉnh (hỗ trợ Công nghệ tạo sản phẩm mới, sản phẩm công nghệ cao; tiếp nhận công nghệ tiên tiến; các phương pháp gia công mới, tiên tiến; công nghệ thuộc các lĩnh vực ưu tiên phát triển; nghiên cứu đổi mới, cải tiến công nghệ; thiết kế, chế tạo thiết bị công nghệ mới thay thế thiết bị nhập ngoại; hỗ trợ chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; truy xuất nguồn gốc, mã số mã vạch)

Câu hỏi của bạn Văn Khôi, từ mục trao đổi tháo gỡ: Xin lãnh đạo tỉnh cho biết, hiện nay doanh nghiệp có thể tiếp cận được các nguồn vốn ưu đãi nào của Nhà nước?

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Lê Văn Cường

Hiện nay, về thực hiện giải pháp tín dụng triển khai Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội theo Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ:

          (i) Hỗ trợ lãi suất 2% lãi suất theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và Thông tư số 03/2022/TT-NHNN. Đến nay, đã hỗ trợ lãi suất cho 07 khách hàng, trong đó có 06 doanh nghiệp với tổng dư nợ lũy kế được hỗ trợ là 151,6 tỷ đồng và số lãi được hỗ trợ là 1,189 tỷ đồng.

          (ii) Đối với các chương trình cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH): Đến nay, đã thực hiện cho vay với dư nợ là 410,7 tỷ đồng[1]; hỗ trợ lãi suất theo Nghị định số 36/2022/NĐ-CP ngày 30/5/2022 với số tiền là 2.845,2 tỷ đồng; thực hiện hỗ trợ lãi suất với số tiền là 47,1 tỷ đồng.

          (iii) Thực hiện Thông tư 02/2023/TT-NHNN: Đến nay, đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho 160 lượt khách hàng với tổng giá trị nợ gốc và lãi lũy kế được cơ cấu là gần 352,23 tỷ đồng. Tổng số dư nợ gốc và lãi của khách hàng được cơ cấu là 850,47 tỷ đồng.

 Về thực hiện chính sách lãi suất: Từ đầu năm đến nay, NHNN đã điều chỉnh giảm 04 lần các mức lãi suất điều hành với tổng mức giảm 0,5-2%/năm, các TCTD thực hiện điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi sau 03 lần điều chỉnh giảm của NHNN Việt Nam. NHNN tỉnh tiếp tục giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định của NHNN Việt Nam về lãi suất và đã ban hành Công văn gửi các chi nhánh NHTM về việc thực hiện ổn định mặt bằng lãi suất huy động. Chỉ đạo, theo dõi các TCTD trên địa bàn: (i) Thực hiện tiết giảm chi phí để giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ nền kinh tế địa phương. (ii) Tiếp tục thực hiện các giải pháp để giảm mặt bằng lãi suất, nhất là điều chỉnh giảm lãi suất cho vay đối với các khoản nợ vay hiện hữu và các khoản vay mới (phấn đấu giảm tối thiểu từ 1,5%-2%/năm). Lãi suất cho vay được các TCTD tiếp tục điều chỉnh giảm so với cuối năm trước nhằm hỗ trợ người dân, doanh nghiệp và nền kinh tế[2].

           Ngân hàng nhà nước Thừa Thiên Huế đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh triển khai Chương trình tín dụng đối với lĩnh vực lâm sản, thủy sản với quy mô hiện nay mức lãi suất thấp hơn tối thiểu từ 1%-2% năm với mức lãi suất cho vay bình quân, đến nay các ngân hàng tham gia chương trình đã giải ngân cho 15 khách hàng với số tiền 185,384 tỷ đồng

 

