Tình hình kinh tế - xã hội tháng 02 năm 2023
  

 (Theo Báo cáo số 60/BC-UBND ngày 20/2/2023 của UBND tỉnh)

A. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 02 NĂM 2023

I. Những kết quả đạt được

1. Tình hình phát triển kinh tế

a) Lĩnh vực dịch vụ:

- Hoạt động du lịch: lượng khách du lịch trong tháng 02/2023 ước đạt 215.336 ngàn lượt, tăng hơn 12.4% so với cùng kỳ năm trước; trong đó khách quốc tế ước đạt 83.668 ngàn lượt, gấp 50,2 lần so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu từ du lịch ước đạt 457.929 ngàn tỷ đồng, gấp 2,3 lần so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống tháng 02/2023 ước đạt 798,5 tỷ đồng, tăng 47,5% so với cùng kỳ, trong đó: doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 95,3 tỷ đồng, gấp 3,3 lần so với cùng kỳ. Lũy kế 02 tháng, doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước đạt 1.621,8 tỷ đồng, tăng 74,6%.

- Hoạt động thương mại, giá cả: Tổng mức bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng xã hội tháng 02/2023 ước đạt 4.697,6 tỷ đồng, giảm 3,5% so với tháng trước và tăng 24,7% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 3.381,5 tỷ đồng, chiếm 75,5%, giảm 3,9% so với tháng trước, tăng 21% so với cùng kỳ. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02 ước tăng 0,42% so với tháng trước.

Lũy kế 02 tháng đầu năm, tổng mức bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng xã hội ước đạt 9.123,1 tỷ đồng, tăng 24,9% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 6.899,8 tỷ đồng, chiếm 75,6%, tăng 17,9%. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 02 tháng tăng 3,18% so với cùng kỳ.

- Hoạt động xuất nhập khẩu: Kim ngạch xuất khẩu (KNXK) hàng hóa tháng 02/2023 ước đạt 75,04 triệu USD, tăng 21,3% so với tháng trước. Lũy kế KNXK 02 tháng ước đạt 136,9 triệu USD, giảm 27,4% so với cùng kỳ và đạt 9,9% kế hoạch. Các sản phẩm xuất khẩu chủ lực: nhóm hàng nông, thuỷ sản 2,1 triệu USD, giảm 83,2% so với cùng kỳ; xơ, sợi dệt các loại 20,4 triệu USD, giảm 65%; hàng may mặc 89,2 triệu USD, tăng 46%; gỗ và sản phẩm gỗ 7,8 triệu USD, giảm 48%.

Kim ngạch nhập khẩu (KNNK) hàng hóa tháng 02 ước đạt 43,63 triệu USD, giảm 26,5% so với tháng trước. Lũy kế KNNK 02 tháng đạt 80,4 triệu USD, giảm 37,7% so cùng kỳ và đạt 8,9% kế hoạch. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu: nguyên phụ liệu dệt may đạt 28,8 triệu USD, giảm 70,3%; máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng ước đạt 17,4 triệu USD, gấp 4,4 lần.

Hoạt động ngân hàng: Ước đến cuối tháng 02/2023, tổng nguồn vốn huy động của các Tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn đạt 61.500 tỷ đồng, tăng 1,68% so với đầu năm. Dư nợ tín dụng tại các TCTD ước đạt 74.500 tỷ đồng, tăng 0,07% so với cuối năm 2022. Nợ xấu nội bảng ở mức 322,8 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ xấu nội bảng/ Dư nợ tín dụng tính đến 31/01/2023 ở mức 0,69%.

Hoạt động vận tải: Ước tháng 02/2023, vận tải hành khách ước đạt 2.507,6 nghìn hành khách, giảm 0,4% so với tháng trước và gấp 2,2 lần so với cùng kỳ; hàng hóa vận chuyển ước đạt 1.555,3 nghìn tấn, giảm 3,8% so với tháng trước và tăng 7% so với cùng kỳ. Doanh thu vận tải, bốc xếp và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 359,3 tỷ đồng, giảm 0,8% so với tháng trước và tăng 20,3% so với cùng kỳ[1].

Lũy kế 02 tháng, vận tải hành khách ước đạt 5.025,3 nghìn lượt khách, gấp 2,3 lần so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa ước đạt 3.171,6 nghìn tấn, tăng 4,4%. Doanh thu vận tải, bốc xếp và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 721,5 tỷ đồng, tăng 18,4%.

b) Lĩnh vực công nghiệp:

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 02/2023 ước tăng 13,7% so với cùng kỳ. Tính chung 02 tháng, chỉ số IIP giảm 1,9% so với cùng kỳ, trong đó: Công nghiệp khai khoáng ước giảm 25,8%; Công nghiệp chế biến, chế tạo ước giảm 4,1%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước ước tăng 15,6%; Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải ước tăng 3,7%.

