Kế hoạch phát triển bền vững tỉnh Thừa Thiên Huế 2008-2020
  

(Theo Kế hoạch Số: 31 /KH-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2008)

I.  Tình hình thực hiện mục tiêu phát triển bền vững ở Thừa Thiên Huế

1. Giới thiệu chung về phát triển bền vững

Phát triển bền vững (PTBV) là sự phát triển nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Tại Hội nghị Thượng đỉnh thế giới năm 1992 ở Rio de Janerio (Brazil), các nhà hoạt động về kinh tế, xã hội, môi trường cùng với các nhà chính trị đã thống nhất về quan điểm PTBV, coi đó là trách nhiệm chung của các quốc gia, của toàn nhân loại và đồng thuận thông qua Tuyên bố Rio về môi trường và phát triển gồm 27 nguyên tác cơ bản và Chương trình nghị sự 21 (Agenda 21) xác định các hành động cho PTBV chung của toàn thế giới trong thế kỷ 21.

PTBV đã trở thành một chiến lược mang tính toàn cầu, một nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu nhằm giải quyết các mâu thuẫn gay gắt trong phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), ổn định xã hội (nhất là tiến bộ, công bằng xã hội giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm quản lý sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, quản lý rủi ro thiên tai..).

Biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành &ldquoCâu chuyện lớn nhất thế kỷ&rdquo, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ đời sống của nhiều vùng lãnh thổ trên Trái đất. Thiên tai đã làm 3 triệu người chết, 200 triệu người bị ảnh hưởng, thiệt hại ước tính hàng năm khoảng 40 tỷ USD. Dự kiến trong vòng 50 năm tới thiên tai sẽ tăng lên 4 lần và 2 tỷ người trên hành tinh sẽ chịu ảnh hưởng trong đó, Việt Nam cũng có trên 22 triệu người bị đe dọa sinh kế. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự ấm lên của Trái đất là do con người gây ra)

Ở Việt Nam, quan điểm PTBV đã được khẳng định trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX là: "Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường" và "phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ, cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học".

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc và cam kết quốc tế về phát triển bền vững, ngày 15/11/2004, Bộ Chính trị có Nghị quyết số 41-NQ/TƯ về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Thủ tướng Chính Phủ đã ban hành Quyết định số 153/2004/QĐ - TTg ngày 17/8/2004 về việc ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam - VA21).

Đây là một chiến lược khung, bao gồm những định hướng lớn làm cơ sở pháp lý để các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức và cá nhân triển khai thực hiện và phối hợp hành động nhằm bảo đảm PTBV đất nước trong thế kỷ 21. Định hướng chiến lược PTBV ở Việt Nam nêu lên những thách thức mà Việt Nam đang phải đối mặt, đề ra những chủ trương, chính sách, công cụ pháp lý và những lĩnh vực hoạt động ưu tiên để thực hiện mục tiêu PTBV trong đó, mục tiêu tổng quát về của PTBV của Việt Nam được xác định là Đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.

2. Thừa Thiên Huế với mục tiêu Phát triển bền vững

Là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) miền Trung, có nhiều điều kiện đặc thù về địa lý, kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, do vậy PTBV luôn là vấn đề được quan tâm trên nhiều phương diện và trong từng lĩnh vực, với từng giai đoạn khác nhau, đặc biệt Thừa Thiên Huế có quần thể di sản văn hoá thế giới, có thành phố Festival - Huế, nên việc PTBV càng được cộng đồng chú ý quan tâm. Ngày 11/9/2005, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế đã có Nghị quyết số 33-NQ/TU về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TƯ, quan điểm "Phát triển nhanh và bền vững" tiếp tục được khẳng định tại Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII. Nhiều nội dung cơ bản về PTBV trên địa bàn tỉnh đã được nghiên cứu, đưa vào thực hiện và trở thành xu thế tất yếu trong quá trình phát triển của Thừa Thiên Huế Từ năm 2000, được sự giúp đỡ của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Đại sứ quán Vương quốc Hà Lan, UBND tỉnh đã tổ chức xây dựng Chiến lược quản lý tổng hợp vùng ven bờ tỉnh Thừa Thiên Huế, đây là văn bản Chiến lược đầu tiên với các kế hoạch hành động nhằm quản lý thống nhất việc khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên và môi trường vùng bờ của Thừa Thiên Huế tiếp theo đó, Chiến lược phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên, Chiến lược quản lý các lưu vực sông,&hellipđã được phê duyệt và tổ chức thực hiện.

Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong PTBV Thừa Thiên Huế song trên thực tế, phát triển kinh tế-xã hội (KTXH) ở Thừa Thiên Huế vẫn còn dựa nhiều vào việc khai thác tài nguyên năng suất lao động còn thấp tỷ lệ hộ nghèo còn cao công nghệ sản xuất, mô hình tiêu dùng còn sử dụng nhiều năng lượng, nguyên liệu và thải ra nhiều chất thải. Nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên đang có xu hướng bị khai thác quá mức, sử dụng lãng phí và kém hiệu quả. Môi trường thiên nhiên ở nhiều nơi bị xuống cấp, ô nhiễm và suy thoái đã và đang là những vấn đề bức xúc. Trong các quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, 3 mặt quan trọng của PTBV cũng chưa thực sự được kết hợp và lồng ghép chặt chẽ với nhau. Vì vậy, việc xây dựng và thực hiện Kế hoạch phát triển bền vững tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm tiếp tục cụ thể hóa việc thực hiện Định hướng chiến lược phát triển bền vững quốc gia trên địa bàn tỉnh. Đây là khung định hướng, để địa phương, các ngành, các tổ chức và cộng đồng triển khai thực hiện và phối hợp hành động kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường bảo đảm PTBV Thừa Thiên Huế.

II. Kế hoạch phát triển bền vững từ nay đến năm 2020

1. Quan điểm phát triển bền vững của tỉnh

Quán triệt quan điểm, định hướng chủ đạo trong Chiến lược phát triển bền vững Việt nam, tư tưởng chủ đạo để PTBV của Tỉnh được xác định là: 

1.1. Tăng cường giáo dục và nâng cao nhận thức về PTBV cho mọi người dân, cộng đồng, doanh nghiệp, các tổ chức và cơ quan nhà nước các cấp là một trong những công tác quan trọng hàng đầu.

1.2. Tăng tốc phát triển nhanh, hiệu quả, hiện đại dựa trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ (Dịch vụ - Công nghiệp -Nông nghiệp). Lấy phát triển công nghiệp làm động lực đóng góp cho tăng trưởng kinh tế. Đẩy nhanh phát triển du lịch và dịch vụ là ngành kinh tế mũi nhọn, tạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng khu vực dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Nâng cao rõ rệt chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm, các doanh nghiệp và toàn nền kinh tế

1.3. Xây dựng nền kinh tế tri thức, thúc đẩy sự nghiệp CNH,HĐH. Phát triển khoa học công nghệ (KHCN) là hướng ưu tiên trong chính sách phát triển của Tỉnh. KHCN phải là động lực trực tiếp tạo tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại. Ứng dụng nhanh công nghệ hiện đại vào những ngành, lĩnh vực chủ lực. Đẩy mạnh giáo dục và đào tạo, phát triển nhanh nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu CNH,HĐH và xây dựng nền kinh tế tri thức.

1.4. Hội nhập thật mạnh với các tỉnh trong vùng, cả nước và với quốc tế. Tận dụng cơ hội để phát triển mạnh kinh tế đối ngoại, mở rộng các hình thức thu hút nguồn lực từ bên ngoài, kể cả các hình thức đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, các hình thức thu hút vốn ODA, NGOs, các doanh nghiệp nước ngoài... đồng thời mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng khả năng xuất khẩu các mặt hàng đã chế biến và xuất khẩu dịch vụ tăng sức cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ.

1.5. Phát triển tập trung có trọng tâm, trọng điểm, nhanh chóng phát huy lợi thế so sánh: Xây dựng Huế trở thành trung tâm văn hoá, du lịch của cả nước, thành phố Festival đặc trưng của Việt Nam, một trung tâm giáo dục - đào tạo chất lượng lượng cao, trung tâm y tế chuyên sâu và trung tâm khoa học của khu vực miền Trung và cả nước trung tâm thương mại và dịch vụ có sức cạnh tranh với các trung tâm khác trong nước và khu vực.