[1] Cụ thể: Dư nợ chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc, duy trì và mở rộng việc làm là 150 tỷ đồng, giữ nguyên so với năm 2022. Dư nợ chương trình cho vay nhà ở xã hội là 203,1 tỷ đồng, tăng 84,5 tỷ đồng so với năm 2022. Dư nợ chương trình cho vay học sinh, sinh viên mua máy tính, thiết bị phục vụ học trực tuyến là 15 tỷ đồng, giảm 774 triệu đồng so với năm 2022. Dư nợ chương trình cho vay cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 là 521 triệu đồng, giảm 160 triệu đồng so với năm 2022. Dư nợ chương trình cho vay hỗ trợ đất ở, nhà ở, đất sản xuất, chuyển đổi nghề và phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị theo Nghị định số 28/2022/NĐ-CP ngày 26/4/2022 là 42,1 tỷ đồng, tăng 18,3 tỷ đồng so với năm 2022

[2] Lãi suất huy động bằng VND tại các TCTD trên địa bàn đang áp dụng ở mức tối đa 0,5%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn dưới 1 tháng; kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng ở mức tối đa 4,75%/năm theo quy định của NHNN Việt Nam. Đối với kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng, dao động trong mức 6%-7,7%/năm. Đối với kỳ hạn từ 12 tháng trở lên dao động trong khoảng 7,0%/năm đến 7,7%/năm (bao gồm lãi suất online).

   Lãi suất cho vay bằng VND: Lãi suất cho vay bằng VNĐ đối với các lĩnh vực ưu tiên tối đa 4,0%/năm đối với ngắn hạn. Lãi suất cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường dao động trong khoảng 7-9,5%/năm đối với ngắn hạn; 8-10%/năm đối với trung và dài hạn. Lãi suất huy động USD phổ biến bằng mức trần do NHNN quy định là 0,0%/năm đối với tiền gửi của tổ chức và cá nhân. Lãi suất cho vay USD bình quân ở mức 3-6%/năm. 

Câu hỏi của bạn Hồ Hương, huyện A Lưới: Cháu là sinh viên mới ngành du lịch mới ra trường, cháu muốn khởi nghiệp bằng dự án du lịch cộng đồng tại huyện a Lưới, cháu muốn hỏi tỉnh có Chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng không? Nếu có thì cần những điều kiện gì được hỗ trợ, cháu rất mong nhận được câu trả lời của chương trình. Cháu xin cảm ơn.

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Lê Văn Cường

Nhằm đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm du lịch, nhất là du lịch cộng đồng, tạo kết nối các điểm du lịch khác trên toàn tỉnh để kéo dài thời gian ở lại của du khách, đồng thời để đáp ứng nhu cầu trải nghiệm văn hóa và sinh hoạt bản địa ngày càng cao của du khách thì việc hoàn thiện chất lượng các điểm du lịch cộng động hiện có và phát triển thêm các điểm đến mới tại vùng ven đô thị, vùng nông thôn và miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế.

Cũng như Thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 08/11/2016 của Tỉnh ủy về phát triển ngành du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, trong đó đã xác định “Hỗ trợ đẩy mạnh và phát huy giá trị bản sắc truyền thống của làng quê gắn với sinh hoạt văn hoá mang bản sắc truyền thống làng Việt để phát triển mạnh loại hình du lịch, nhất là du lịch cộng đồng, du lịch “homestay - ở nhà dân”.

Để tiếp tục phát huy những lợi thế về du lịch của các huyện miền núi, nông thôn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa miền núi”. Ngày 09/7/2019 Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND về quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025; UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 52/2019/QĐ-UBND ngày 13/9/2019 về Quy định về điều kiện hỗ trợ và trách nhiệm thi hành chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025

Về đối tượng hỗ trợ của chính sách: bao gồm Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền công nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch cộng đồng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND. 