Một số sản phẩm chủ yếu có sản lượng tăng: Bia 48 triệu lít, tăng 50,6% so với cùng kỳ (trong đó: bia chai 16,6 triệu lít, tăng 55,8%; bia lon 31,4 triệu lít, tăng 47,9%); tôm đông lạnh 496 tấn, tăng 48,6%; điện sản xuất 271,9 triệu KWh, tăng 21,3%; vỏ lon nhôm 2.712,7 tấn, tăng 10,1%;… Một số sản phẩm chủ yếu có sản lượng giảm: dăm gỗ 88,7 ngàn tấn, giảm 7,2%; xi măng 189,5 nghìn tấn, giảm 13,2%; sợi các loại 14,3 nghìn tấn, giảm 8,5%; quần áo lót 55,3 triệu cái, giảm 11,4%; men frit 34,7 nghìn tấn, giảm 12,9%;…

c) Lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp:

Trồng trọt: Diện tích gieo cấy lúa vụ Đông Xuân 2022-2023 đã sạ cấy trên 28.000 ha. Do ảnh hưởng của không khí lạnh trong ngày 14-16/02 (24-26 AL) tỉnh ta có mưa rào cục bộ, có nơi mưa vừa, mưa to. Đến ngày 22/02, diện tích lúa còn ngập úng đang đấu úng khoảng 193 ha (diện tích ngập hoàn toàn 45ha), tập trung chủ yếu các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, thành phố Huế, dự kiến 2-3 ngày tới sẽ đấu úng xong. Tiến độ gieo trồng các loại cây hàng năm khác cơ bản đảm bảo kế hoạch đề ra, trong đó: Ngô 900,9ha/1.074ha, Lạc 1.595,5ha/2.357ha, Sắn 2.430ha/3.611ha, Rau các loại 1.654,5ha/2.027ha, Ném 150ha/150ha, Hoa các loại 57 ha.

Chăn nuôi: Tổng đàn gia súc, gia cầm: Tổng đàn gia súc, gia cầm ước tính tháng 2/2023: Đàn lợn 148.353 con, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm 2022, đàn trâu 15.027 con, giảm 2,4%, đàn bò 28.684 con, giảm 1,2%, đàn gia cầm 4.495 nghìn con, tăng 1,3%.

Thủy sản: Sản lượng thủy sản nuôi trồng thu hoạch tháng 02/2023 ước đạt 711 tấn, tăng 3,3% so cùng kỳ . Lũy kế hai tháng đầu năm 2023 ước đạt 1.101 tấn, tăng 5,1% so cùng kỳ. Sản lượng thủy sản khai thác trong tháng ước đạt 2.037 tấn, tăng 4% so với cùng kỳ; trong đó khai thác biển 1.837 tấn. Lũy kế hai tháng đầu năm ước đạt 3.920 tấn, tăng 1,4% so cùng kỳ; trong đó khai thác biển 3.477 tấn. Sản xuất giống trên địa bàn tỉnh ước đạt 31,5 triệu con.

Lâm nghiệp: Sản lượng gỗ khai thác rừng trồng trong tháng 02/2023 ước đạt 21.550 m3, tăng 0,9%. Ước diện tích trồng rừng mới tập trung đạt 1.153 ha, tăng 1,1% so cùng kỳ.

2. Thu chi ngân sách Nhà nước

Thu ngân sách nhà nước tháng 02/2023 ước đạt 1.479,3 tỷ đồng, chiếm 14,9% dự toán và giảm 18,3% so với cùng kỳ; trong đó: thu nội địa 1.394,1 tỷ đồng[2], chiếm 14,9% dự toán và giảm 19,7% so với cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 85 tỷ đồng, chiếm 15,3% dự toán; thu viện trợ, huy động đóng góp 266 triệu đồng, chiếm 2% dự toán.

Chi ngân sách địa phương ước đạt 1.885,6 tỷ đồng, chiếm 13% dự toán, trong đó: Chi đầu tư phát triển 539,7 tỷ đồng, chiếm 10% dự toán, chi thường xuyên 1.320,9 tỷ đồng, chiếm 17%.

3. Tình hình đầu tư và xây dựng

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 02 tháng ước đạt 3.056 tỷ đồng, bằng 9,9% KH, tăng 6,8% so với cùng kỳ.

- Phân theo cấp quản lý: vốn do Trung ương quản lý 695 tỷ đồng, tăng 7,4% so với cùng kỳ; vốn do địa phương quản lý 2.361 tỷ đồng, tăng 6,6%.

- Phân theo nguồn vốn: vốn ngân sách nhà nước đạt 826 tỷ đồng, tăng 26% so với cùng kỳ; vốn tín dụng đạt 1.081 tỷ đồng, tăng 0,6%; vốn đầu tư của doanh nghiệp 388 tỷ đồng, tăng 0,8%; vốn đầu tư của dân 510 tỷ đồng, tăng 6%; vốn viện trợ nước ngoài 111 tỷ đồng, giảm 11,9%; vốn đầu tư nước ngoài 140 tỷ đồng, tăng 0,7%.