Xây dựng Khu kinh tế (KKT) Chân Mây - Lăng Cô, một trung tâm kinh tế lớn ở phía Nam của tỉnh trên cơ sở mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách thu hút nguồn lực từ bên ngoài.

1.6. Đẩy nhanh quá trình đô thị hoá gắn với phát triển các vùng nông thôn ưu tiên phát triển các vùng động lực trọng điểm quan tâm vùng gò đồi, miền núi, vùng ven biển, đầm phá còn nhiều khó khăn.

1.7. Phát huy nhân tố con người, tạo cơ hội cho mọi người có cuộc sống đầy đủ, hiện đại, trí tuệ và văn minh. Mở rộng cơ hội cho mọi người được tham gia vào quá trình phát triển và tiếp cận các dịch vụ xã hội. Giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo.. Nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân về ăn, ở, đi lại, phòng và trị bệnh, học tập, làm việc, tiếp nhận thông tin, sinh hoạt văn hóa. Đẩy lùi tệ nạn xã hội.

1.8. Phát triển KTXH phải kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường sinh thái. Không làm tổn hại và suy thoái cảnh quan thiên nhiên, các di tích văn hoá lịch sử. Bảo tồn, phát huy và phát triển các giá trị văn hoá lịch sử, truyền thống văn hóa Huế.

1.9. Kết hợp chặt chẽ việc phát triển KTXH với đảm bảo quốc phòng an ninh, củng cố vững chắc an ninh nội địa, đảm bảo công tác phòng thủ tuyến biên giới trên đất liền và trên biển.

2. Mục tiêu phát triển bền vững

2.1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển Thừa Thiên Huế toàn diện và bền vững, kinh tế phát triển vững chắc theo cơ cấu hiện đại, xã hội văn minh và có sự bình đẳng giữa các cộng đồng, giữa các vùng trong tỉnh, môi trường sinh thái được bảo vệ tạo ra sự hài hoà giữa con người và tự nhiên, đảm bảo an ninh quốc phòng Phấn đấu sớm đưa Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương trước năm 2015. Đến năm 2020, Thừa Thiên Huế trở thành một trong nhóm 20 tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương đứng đầu cả nước (với các trung tâm kinh tế phát triển ở thành phố Huế, Chân Mây-Lăng Cô), trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá, y tế, đào tạo lớn của cả nước, đủ sức chủ động hội nhập đầy đủ với các nước trong khu vực.

2.2. Mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể

Nhiệm vụ quan trọng nhất đối với tỉnh Thừa Thiên Huế là phải duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, tạo sự chuyển biến về chất lượng phát triển. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng CNH,HĐH nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hoá. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng và tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất, nhằm cải thiện đáng kể trình độ công nghệ sản xuất theo hướng &ldquoCông nghiệp hóa sạch&rdquo. Phát triển văn hoá, xã hội đồng bộ với tăng trưởng kinh tế. Giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo, hạ thấp tỷ lệ gia tăng dân số, tạo thêm nhiều việc làm, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân tạo cơ hội bình đẳng để mọi người dân được tham gia các hoạt động xã hội, văn hóa, chính trị, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Chủ động trong quan hệ hợp tác kinh tế trong nước và quan hệ kinh tế với nước ngoài, khai thác có hiệu quả các quan hệ kinh tế đối ngoại. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc quốc phòng, an ninh.

a)- Mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế:

+ Duy trì tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định trên cơ sở nâng cao tính hiệu quả, hàm lượng KHCN và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên và cải thiện môi trường. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng kinh tế bình quân 16% thời kỳ 2006-2010, và trên 12-13% cho các thời kỳ sau năm 2010. Nhanh chóng đuổi kịp và vượt mức GDP bình quân đầu người so với mức bình quân chung của cả nước ngay từ trong thời kỳ 2006-2010 (đạt trên 1000 USD (giá thực tế) vào năm 2010, đến năm 2020 đạt trên 4000 USD/người).

+ Phát triển nhanh các ngành dịch vụ để từng bước hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại, theo đó: Năm 2010 dịch vụ chiếm 45,5 - 45,9% công nghiệp &ndash xây dựng chiếm 42,0 &ndash 42,5% nông nghiệp giảm còn 12%. Năm 2020: dịch vụ chiếm 47 &ndash 47,5% công nghiệp &ndash xây dựng ở mức 47%, nông nghiệp giảm dưới 6%.