Nội dung hỗ trợ cho đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND gồm:

- Hỗ trợ xây dựng cơ sở lưu trú trong dân (homestay) tại các điểm du lịch cộng đồng quy định tại Khoản 7 Điều 3 Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND

- Điều 4. Hỗ trợ xây dựng và phát triển sản phẩm, dịch vụ du lịch cộng đồng

- Điều 5. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch

Thành phần hồ sơ, điều kiện nhận hỗ trợ: xin cung cấp Văn bản hướng dẫn số 328/HD-SDL ngày 12/4/2021 của Sở Du lịch về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 52/2019/QĐ-UBND ngày 13/9/2019 của UBND tỉnh về ban hành quy định về điều kiện hỗ trợ và trách nhiệm thi hành chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025.

Câu hỏi của bạn Hà Thị Hoa, thành phố Huế: Tôi là muốn vay vốn đề phát triển sản xuất kinh doanh, xin hỏi DN phải điều kiện gì thì được vay vốn tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh, hồ sơ, thủ tục như thế nào, rất mong được chương trình giải đáp?

Trả lời của Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Lê Văn Cường

- Điều kiện để được vay vốn tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh để phát triển sản xuất kinh doanh như sau:

(1) Đối với dự án đầu tư:

+ Đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật;

+ Thuộc danh mục các đối tượng cho vay theo quy định của Quỹ;

+ Có tính khả thi, hiệu quả và bảo đảm trả được nợ vay.

(2) Đối với khách hàng:

+ Có tình hình tài chính rõ ràng, phù hợp với ngành nghề kinh doanh, đảm bảo các chỉ tiêu đánh giá tài chính, khả năng thanh toán;

+ Thực hiện những quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật và quy định cụ thể của Quỹ;

+ Mua bảo hiểm và duy trì mua bảo hiểm đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc trong thời gian vay vốn tại công ty bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam.

+ Không có nợ quá hạn từ nhóm 3 đến nhóm 5 tại các tổ chức tín dụng và các công ty tài chính.

- Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế 01 bộ hồ sơ gồm các hồ sơ sau:

1/ Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu) (bản chính): http://tthdif.vn/Portal/Views/Download.aspx?f=Mau_1a__De_nghi_vay_von__1.docx

2/ Hồ sơ Pháp lý

3/ Hồ sơ Tài chính

4/ Hồ sơ Dự án

5/ Các hồ sơ về Tài sản đảm bảo nợ vay

Sau khi khách hàng nộp hồ sơ đây đủ, Quỹ sẽ thẩm định hồ sơ và thông báo kết quả về việc cho vay tới Chủ đầu tư trong vòng 15 - 20 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ vay vốn.

Đối với những dự án phức tạp hoặc những trường hợp đặc biệt thời gian có thể kéo dài hơn theo chỉ đạo của Giám đốc nhưng không quá 02 lần quy định về thời gian nêu trên.

Các trường hợp khác phải có ý kiến của Hội đồng quản lý Quỹ.

Chi tiết về hướng dẫn danh mục hồ sơ, khách hàng có thể liên hệ trực tiếp tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế, địa chỉ: Số 06 Phan Bội Châu, TP Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, điện thoại: 0234.382.5522.

Câu hỏi của bạn Mai Diệu Huyền, huyện Quảng Điền:

Có nhiều Nghị định, Thông tư về thuế vừa ra đã chỉnh sửa bổ sung văn bản ra lúc nào doanh nghiệp cũng không biết. Điều đó khiến cho nhiều doanh nghiệp nắm bắt không kịp các thay đổi về thủ tục, chính sách thuế nói riêng và thay đổi pháp luật liên quan đến sản xuất kinh doanh nói chung. Vậy cơ quan Thuế đã có giải pháp gì để khắc phục việc này không?


Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt

Trả lời của Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt:

Có thể bạn Mai Diệu Huyền chưa biết và quan tâm nhiều các kênh tuyên truyền chính sách pháp luật thuế của Cục Thuế. Cục Thuế là một trong những đơn vị thực hiện tốt công tác chuyển đổi số.