* Giải ngân vốn đầu tư công:

Kết quả giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023 của tỉnh đến ngày 17/02/2023 là 456,788 tỷ đồng/5.923,257 tỷ đồng, đạt 7,7% kế hoạch (trong đó: vốn cân đối ngân sách địa phương giải ngân 48,7 tỷ đồng, đạt 1,5% KH; vốn NSTW (vốn trong nước) giải ngân 401,97 tỷ đồng, đạt 24,3% KH; vốn nước ngoài (ODA) giải ngân 6,1 tỷ đồng, đạt 0,9% KH). Chương trình mục tiêu quốc gia kế hoạch vốn 367,041 tỷ đồng[3], chưa có số liệu giải ngân.

* Về đầu tư xây dựng các dự án trọng điểm: Đã tổ chức khởi công các dự án trọng điểm: Đường Nguyễn Hoàng và cầu Vượt sông Hương, dự án đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Gilimex, dự án Đê chắn sóng Cảng Chân Mây - giai đoạn 2. Hoàn thiện các thủ tục chuẩn bị đầu tư các dự án: đường Tố Hữu nối dài đi sân bay Phú Bài, đường vành đai 3, các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội,… Đã tổ chức khởi công dự án Trung tâm thương mại Aeon Mall Huế ngày 11/02/2023.

4. Về phát triển doanh nghiệp và thu hút đầu tư

Tính đến 21/02/2023, có 92 doanh nghiệp thành lập mới với tổng số vốn đăng ký 330,7 tỷ đồng, giảm 67,4% về lượng và giảm 57% về vốn so với cùng kỳ; số doanh nghiệp hoạt động trở lại 109 doanh nghiệp, giảm 96 doanh nghiệp, số doanh nghiệp đăng ký tạm ngưng hoạt động là 52 doanh nghiệp, tăng 08 doanh nghiệp; giải thể 20 doanh nghiệp, tăng 05 doanh nghiệp.

Tính từ đầu năm đến nay, Khu Kinh tế - Công nghiệp đã cấp mới 02 dự án FDI với tổng vốn đầu tư cấp mới 3,5 triệu USD, tương ứng với 174,64 tỷ đồng.

5. Văn hóa - xã hội

- Về Văn hóa – xã hội: Tập trung tuyên truyền chào mừng các ngày lễ lớn trong năm 2023. Tổ chức các hoạt động thể thao truyền thống mừng Đảng mừng Xuân Quý Mão 2023. Tổ chức Lễ dâng hoa kỷ niệm 93 năm Ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam (03/2) và triển lãm tranh cổ động “Quê hương - Đất nước - Mùa xuân” tại Bảo tàng Hồ Chí Minh; triển lãm chuyên đề “Việt Nam đất nước và mùa xuân” tại Bảo tàng Lịch sử; trưng bày triển lãm chuyên đề, các bộ sưu tập trong dịp mừng Đảng, mừng Xuân Quý Mão và các ngày lễ, kỷ niệm.

Tổng lượng khách tham quan di tích đến hết ngày 19/02/2023 là 261.952 lượt, gấp 4 lần so với cùng kỳ; trong đó: Khách quốc tế: 128.384 lượt, gấp 24,7 lần. Tổng doanh thu bán vé tham quan đến hết ngày 19/02/2023 đạt 41,4 tỷ đồng, gấp 4,9 lần.

Lĩnh vực thể dục thể thao: Triển khai kế hoạch tổ chức Tháng hoạt động thể dục, thể thao cho mọi người và Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân giai đoạn 2020 - 2030, năm 2023; Chương trình bơi an toàn, phòng, chống đuối nước trẻ em trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030, năm 2023; Tổ chức Khai mạc Vòng loại bảng C Giải Bóng đá Vô địch U17 quốc gia năm 2023;  Triển khai kế hoạch phối hợp tổ chức giải đua xe đạp tranh cúp truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ 35, Giải chạy VnExpress Marathon Impertal Huế 2023….

- Về khoa học và công nghệ: Đã triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, năm 2023; Đề án Văn hóa công vụ năm 2023; Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số ngành Khoa học và Công nghệ năm 2023; Kế hoạch Triển khai Đề án Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế năm 2023 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Tiếp tục triển khai thực Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND ngày 23/12/2022….

- Về giáo dục và đào tạo: Tiếp tục thực hiện công tác học kỳ II năm học 2022-2023 theo hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục các cấp, bậc học của các phòng chuyên môn. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 24/5/2021 của Tỉnh ủy (khóa XVI) về xây dựng Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm lớn của cả nước về giáo dục - đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030.