+ Thay đổi mô hình sản xuất và tiêu dùng theo hướng thân thiện với môi trường. Thực hiện quá trình "công nghiệp hoá sạch", ngăn ngừa và xử lý có hiệu quả tình trạng ô nhiễm công nghiệp.

+ Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững. Tôn trọng nguyên tắc an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo tồn các nguồn tài nguyên không tái tạo phát triển các nguồn tài nguyên tái tạo được.  

+ Phát triển nhanh, bền vững KKT Chân Mây &ndash Lăng Cô, KKT cửa khẩu A Đớt, các vùng đô thị, vùng ven biển &ndash đầm phá, rút ngắn khoảng cách về kinh tế giữa vùng miền núi và vùng đồng bằng.

+ Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Tạo điều kiện cho mục tiêu tăng nhanh xuất khẩu, thu hút vốn và công nghệ từ bên ngoài.

b)- Mục tiêu phát triển bền vững về xã hội:

Tạo chuyển biến cơ bản về văn hoá, y tế, giáo dục, đào tạo, nâng cao dân trí, giải quyết tốt các vấn đề bức xúc về xã hội nhằm cải thiện một bước quan trọng về đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

- Tập trung nỗ lực để giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 10% vào năm 2010 và dưới 3% vào năm 2020. Phấn đấu giải quyết việc làm mới hàng năm 14 &ndash 15 nghìn lao động (2006-2010) và 16-17 nghìn lao động (2011-2020).

- Giảm nhanh tỷ lệ sinh con thứ ba, đạt tốc độ tăng dân số bình quân thời kỳ 2006- 2010 dưới 1,2%, sau năm 2010 duy trì mức sinh thay thế.

- Nâng cao mặt bằng dân trí và chất lượng giáo dục phổ thông, đảm bảo các điều kiện để huy động cao nhất học sinh trong độ tuổi đến trường. Đến năm 2020, hoàn thành phổ cập giáo dục trung học trên địa bàn toàn tỉnh. Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 40% năm 2010 và trên 70% vào năm 2020.

- Nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, cải thiện các điều kiện lao động và vệ sinh môi trường sống. Tạo điều kiện để mọi người dân được tiếp cận các dịch vụ y tế có chất lượng. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 12% tỷ lệ tỷ vong trẻ dưới 5 tuổi còn dưới 10% vào năm 2020. Hạn chế và giảm đáng kể, tiến tới loại trừ các bệnh nhiễm vi rút và các bệnh dịch khác.

- Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao, phát thanh và truyền hình tạo điều kiện thuận lợi để mọi người dân được tiếp cận và hưởng thụ đời sống văn hóa tinh thần

- Đẩy nhanh quá trình đô thị hoá theo quy hoạch, phân bố hợp lý dân cư và lực lượng lao động theo vùng, hoàn thành định cư dân vạn đò ở thành phố Huế và dân thủy diện ở các huyện. Xây dựng đô thị Huế văn minh, &ldquoXanh, sạch, đẹp&rdquo.

c)- Mục tiêu về môi trường   

- Tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh đạt 95% năm 2010

- Bảo vệ và phát triển rừng nâng tỷ lệ che phủ rừng đạt 55% vào năm 2010 và trên 60% vào năm 2020.

- Nâng tỷ lệ khu bảo tồn thiên nhiên lên 30% năm 2015. 

 - 100% các khu đô thị, khu công (KCN), các cụm công nghiệp (CN) và làng nghề được xử lý nước thải, thu gom và xử lý chất thải rắn. Các đô thị, các KCN phải được xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn chất lượng môi trường Việt Nam.

- Phòng, chống hạn chế đến mức tối đa sự suy kiệt và ô nhiễm các nguồn tài nguyên và các tác hại do thiên tai, sự cố môi trường.