Chúng tôi xin trả lời cho bạn được biết và bạn có thể tuyên truyền hỗ trợ cơ quan thuế về vấn đề này, cụ thể trong những năm qua công tác tuyên truyền hỗ trợ thường xuyên làm những công việc như sau:

1. Tuyên truyền trên Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh (TRT), trang Trang thông tin điện tử của Cục Thuế, báo, tạp chí, website tỉnh, hộp thư điện tử

- Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh (TRT) triển khai thực hiện mỗi tháng 02 chuyên mục chủ yếu cập nhật chính sách pháp luật thuế mới ban hành và sửa đổi bổ sung.

- Đăng tải hơn 100 tin bài về hướng dẫn về chính sách thuế mới, thông tin người nộp thuế (NNT) cần biết, các bài viết trao đổi chuyên môn nghiệp vụ lên Trang thông tin điện tử Cục thuế www.thuathienhue.gdt.gov.vn. Đa dạng các hình thức tuyên truyền qua kênh website hỗ trợ Doanh nghiệp khởi nghiệp https://thuathienhuetax.gov.vn, kênh Facebook, Zalo Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Phối hợp với các đơn vị báo chí: Báo Thừa Thiên Huế, Tạp chí Thương hiệu và Công luận, Cổng thông tin điện tử UBND tỉnh,... tuyên truyền về chính sách thuế mới, các hoạt động hỗ trợ của cơ quan thuế.

2. Tuyên truyền hỗ trợ qua hội nghị tập huấn, đối thoại

- Hàng năm đều tổ chức Hội nghị cho người nộp thuế với chủ đề: Tập huấn chính sách thuế và những vướng mắc thường gặp của người nộp thuế; Tập huấn quyết toán thuế thu nhập cá nhân và thu nhập doanh nghiệp.

3. Công tác hỗ trợ chính sách thuế, thủ tục hành chính.

- Trả lời hơn 100 văn bản về những vướng mắc chính sách thuế cho doanh nghiệp

- Trả lời hơn 4.000 vướng mắc của NNT trực tiếp tại Cơ quan Thuế và hơn 5.000 lượt vướng mắc qua điện thoại, Zalo, Fanpage Cục Thuế.

4. Chương trình hỗ trợ quyết toán thuế và Tuần lễ vàng lắng nghe người nộp thuế:

Tổ chức chương trình hỗ trợ quyết toán thuế Thu nhập cá nhân (TNCN), thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) năm 2022 cho NNT tại Cục Thuế và các Chi cục Thuế từ ngày 15/03/2023 đến 15/5/2023.

Trong năm qua đã tuyên truyền trên tất cả phương tiên thông tin các chính sách thuế mới ban hành bao gồm:

Công tác tuyên truyền Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30/10/2022 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ Quy định về hoá đơn, chứng từ;...

Nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp kịp thời nắm bắt chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội, để góp phần tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh: Tuyên truyền và hỗ trợ thực hiện Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội;

Tuyên truyền Nghị định 41/2023/NĐ-CP ngày 28/06/2023 về quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước.

Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

Tuyên truyền Nghị định số 12/2023/NĐ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ đã ban hành gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2023.

Câu hỏi của bạn Lê Thanh Nhã, Facebook: nhã lê:

Đề nghị chương trình cho biết một số chính sách như giãn hoãn nợ, miễn giảm tiền thuê đất… đang có hiệu lực nhằm giúp doanh nghiệp có thêm được nguồn lực để đầu tư, phục hồi sản xuất kinh doanh?


Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh - Hoàng Quốc Việt

Trả lời của Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh - Hoàng Quốc Việt:

Một số chính sách giãn, hoãn nợ, miễn giảm tiền thuê đất… đang    hiệu lực nhằm giúp doanh nghiệp thêm được nguồn lực để đầu tư, phục hồi sản xuất kinh doanh:

1.   Nghị định 12/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/4/2023 đến hết ngày 31/12/2023 quy định việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và tiền thuê đất.