- Về y tế: Đã triển khai nhiệm vụ y tế, chăm sóc sức khỏe 2023. Đẩy mạnh công tác kiểm tra liên ngành công tác an toàn vệ sinh thực phẩm vào các dịp lễ hội tết năm 2023; phối hợp tổ chức hiệu quả công tác kiểm tra liên ngành, đặc biệt là các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm trường hợp vi phạm. Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả các chỉ đạo của Trung ương và tỉnh về việc phòng, chống dịch Covid-19. Quán triệt, thực hiện nghiêm, linh hoạt, hiệu quả công thức “2K (khẩu trang, khử khuẩn) + vắc xin + thuốc + điều trị + công nghệ + ý thức người dân và các biện pháp khác” nhằm tiếp tục thực hiện hiệu quả việc kiểm soát dịch bệnh và góp phần tạo điều kiện cho việc phục hồi, phát triển kinh tế xã hội. Tập trung đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc xin phòng Covid-19.

- Về Lao động, việc làm, an sinh xã hội: Tổ chức thành công Phiên giao dịch việc làm đầu Xuân Quý Mão, kết quả sơ bộ có khoảng 1000 người tham gia phiên giao dịch việc làm trực tiếp và trực tuyến, trong đó có khoảng 200 hồ sơ dự sơ tuyển. Tổng hợp công tác thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động năm 2022.

6. Công tác đối ngoại, quốc phòng - an ninh

Công tác đối ngoại: Đã đón tiếp, làm việc với 94 đoàn khách quốc tế/783 lượt người đến thăm, làm việc, tìm hiểu cơ hội hợp tác, xúc tiến đầu tư – thương mại (tăng 79 đoàn/750 lượt người so với cùng kỳ năm ngoái). Tiếp tục triển khai các hoạt động nhằm duy trì và tăng cường, mở rộng quan hệ quốc tế và hợp tác hữu nghị với các đối tác theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa các mối quan hệ quốc tế; khai thác hiệu quả các mối quan hệ đối tác, nhất là hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư, du lịch, lao động…với các địa phương nước ngoài; Triển khai các hoạt động hội nhập quốc tế, ngoại giao văn hoá và ngoại giao kinh tế trên địa bàn tỉnh. Công tác đối ngoại tiếp tục phục vụ có hiệu quả đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Quốc phòng, an ninh: Đã triển khai nhiệm vụ quốc phòng, an ninh năm 2023 đảm bảo đúng yêu cầu và kiểm soát chặt chẽ trong công tác phòng, chống dịch Covid-19. Tổ chức ra quân mở đợt cao điểm tấn công, trấn áp các loại tội phạm, bảo đảm an ninh trật tự Tết Nguyên đán Quý Mão và các sự kiện, lễ hội lớn năm 2023. Triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, huy động tối đa lực lượng, phương tiện tăng cường đấu tranh phòng, chống tội phạm; tập trung đấu tranh với các hành vi buôn lậu, buôn bán hàng giả, hàng nhái trên thị trường, bảo đảm chất lượng hàng hóa cung ứng trên thị trường trong dịp Tết.

An toàn giao thông: Tháng 02/2023, trên địa bàn tỉnh xảy ra 14 vụ tai nạn và va chạm giao thông, giảm 8 vụ so với với cùng kỳ; làm chết 07 người, giảm 07 người; bị thương 09 người, giảm 03 người. Từ đầu năm cho đến nay, trên địa bàn tỉnh xảy ra 34 vụ tai nạn và va chạm giao thông, giảm 8 vụ so với với cùng kỳ; làm chết 18 người, giảm 15 người; bị thương 23 người, bằng với cùng kỳ.

B. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THÁNG 3 VÀ QUÝ II/2023

1. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết 83/NQ-CP của Chính phủ. Trong đó, tập trung triển khai thực hiện Thông báo kết luận số 58/TB-UBND ngày 20/02/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh tại cuộc họp nghe báo cáo các nội dung liên quan đến đề án thành phố trực thuộc Trung ương.

(1) Tập trung rà soát các chỉ tiêu, các dự án tạo năng lực mới, mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh có khả năng đóng góp tăng trưởng kinh tế năm 2023; điều tra khảo sát thu nhập dân cư năm 2022 của tỉnh Thừa Thiên Huế; trong đó, có suy rộng đến các  đô thị trực thuộc tỉnh dự kiến thành lập các quận, thị xã (thành phố Huế, thị xã Hương Thủy, huyện Phong Điền) để phục vụ xây dựng các Đề án Phân loại đô thị Phong Điền (loại IV); Đề án Phân loại đô thị Thừa Thiên Huế (loại I) và thành lập thành phố trực thuộc Trung ương đảm bảo các tiêu chuẩn, tiêu chí theo các quy định tại Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15 và Nghị quyết  27/2022/UBTVQH15 của Uỷ ban Thường Vụ Quốc Hội;