3. Những lĩnh vực ưu tiên phát triển bền vững

3.1. Thúc đẩy phát triển kinh tế theo hướng bền vững

3.1.1. Duy trì tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững

a. Đẩy mạnh đổi mới kinh tế, tạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ &ndash công nghiệp, xây dựng &ndash nông nghiệp

·         Ưu tiên khai thác các yếu tố thuận lợi từ vị thế và những lợi thế so sánh của tỉnh trong quá trình cùng cả nước hội nhập đầy đủ WTO để thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư lớn và công nghệ tiên tiến từ bên ngoài tạo tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu, nâng cao sức cạnh tranh trên cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế.

·         Đẩy mạnh cải cách hành chính tạo lập nền hành chính có hiệu lực, trong sạch, có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu PTBV. Chủ động, sáng tạo trong thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tạo môi trường kinh doanh bình đằng, thúc đẩy cạnh tranh và tạo niềm tin để nhân dân và các nhà đầu tư bỏ vốn phát triển sản xuất, kinh doanh.

·         Chú trọng nâng cao hàm lượng KHCN của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ nâng cao hiệu quả của nền kinh tế nói chung và hiệu quả của vốn đầu tư. Chuyển nền kinh tế từ khai thác và sử dụng tài nguyên dưới dạng thô sang chế biến tinh, nâng cao giá trị gia tăng từ mỗi đơn vị tài nguyên được khai thác.

·         Phát triển sản xuất hàng hoá có giá trị kinh tế cao tạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng dần tỷ trọng lao động trong công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng lao động trong nông nghiệp.

·         Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ, xây dựng thành phố Huế thành trung tâm dịch vụ lớn của vùng miền Trung, thành phố Festival đầu tiên của cả nước.

·         Nhanh chóng đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng KKT Chân Mây-Lăng Cô ngay từ thời kỳ 2006-2010 và các KCN khác. Từng bước đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, điện, nước...

·         Phát triển nông nghiệp sinh thái phục vụ phát triển du lịch và xuất khẩu.

·         Khai thác các tiềm năng trong phát triển kinh tế biển và đầm phá hợp lý

·         Tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ sung và điều chỉnh các quy hoạch phù hợp với yêu cầu PTBV. Tổ chức tốt việc quản lý đầu tư theo quy hoạch, nhất là quy hoạch phát triển hạ tầng, quy hoạch phát triển đô thị, quy hoạch các KCN, khu du lịch.

b. Thay đổi mô hình sản xuất và tiêu dùng theo hướng thân thiện với môi trường

·         Ưu tiên đầu tư phát triển các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, đáp ứng yêu cầu của thị trường, có dây chuyền công nghệ tiết kiệm tối đa năng lượng, sử dụng hiệu quả các nguồn nguyên vật liệu đồng thời thải ra ít chất thải, đặc biệt là chất thải độc hại.

·         Khuyến khích áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn và thân thiện với môi trường, phát triển công nghệ tái chế và tái sử dụng chất thải, phế liệu. Phát triển sản xuất các sản phẩm tiêu dùng  &ldquoxanh, sạch&rdquo, đáp ứng các tiêu chuẩn sinh thái, an toàn đối với người sử dụng, không gây ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất.

·         Xây dựng tiêu chuẩn thân thiện với môi trường và hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Hướng dẫn đổi mới, nâng cấp công nghệ theo hướng  nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo yêu cầu PTBV.

·         Tuyên truyền giáo dục phương thức tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm, chống lãng phí. Kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm tạo cho người tiêu dùng niềm tin vào mức độ vệ sinh, an toàn của các sản phẩm tiêu dùng.

·         Áp dụng các công cụ kinh tế để điều chỉnh hành vi sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng không hợp lý.

c. Phát triển bền vững các vùng sinh thái

Khai thác hợp lý lợi thế của từng vùng để tạo sự phát triển đồng đều, rút ngắn khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa các vùng.

- Vùng đồng bằng: Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo hướng phát triển dịch vụ, công nghiệp. Phát triển nhanh các loại hình dịch vụ chất lượng cao, chú trọng các dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn thông, y tế, giáo dục, tư vấn pháp luật, KHCN... Hình thành các KCN, cụm CN, khuyến khích phát triển nghề và làng nghề, phát triển công nghiệp chế biến nhỏ ở Phú Vang, Phú Lộc, Hương Thuỷ, từng bước phân bố lại lao động theo hướng giảm nhanh lao động thuần nông, tăng tỷ trọng lao động ngành nghề, dịch vụ trong nông thôn. Phát triển nông nghiệp hàng hoá, hình thành các khu vực nông nghiệp kỹ thuật cao, các vùng lúa chất lượng cao, chuyên canh cây đặc sản, rau, hoa, thịt.