2.   Gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước căn cứ Nghị định số 36/2023/NĐ-CP ngày 21/6/2023 có hiệu lực từ ngày ban hành Nghị định.

3.   Giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% theo Nghị định số 44/2023/NĐ- CP ngày 30/6/2023 về việc giảm 2% thuế GTGT khi bán hàng hóa, dịch vụ (bắt đầu giảm từ 01/7/2023).

4.   Giảm 50% LPTB đối với xe ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô các loại xe tương tự xe ô được sản xuất, lắp ráp trong nước căn cứ Nghị định số 41/2023/NĐ-CP ngày 28/6/2023 bắt đầu giảm từ 01/7/2023 đến hết 31/12/2023.

5.   Giảm 50% thuế BVMT mặt hàng xăng, dầu, mỡ nhờn theo Nghị quyết số 30/2022/UBTVQH15 ngày 30/12/2022 của UBTV Quốc hội từ ngày 01/01/2023 đến hết 31/12/2023.

6.   Giảm 30% tiền thuê đất thuê mặt nước theo Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg ngày 03/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành từ 20/11/2023.

7.   Thông tư số 44/2023/TT-BTC quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp. Thời gian áp dụng từ 1/7/2023 đến hết 31/12/2023. Cụ thể: tiếp tục giảm mức thu từ 10% - 50% so với mức thu hiện hành đối với 36 khoản phí, lệ phí. Thời gian áp dụng từ 1/7/2023 đến hết 31/12/2023

Câu hỏi của bạn Hoàng Thị Hà, Phú Vang: Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư được quy định như thế nào? Điều kiện dự án đầu tư được hoàn thuế GTGT là gì?

Trả lời của Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP.

Tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP như sau:

Điều 10. Hoàn thuế giá trị gia tăng (văn bản cũ)

2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:

“2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:

a) Cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ (bao gồm cả cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư) có dự án đầu tư mới (bao gồm cả dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều hạng mục đầu tư) theo quy định của Luật Đầu tư tại địa bàn cùng tỉnh, thành phố hoặc khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này và dự án đầu tư xây dựng nhà để bán, dự án đầu tư không hình thành tài sản cố định) đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.

Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng riêng đối với dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (nếu có). Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào lũy kế của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.

b) Đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thuộc các trường hợp sau thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản này:

 Dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành đã được, chưa phải đề nghị, không phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.

c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:

c.1) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư (trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này).

Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận; hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện

- Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế (đã được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư số 13/2023/TT-BTC ngày 28/02/2023 của Bộ Tài chính hướng)

Điều 28. Hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng

Hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng (trừ trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo Điều ước quốc tế; hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Thông tư này) gồm:

1. Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.

2. Các tài liệu có liên quan theo trường hợp hoàn thuế, cụ thể như sau:

a) Trường hợp hoàn thuế dự án đầu tư:

a.1) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư đối với trường hợp phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

a.2) Đối với dự án có công trình xây dựng: Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất hoặc hợp đồng cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; giấy phép xây dựng;

a.3) Bản sao Chứng từ góp vốn điều lệ;

a.4) Đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ: Bản sao một trong các hình thức Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận về kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

a.5) Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, trừ trường hợp người nộp thuế đã gửi hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế;

a.6) Quyết định thành lập Ban Quản lý dự án, Quyết định giao quản lý dự án đầu tư của chủ dự án đầu tư, Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh hoặc Ban quản lý dự án đầu tư (nếu chi nhánh, Ban quản lý dự án thực hiện hoàn thuế).”

Theo đó thì nếu cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư đang thực hiện đáp ứng đúng và đủ theo các quy định nêu trên thì được hoàn thuế GTGT theo đúng quy định.