(2) Tổ chức lấy ý kiến các Bộ, ngành, Trung ương và các cơ quan, đơn vị, địa phương về Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, hoàn thành trong tháng 02/2023;

(3) Trình HĐND tỉnh thông qua Đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai đến năm 2030 tại kỳ họp chuyên đề lần thứ 10 để làm cơ sở hoàn thiện Đề án trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

(4) Khẩn trương hoàn thành các quy hoạch, đề án quan trọng: Đề án thành lập thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở địa giới hành chính Thừa Thiên Huế; Quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2050, tầm nhìn đến năm 2065 và Đề án phân loại đô thị Thừa Thiên Huế trực thuộc Trung ương trên nền tảng bảo tồn và phát huy giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hoá Huế; Đề án phân loại đô thị loại IV đối với đô thị Phong Điền; Quy hoạch Bảo tồn và phát huy giá trị Quần thể di tích Cố đô Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Đề án Khu Công nghệ cao Thừa Thiên Huế;  Đề án phát triển Đại học Huế trở thành Đại học Quốc gia.

(5) Triển khai hiệu quả chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết 38/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù đối với tỉnh Thừa Thiên Huế và Nghị định số 84/2022/NĐ-CP ngày 20/10/2022 về việc thành lập và Quy chế hoạt động của Quỹ bảo tồn di sản Huế; thực hiện tốt thí điểm một số chính sách hỗ trợ các hãng tàu biển mở tuyến vận chuyển container và các đối tượng có hàng hóa vận chuyển bằng container đi, đến cảng Chân Mây.

2. Về phát triển kinh tế

2.1. Lĩnh vực công nghiệp:

- Theo dõi, nắm chắc tình hình hoạt động của các doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở công nghiệp đảm bảo ổn định sản xuất, đặc biệt là các cơ sở sản xuất may mặc khó khăn liên quan đến nguồn đơn hàng xuất khẩu bị sụt giảm, thiếu hụt lực lượng lao động sau Tết Nguyên đán,… Tập trung triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh[4].

- Tập trung hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư hạ tầng triển khai thực hiện dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp như: Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Gilimex; KCN Phú Bài giai đoạn IV, đợt 1; Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN Phong Điền-Viglacera và Đầu tư xây dựng Hệ thống xử lý nước thải - KCN Phong Điền; KCN và khu phi thuế quan Sài Gòn - Chân Mây.

- Đôn đốc, hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ các dự án sớm đi vào hoạt động tạo bước đột phá cho ngành công nghiệp: Nhà máy Kanglongda Huế, Nhà máy Chế biến dòng, Nhà máy gia công Thạch anh Chân Mây, Phenika, Nhà máy sản xuất trang phục lót và hàng thể thao, Nhà máy sản xuất hàng may sẵn và trang phục lót cao cấp (giai đoạn 2), Nhà máy 2-CTCP Sợi Phú Bài 2, Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt Phú Sơn, dự án đầu tư Khu liên hợp sản xuất, lắp ráp Kim Long Motor Huế,....

- Tập trung hỗ trợ, tạo điều kiện cho Công ty Scavi Huế khởi công xây dựng lại nhà máy 02, hoàn thành đưa vào hoạt động trong năm 2023; có phương án nâng công suất các nhà máy đang hoạt động để đảm bảo nguồn cung thị trường trong và ngoài nước.

Tăng cường xúc tiến, kêu gọi đầu tư các dự án vào các khu, cụm công nghiệp; trong đó, ưu tiên xúc tiến, kêu gọi đầu tư hình thành và phát triển các ngành công nghiệp có thế mạnh và lợi thế cạnh tranh của Tỉnh[5].

2.2. Lĩnh vực du lịch, dịch vụ

- Tập trung triển khai quyết liệt, hiệu quả các giải pháp nhằm phục hồi và phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; triển khai hiệu quả Đề án Festival 4 mùa, tổ chức thành công Festival Huế năm 2023 và diễn đàn du lịch Huế 2023.

- Hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ như: Trung tâm thương mại - dịch vụ - giải trí - văn phòng và khách sạn Nguyễn Kim, Trung tâm thương mại Aeon Mall, Khu nghỉ dưỡng huyền thoại Địa Trung Hải, Khu Du lịch nghỉ dưỡng quốc tế Minh Viễn Lăng Cô, dự án Laguna Lăng Cô giai đoạn 2; Dự án Sân golf quốc tế, khu dịch vụ phụ trợ, khu biệt thự nghỉ dưỡng tại xã Vinh Xuân, Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp và Bến thuyền nội bộ thuộc bãi bồi Lương Quán, phường Thủy Biều; Khách sạn Hue Square, Khu dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng Cồn Sơn, Dự án khu du lịch Suối Voi, Tàu du lịch bằng đầu máy hơi nước,…

- Đẩy mạnh xúc tiến các nhà đầu tư chiến lược, có thương hiệu về du lịch để phát triển các loại hình dịch vụ cao cấp; ưu tiên phục hồi và phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt nhân lực du lịch chất lượng cao; tập trung chuyển đổi số ngành du lịch.