- Vùng ven biển, đầm phá: Thực hiện Chiến lược quản lý tổng hợp ven bờ nhằm phát triển nhanh kinh tế biển và đầm phá, trở thành vùng phát triển năng động, toàn diện cả du lịch, thuỷ sản, nông - lâm nghiệp, công nghiệp chế biến trên cơ sở thực hiện nghiêm các tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường vào quá trình sản xuất, kinh doanh. Phát triển hài hòa giữa các ngành, để khai thác hợp lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển &ndash đầm phá trong đó, ưu tiên phát triển du lịch đi đôi với bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học các vùng đất ngập nước, các khu bảo tồn thiên nhiên, rừng đặc dụng, bảo vệ môi trường cảnh quan, hình thành các cụm điểm du lịch mang tầm quốc gia và quốc tế. Phát triển cơ sở hạ tầng trong vùng, nâng cao trình độ dân trí, giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo, chấm dứt tình trạng du canh, du cư trên đầm phá. Tăng cường năng lực quản lý môi trường biển và ven biển phòng ngừa và ứng phó các sự cố môi trường biển.

- Vùng gò đồi, miền núi: Hình thành một vùng kinh tế nông - lâm - công nghiệp chế biến gắn với phát triển dịch vụ và du lịch. Phát triển cây công nghiệp dài ngày (cao su, cà phê), cây công nghiệp ngắn ngày (lạc, đậu, ...), cây ăn quả, cây thực phẩm, gắn với công nghiệp chế biến. Phát triển kinh tế trang trại theo mô hình nông, lâm kết hợp. Phát triển công nghiệp khai khoáng, vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến nông, lâm sản với nhiều quy mô khác nhau nhằm đa dạng hoá sản phẩm và sử dụng nhiều lao động địa phương. Phát triển hợp lý các nhà máy xi măng, thủy điện tạo động lực thúc đẩy kinh tế trong vùng phát triển. Phát triển nhanh các loại hình dịch vụ, hình thành các tuyến du lịch góp phần mở rộng các quan hệ giao lưu kinh tế giữa các vùng trong tỉnh rút ngắn khoảng cách về mặt bằng dân trí và tỷ lệ hộ nghèo so với các vùng khác trong tỉnh.

3.1.2. Những định hướng ưu tiên phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn.

a) Củng cố, kiện toàn mạng lưới khuyến nông, lâm, ngư và thú y cấp cơ sở có trình độ và đủ năng lực chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật đến hộ.

b) Củng cố và hoàn thiện hệ thống dịch vụ kỹ thuật phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp bao gồm từ khâu sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Chú trọng phát triển và ứng dụng công nghệ sau thu hoạch các sản phẩm nông sản, thủy sản nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm sản phẩm sản xuất, bảo đảm an toàn thực phẩm, hướng đến tham gia vào quá trình xuất khẩu. Thiết lập một hệ thống hướng dẫn sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, quản lý rủi ro thiên tai.

c) Xây dựng và thực hiện những chương trình nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, sử dụng hợp lý nguồn nước, áp dụng những hệ thống sản xuất kết hợp nông-lâm, nông-lâm-ngư nghiệp phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng nhằm sử dụng tổng hợp và có hiệu quả tài nguyên đất, nước và khí hậu.

Tiếp tục thực hiện dồn điền đổi thửa để tạo điều kiện thích hợp cho canh tác theo những phương thức lớn, hiện đại. Đẩy mạnh việc giao đất khoán rừng cho các hộ gia đình và tập thể theo Luật Đất đai, Luật Bảo vệ và phát triển rừng. Tiến dần đến khoán, giao quyền sử dụng mặt biển trong phạm vi cho phép cho người sản xuất nhằm tạo điều kiện thúc đẩy nghề nuôi trồng thủy sản.

d) Nghiên cứu và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất, tạo chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi theo hướng có năng suất, chất lượng và sức chống chịu sâu bệnh, dịch bệnh cao, hài hòa với môi trường, không thoái hoá, không làm tổn hại tới đa dạng sinh học. Bảo tồn nguồn gen giống cây trồng, vật nuôi của địa phương, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học các vùng đất ngập nước, vùng biển &ndash đầm phá, các khu bảo tồn thiên nhiên, rừng đặc dụng, sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật.