Câu hỏi của bạn Hồng Gấm, gmail:gamhongtcm@gmail.com:

Xin hỏi, trường hợp sau khi giải quyết hoàn thuế, cơ quan thuế phát hiện doanh nghiệp (DN) có hành vi kê khai sai về số thuế đề nghị hoàn thuế thì ngoài số DN phải nộp lại số tiền thuế đã được hoàn thừa thì DN có bị phạt tiền do kê khai sai không?

Trả lời của Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt:

Tại khoản 1&2 Điều 16 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.

Điều 16. Xử phạt hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn

1. Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ hợp pháp;

b) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng người nộp thuế đã tự giác kê khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế kết thúc thời hạn thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;

c) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản thanh tra, kiểm tra thuế, biên bản vi phạm hành chính xác định là hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế vi phạm hành chính lần đầu về hành vi trốn thuế, đã khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt và cơ quan thuế đã lập biên bản ghi nhận để xác định là hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế;

d) Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn đối với giao dịch liên kết nhưng người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập và gửi cơ quan thuế các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết;

đ) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Trường hợp đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này…”;

Căn cứ quy định trên, Câu hỏi của bạn cũng chưa đầy đủ nên chúng tôi trả lời như sau:

Trường hợp sau khi giải quyết trước hoàn thuế, cơ quan thuế phát hiện doanh nghiệp (DN) có hành vi kê khai sai về số thuế đề nghị hoàn thuế thì ngoài số tiền DN phải nộp lại số tiền thuế đã được hoàn thừa, DN tính tiền chậm nộp kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước đến ngày nộp lại và bị xử phạt vi phạm hành chính hành vi kê khai sai theo quy định.

Câu hỏi của bạn tmtuyen_70@gmail.com, huyện Quảng Điền: Tôi muốn hỏi nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất điện mặt trời tại tỉnh Thừa Thừa Thiên Huế (cụ thể là tại huyện Quảng Điền), thì sẽ được hưởng chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?

Trả lời của Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt:

Căn cứ Phụ lục IV, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện (Ban hành kèm theo Luật Đầu tư số 61/2020/QH14) quy định ngành nghề:

"Hoạt động phát điện, truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ, tư vấn chuyên ngành điện lực"

Căn cứ Phụ lục III, Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư (Kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ) quy định địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn tỉnh Thừa Thiên Huế:

"Các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú Lộc, Phú Vang và thị xã Hương Trà"

Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:

- Tại điểm b khoản 1 Điều 15 quy định về Thuế suất ưu đãi

“1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:

...b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composite, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học”.

- Tại điểm a  khoản 1 Điều 16 quy định về Miễn thuế, giảm thuế

“Điều 16. Miễn thuế, giảm thuế

1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này;

Căn cứ các quy định nêu trên:

 Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 và các Khoản 1, 2 và 3 Điều 16 Nghị định này là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đang thực hiện, trừ các trường hợp sau:

a) Dự án đầu tư hình thành từ việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

b) Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh).

Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư trong nước có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện mà gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới thì hồ sơ để xác định dự án đầu tư là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Do đó, trường hợp dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực sản xuất năng lượng tái tạo (sản xuất điện mặt trời) tại huyện Quảng Điền (địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn) dự án đầu tư mới nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ thì Công ty được ưu đãi thuế TNDN theo quy định như sau:

- Về Thuế suất ưu đãi: Được áp dụng Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm kể từ khi dự án đi vào hoạt động.

- Về thời gian miễn, giảm thuế: Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế.

Câu hỏi của bạn Công ty Cổ phần Chế biến Thủy sản AMIGO, Thành phố Huế:

Công ty chúng tôi ngành nghề sản xuất kinh doanh chính là hoạt động chế biến thủy sản, Vậy Công ty có được về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chế biến thủy sản không?