- Tập trung chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn. Thực hiện hiệu quả các chính sách xúc tiến thương mại, duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là đối với mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh.

2.3. Lĩnh vực nông nghiệp

- Tập trung chỉ đạo sản xuất nông nghiệp vụ Đông Xuân 2022 - 2023. Trước mắt, tập trung mọi nguồn lực để gieo sạ lại những diện tích bị thiệt hại do các đợt ngập úng vừa qua; đối với những diện tích đã gieo sạ tập trung chỉ đạo, chăm sóc phòng trừ sâu bệnh gây hại đảm bảo sinh trưởng và phát triển tốt. Chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, hình thành các trang trại có quy mô lớn, các khu chăn nuôi tập trung, ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi hữu cơ.

- Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp; ưu tiên phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, VietGAP; đẩy mạnh công tác dồn điền đổi thửa, phát triển các cánh đồng mẫu lớn. Phát triển những sản phẩm đặc sản, có lợi thế của mỗi địa phương thành các sản phẩm OCOP. Triển khai hiệu quả Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.

- Tập trung phát triển trồng rừng gỗ lớn gắn với chứng chỉ FSC, trồng cây bản địa, cây dược liệu, rừng ven biển, đầm phá, rừng ngập ngọt; phát triển ngành công nghiệp chế biến lâm sản và các sản phẩm từ gỗ; phát triển trồng dược liệu dưới tán rừng, mở rộng diện tích trồng cây dược liệu tiến tới hình thành vùng nguyên liệu dược quy mô lớn phục vụ công nghiệp chế biến dược liệu. Tiếp tục đầu tư phát triển trồng rừng ven biển, đầm phá, rừng ngập ngọt góp phần giảm thiểu tác hại do thiên tai, biến đổi khí hậu.

- Triển khai thực hiện kế hoạch chuyển đổi số ngành nông nghiệp. Đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp quy mô hàng hóa lớn. Huy động, lồng ghép và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện thành công Chương trình xây dựng nông thôn mới. Có cơ chế, chính sách hỗ trợ nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.

3. Đẩy nhanh công tác chuẩn bị đầu tư các dự án, hỗ trợ giải phóng mặt bằng nâng cao tính sẵn sàng, tính khả thi và khả năng triển khai thực hiện dự án. Tập trung giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong triển khai các dự án trọng điểm sử dụng vốn ngoài ngân sách theo Thông báo kết luận số 55/TB-UBND ngày 16/02/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh tại cuộc họp nghe báo cáo dự án trọng điểm sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách năm 2023.

Đẩy nhanh tiến độ các công trình hạ tầng giao thông quan trọng, trọng điểm quốc gia, có tính liên vùng, hạ tầng đô thị lớn, hạ tầng văn hóa, xã hội như: Dự án Nâng cấp, mở rộng Cảng hàng không Quốc tế Phú Bài; Tuyến đường bộ ven biển và cầu qua cửa Thuận An, Đường Tố Hữu nối dài đi sân bay Phú Bài, Đường Nguyễn Hoàng và cầu vượt qua Sông Hương, Đường vành đai 3; Đường kết nối từ Thuỷ Vân đi Phú Đa; Cầu qua Phá Tam Giang kết nối Phú Đa đi Vinh Xuân; Đường kết nối liên huyện Quảng Điền - thị xã Hương Trà với thành phố Huế; đường phía Tây phá Tam Giang - Cầu Hai (đoạn Phú Mỹ - Phú Đa), Đê chắn sóng cảng Chân Mây - giai đoạn 2; đường cứu hộ cứu nạn thị trấn Phong Điền - Điền Lộc, dự án Cải thiện môi trường nước thành phố Huế; dự án Bảo tồn, tu bổ và tôn tạo hệ thống Kinh thành Huế (giai đoạn 2); các dự án chỉnh trang đô thị,...

Tập trung đẩy nhanh tiến độ các dự án hạ tầng để phục vụ tái định cư các dự án trên địa bàn. Đẩy nhanh tiến độ các dự án Cầu bắc qua sông Lợi Nông (nối từ đường 26m khu nhà ở An Đông sang đường 100m khu A, Khu đô thị mới An Vân Dương); Dự án Xử lý triệt để ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt tại các
khu vực trọng điểm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Hu
ế; Dự án Hạ tầng kỹ thuật khu định cư Bàu Vá giai đoạn 3,4; Hạ tầng kỹ thuật khu TĐC Mỹ An, xã Phú Dương, thành phố Huế,….

4. Về giải ngân vốn đầu tư công:

Tập trung triển khai có hiệu quả kế hoạch đầu tư công năm 2023; trong đó, quyết liệt đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ, 03 Chương trình mục tiêu Quốc gia; các công trình, dự án khắc phục hậu quả thiên tai năm 2022 từ nguồn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu tại Quyết định số 1661/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát các chủ đầu tư, nhà thầu đẩy nhanh các thủ tục, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, đảm bảo hoàn thành 100% kế hoạch. Tiếp tục đẩy nhanh công tác thẩm định, phê duyệt dự án, đảm bảo rút ngắn thời gian thẩm định dự án, thẩm định thiết kế kỹ thuật. Rà soát, cắt giảm kế hoạch vốn của các dự án triển khai chậm để bổ sung vốn cho các dự án có khả năng giải ngân và có nhu cầu bổ sung vốn, trong đó ưu tiên bố trí vốn cho các dự án trọng điểm, có tác động lan tỏa, liên kết vùng, thúc đẩy tăng trưởng.

5. Về quản lý tài chính ngân sách

- Thực hiện có hiệu quả các biện pháp quản lý thu, chi ngân sách; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong điều hành ngân sách, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả. Rà soát, huy động đủ nguồn lực để thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ưu tiên chi đầu tư phát triển, nhất là các dự án trọng điểm, quan trọng, cấp bách, hỗ trợ phục hồi phát triển kinh tế; triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, nhất là các khoản chi chưa thực sự cần thiết. Tăng cường khai thác nguồn thu vãng lai; kinh doanh qua mạng; bán đấu giá quyền sử dụng đất,...

- Triển khai có hiệu quả thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù đối với tỉnh Thừa Thiên Huế về quản lý tài chính, ngân sách nhà nước tại Nghị quyết 38/2021/QH15 ngày 13/11/2021. Triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý thuế; tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế, trốn thuế, nợ thuế.

- Xây dựng phương án đấu giá, giá đất để thu tiền đấu giá quyền sử dụng đất tại các khu đất: Khu B Lê Lợi tại 106-114 đường Lê Lợi,…; đề xuất điều chỉnh phương án sắp xếp đối với cơ sở nhà đất tại khu đất số 47 đường Hai Bà Trưng và 16 đường Hà Nội, thành phố Huế,… để có cơ sở thực hiện các thủ tục kêu gọi đầu tư.

6. Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; phát triển doanh nghiệp

- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp thành lập mới; hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường. Chú trọng đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện các giải pháp duy trì và nâng cao xếp hạng các chỉ số PCI, PAPI, PAR Index, DTI.

- Tập trung đổi mới, nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư; tiếp tục quan tâm hỗ trợ nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan quy hoạch, thủ tục đầu tư, đất đai, giải phóng mặt bằng,… để đảm bảo tính chủ động, sẵn sàng trong công tác kêu gọi, thu hút đầu tư và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được cấp phép đầu tư. Đồng thời, tổ chức rà soát, kiên quyết thu hồi các dự án vi phạm pháp luật về đất đai, đầu tư.

- Nghiên cứu, đề xuất tổ chức các Hội nghị xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh hạ tầng và phát triển các ngành công nghiệp có thế mạnh, tạo giá trị gia tăng: Công nghiệp hỗ trợ dệt may; công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô; công nghiệp chế biến sâu từ nguyên liệu cát,…

- Chủ động có giải pháp thúc đẩy, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số; tiếp tục triển khai thực hiện chương trình “100 doanh nghiệp chuyển đổi số trong 100 ngày”. Phát triển mạnh mẽ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Phát huy hiệu quả Quỹ khởi nghiệp sáng tạo; tiếp tục kêu gọi vốn cho các dự án khởi nghiệp sáng tạo; duy trì và phát huy hiệu quả “Chương trình Cafe cùng doanh nhân”.

7. Tập trung phát triển lĩnh vực văn hóa - xã hội

Tập trung triển khai thực hiện các Kế hoạch, Chương trình hành động để triển khai thực hiện 04 Nghị quyết chuyên đề quan trọng của Tỉnh uỷ về: Văn hoá - du lịch, y tế chuyên sâu, khoa học công nghệ và giáo dục & đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao. Trọng tâm là:

- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc, văn hoá Huế gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hoá. Hoàn thành dự án di dời dân cư khu vực I - Kinh thành Huế. Xây dựng hồ sơ khoa học đề nghị UNESCO công nhận Ca Huế là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Thực hiện tốt kế hoạch tổ chức Festival Huế 2023.

- Nâng cao chất lượng giáo dục, chuyển đổi số trong ngành giáo dục; xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, môi trường giáo dục thông minh, trường học kiểu mẫu; xây dựng Đại học Huế theo lộ trình thành Đại học Quốc gia. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân; tiếp tục quan tâm đầu tư hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, hệ thống y tế dự phòng;... Tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả Chương trình phòng, chống dịch Covid-19; tuyệt đối không được lơ là, chủ quan; đẩy nhanh tiêm vắc xin phòng Covid-19 theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới. Hoàn hiện đề án thành lập Khu Công nghệ cao.