Trả lời của Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt:

Nội dung câu hỏi của quý công ty chúng tôi xin trả lời như sau:

Căn cứ vào Thông tư số 66/VBHN-BTC ngày 19/12/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế thu nhập doanh nghiệp:

 - Điểm a, khoản 1, Điều 8 Thông tư số 66/VBHN-BTC quy định:

Thu nhập được miễn thuế: Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế.

- Tại điểm e, khoản 3, Điều 19 Thông tư số 66/VBHN-BTC quy định:

Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

- Tại điểm a, khoản 4, Điều 19 Thông tư số 66/VBHN-BTC quy định:

Thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%.

- Điểm a, khoản 1 và khoản 3 Điều 20 Thông tư số 66/VBHN-BTC quy định:

- Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.

- Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.

Tại điểm 26, Phụ lục III Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành Kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định:

STT

Tỉnh

Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn

 

 

 

26

Thừa Thiên Huế

Các huyện A Lưới, Nam Đông

Các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú Lộc, Phú Vang và thị xã Hương Trà

 

Căn cứ vào các quy định nêu trên:

1. Thu nhập được miễn thuế: ng ty có hoạt động chế biến nông sản, thủy sản ở phường Thuận An, thành phố Huế, không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế theo quy định.

2. Thuế suất ưu đãi:

ng ty có hoạt động chế biến nông sản, thủy sản ở phường Thuận An, thành phố Huế không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khănđịa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do đó không được ưu đãi về thuế suất và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định.

Câu hỏi của bạn Đỗ Minh Đức, Thành phố Huế: Đối với cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như thế nào? Rất mong được chương trình giải đáp!


Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt

Trả lời của Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt:

Tại tiết b2 điểm b, khoản 8, Điều 11 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:

 “Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế

…8. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế là cá nhân có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc loại phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:

…b) Cá nhân trực tiếp khai quyết toán thuế theo quy định bao gồm:…”

Căn cứ các quy định trên đây:

Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:

- Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.

- Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.

- Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

- Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

- Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

Câu hỏi của bạn Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Thiên Phát Thịnh, Thành phố Huế:

Trong quá trình thi công xây dựng, công ty tôi có tiêu thụ một số lượng đất, đá san lấp, vậy xin hỏi kê khai thuế đối với đất, đá san lấp này như thế nào?

Trả lời của Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt:

Về câu hỏi nay chúng tôi trả lời như sau:

Căn cứ khoản 1, Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ ban hành về hóa đơn, chứng từ;

Căn cứ khoản 3, Điều 3 khoản 5, Điều 10 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên;

Căn cứ khoản 1, Điều 6 Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 Chính phủ ban hành về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.

Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp Công ty có tiêu thụ hàng hóa là đất san lấp, đá hỗn hợp thì:

- Lập hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 1, Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

- Khai, nộp thuế tài nguyên với cơ quan thuế địa phương nơi phát sinh tài nguyên khai thác theo quy định tại khoản 3, Điều 3 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính.

- Nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp cùng nơi kê khai nộp thuế tài nguyên theo quy định tại khoản 1, Điều 6 Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 Chính phủ.

Câu hỏi của bạn Nguyễn Đức Tịnh, Tịnh Huế: Những trường hợp nào thì được hoàn thuế giá trị gia tăng (VAT)?

Trả lời của Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hoàng Quốc Việt:

Câu hỏi của bạn thông tin chưa được đầy đủ, tuy nhiên Chúng tôi xin được trả lời như sau:

Theo quy định của Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008; khoản 7, điều 1, Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT và khoản 3, điều 1, Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế thì các trường hợp sau được hoàn thuế GTGT:

“Điều 13. Các trường hợp hoàn thuế

1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. 

3. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.

4. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.

5. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:

a) Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;

b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.

6. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

7. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”

Buổi đối thoại trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế của lãnh đạo tỉnh với chủ đề “Chính sách, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển nhanh, bền vững” đã nhận được sự hưởng ứng của đông đảo các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và trong cả nước, rất nhiều câu hỏi đã được gửi về hộp thư của Ban biên tập và đường dây nóng của BTC.