- Tập trung theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường lao động, nắm bắt kịp thời tình hình lao động, việc làm sau kỳ nghỉ Tết tại các doanh nghiệp, nhất là tại các khu công nghiệp để có phương án hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục tình trạng thiếu lao động, không để đứt gãy cung ứng nguồn lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các chính sách giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.

8. Bảo đảm quốc phòng, an ninh; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng; bảo vệ môi trường và phòng, tránh thiên tai, biến đổi khí hậu

Triển khai tốt nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương năm 2023. Tổ chức diễn tập chiến đấu khu vực phòng thủ năm 2023. Tập trung triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả các phương án, đề án, kế hoạch bảo vệ an ninh quốc gia; bảo đảm an ninh, an toàn các sự kiện chính trị, xã hội lớn của đất nước và địa phương; chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn, làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, đối tượng cực đoan, chống đối; không để xảy ra bất ngờ, phát sinh điểm nóng, không để xảy ra biểu tình, tuần hành trái pháp luật.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự. Tập trung triển khai thực hiện Đề án 06 về ứng dụng cơ sở dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự đô thị, trật tự công cộng; công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng. Thực hiện tốt quy định về tiếp dân, xử lý, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo bảo đảm đúng thời gian, quy định, không để tồn đọng kéo dài và khiếu kiện vượt cấp. Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

Tăng cường công tác quản lý và chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. Chỉ đạo thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng, khai thác tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh xây dựng nếp sống văn minh đô thị, văn minh nông thôn bảo đảm cảnh quan môi trường hướng xanh - sạch - sáng và đẹp, hình thành các vùng quê đáng sống. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” gắn với duy trì thực hiện tốt Đề án “Ngày Chủ nhật xanh”, đẩy mạnh phong trào “Nói không với túi ni lông sử dụng 01 lần”,...; thực hiện thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn; phân loại rác thải tại chỗ,…

9. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật; xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp.

Đẩy mạnh cải cách hành chính; xây dựng và triển khai hiệu quả các kế hoạch nâng cao các chỉ số hành chính về PAR-Index; PAPI-Index, PCI, ICT. Cải thiện và nâng cao chất lượng, sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trong việc tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước; thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước.

Triển khai Đề án chuyển đổi số và phát triển dịch vụ đô thị thông minh. Nâng cao hiệu quả của việc xây dựng chính quyền điện tử và phát triển dịch vụ đô thị thông minh gắn với chuyển đổi số. Nâng cấp cơ sở vật chất và hoàn thiện các quy trình vận hành Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã.



[1] Tr.đó: Doanh thu vận tải hành khách tháng 02/2023 ước đạt 78,4 tỷ đồng, giảm 0,1% so với tháng trước, gấp 2,3 lần so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa 258,6 tỷ đồng, giảm 1,1% so với tháng trước và tăng 8,3% so với cùng kỳ; dịch vụ hỗ trợ vận tải 20,4 tỷ đồng, giảm 0,1% so với tháng trước và giảm 15,2% so với cùng kỳ; bưu chính, chuyển phát 1,9 tỷ đồng, giảm 1,7% so với tháng trước và giảm 4,2% so với cùng kỳ.

[2] Trong Thu nội địa: Thu từ DNNN do TW quản lý 30,2 tỷ đồng, chiếm 11,6% dự toán, giảm 44,7% so với cùng kỳ; thu từ doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý 37,3 tỷ đồng, chiếm 18,7% dự toán, giảm 7,9%; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 700,1 tỷ đồng, chiếm 22,6% dự toán, tăng 27,3% so với cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 253,3 tỷ đồng, chiếm 16,3% dự toán, giảm 10,6%; thu tiền sử dụng đất 119,8 tỷ đồng, chiếm 6% dự toán.

[3]  trong đó: CTMTQG xây dựng nông thôn mới 91,9 tỷ đồng, CTMTQG phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN 120,432 tỷ đồng, CTMTQG giảm nghèo bền vững 154,709 tỷ đồng

[4] Chính sách hỗ trợ di dời các các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vào CCN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025 theo Nghị Quyết số 02/2022/NQ-HĐND ngày 25/01/2022 của Hội đồng Nhân dân tỉnh; Chính sách hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐND ngày 25/01/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ,…

[5] Như: Công nghiệp hỗ trợ dệt may; công nghiệp năng lượng; công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô; công nghiệp chế biến sâu từ nguồn nguyên liệu cát, thạch anh (thủy tinh, kính cao cấp,…); công nghiệp công nghệ thông tin và công nghiệp phần mềm; công nghiệp dược liệu và thiết bị y tế gắn với trung tâm y tế chuyên sâu của vùng, cả nước.

thuathienhue.gov.vn
 Bản in]