Qua 2 giờ đối thoại, lãnh đạo tỉnh và lãnh đạo các sở, ngành đã trả lời thẳng thắn, đầy trách nhiệm những câu hỏi của cá nhân, tổ chức gửi tới buổi đối thoại. Tuy nhiên, do điều kiện thời gian nên còn rất nhiều câu hỏi được tiếp nhận nhưng chưa thể trả lời trực tiếp đến bạn đọc tại buổi đối thoại; BTC đã tổng hợp lại đầy đủ, và tiếp tục trả lời sau kết thúc đối thoại. Kính mời quý vị bạn đọc tiếp tục theo dõi nội dung trả lời tại chyên mục “Trao đổi và tháo gỡ” trên Cổng Thông tin điện tử Thừa Thiên Huế (địa chỉ www.thuathienhue.gov.vn).

Vâng, thưa ông Phan Quý Phương, Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trước khi kết thúc buổi đối thoại chắc hẳn ông cũng có đôi điều muốn chia sẻ cùng bạn đọc, xin mời ông:

Phát biểu bế mạc của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Phan Quý Phương

tại Đối thoại trực tuyến với chủ đề “Chính sách, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp phát triển nhanh, bền vững”

 

Kính thưa quý vị, qua gần 2 giờ đối thoại trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, chúng tôi đã nhận và trả lời, giải đáp một cách chu đáo đầy trách nhiệm rất nhiều câu hỏi của người dân, tổ chức, doanh nghiệp gửi đến chương trình.

Thông qua buổi đối thoại lần này, lãnh đạo tỉnh nắm bắt thêm được những tâm tư, nguyện vọng cũng như hiểu rõ hơn những khó khăn, vướng mắc ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là những vấn đề cần sớm được quan tâm, tháo gỡ kịp thời để giúp doanh nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.

Trên cở sở những đề xuất, kiến nghị tại buổi Đối thoại hôm nay, thời gian tới, ngoài việc thực hiện các chính sách theo quy định của Trung ương, tỉnh sẽ giao các ngành có liên quan nghiên cứu, rà soát nhằm hỗ trợ thêm cho các doanh nghiệp về lãi suất vay vốn tại các ngân hàng thương mại, giảm thêm thuế giá trị gia tăng, ưu tiên bố trí ngân sách hỗ trợ cho vay giải quyết việc làm, đầu tư trang thiết bị cho doanh nghiệp và chính sách hỗ trợ kích cầu ngành du lịch…

Thông qua chương trình, tôi mong muốn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hiểu rằng, tỉnh đang dành rất nhiều quan tâm, ưu đãi để doanh nghiệp đầu tư và phát triển trên địa bàn tỉnh. Các doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ quy hoạch, định hướng phát triển của tỉnh để đầu tư dự án phù hợp, dựa trên năng lực thực tế của doanh nghiệp và tận dụng được ưu đãi từ chính sách của tỉnh.

Tỉnh nhà đã và đang đứng trước những vận hội, thời cơ mới, có nhiều thuận lợi trong quá trình xây dựng và phát triển theo các Nghị quyết của Trung ương, của Quốc hội và Chương trình hành động của Chính phủ. Song cũng không ít thách thức và khó khăn. Tôi tin tưởng rằng, cộng đồng doanh nghiệp của tỉnh sẽ vững vàng trước thách thức, vượt qua mọi khó khăn; không ngừng đổi mới sáng tạo, xứng đáng là lực lượng nòng cốt trên mặt trận kinh tế tỉnh nhà. Luôn đồng hành cùng tỉnh để sớm đưa Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương theo tinh thần Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị.

Một lần nữa, thay mặt lãnh đạo tỉnh, xin cám ơn quý vị đã quan tâm theo dõi và trực tiếp tham gia buổi đối thoại hôm nay! Xin trân trọng cám ơn./.