Phát triển sản xuất phân bón hữu cơ, phân bón sinh học, phân bón phân giải chậm phục vụ cho việc phát triển nền nông nghiệp sinh thái.

đ) Đẩy mạnh quá trình cơ cấu lại kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Đa dạng hóa cơ cấu sản xuất kinh doanh nhằm tạo thêm việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập, phân công lại lao động nông thôn, tạo điều kiện cho việc định cư ổn định, giảm bớt sức ép di dân từ nông thôn ra thành thị.

e) Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, phát triển hệ thống thuỷ lợi cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản nhằm tăng diện tích được tưới tiêu chủ động, xử lý và kiểm soát nước thải. Giải quyết vấn đề cung cấp nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân ở vùng cát &ndash ven biển, vùng nghèo.

3.1.2 Những định hướng ưu tiên Phát triển bền vững công nghiệp

a) Phát triển nhanh một số ngành, sản phẩm công nghiệp có lợi thế so sánh của địa phương như chế biến nông sản, thực phẩm, đồ uống, dệt may, điện tử, công nghệ thông tin, khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất VLXD,&hellip Xây dựng và phát triển một số sản phẩm công nghiệp chủ lực của địa phương có sức cạnh tranh trên thị trường, có thương hiệu mạnh trong nước, tiến đến phát triển thành thương hiệu trong khu vực và quốc tế.

b) Gắn phát triển công nghiệp với KKT Chân Mây &ndash Lăng Cô và các khu kinh tế khác trong vùng KTTĐ miền Trung để thu hút các dự án công nghiệp lớn mang tính liên kết đa ngành, tạo tiền đề thúc đẩy các ngành công nghiệp cơ khí, điện - điện tử, công nghệ thông tin, công nghiệp phục vụ cảng và vận tải biển, sản xuất VLXD cao cấp và một số ngành công nghiệp phụ trợ khác phát triển, đáp ứng yêu cầu phát triển trong tỉnh, mở rộng địa bàn phục vụ đến các tỉnh trong vùng miền Trung, cả nước, tiến đến tham gia vào quá trình phân công quốc tế trong sản xuất công nghiệp.

c) Ưu tiên, thúc đẩy đầu tư công nghệ tiên tiến, hiện đại và thân thiện với môi trường, đảm bảo tạo ra được sản phẩm có giá trị gia tăng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế đối với các ngành chế biến thực phẩm, nông sản đối với các ngành điện tử và công nghệ thông tin phải tạo được hàm lượng chất xám cao trong từng sản phẩm theo tiêu chuẩn xuất khẩu đối với các ngành công nghiệp khác đảm bảo công nghệ phải tạo được giá trị gia tăng cao, giảm tiêu hao nguyên vật liệu trên đơn vị sản phẩm.

Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư công nghệ sản xuất sạch, công nghệ không gây ô nhiễm môi trường và tạo ra &ldquosản phẩm xanh" đảm bảo hài hoà giữa lợi ích của doanh nghiệp với bảo vệ môi trường.

d) Xây dựng hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là hệ thống xử lý chất thải ở các KCN, cụm CN &ndash TTCN, cụm làng nghề tập trung. Di dời các cơ sở/doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm hoặc ảnh hưởng đến cảnh quan trong các khu dân cư, khu đô thị vào các KCN hoặc cụm CN &ndash TTCN tuỳ theo đặc thù loại hình, ngành nghề sản xuất.

Đối với các ngành công nghiệp đặc thù không thể bố trí vào các KCN hoặc cụm CN cần bố trí xa khu dân cư và các công trình di tích lịch sử để đảm bảo không gây tác động xấu đến môi trường cũng như sức khoẻ của cộng đồng đồng thời xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và kiểm soát ô nhiễm.

3.1.3. Những định hướng ưu tiên Phát triển bền vững du lịch

a) Khai thác có hiệu quả các lợi thế của tỉnh về phát triển du lịch để trở thành một điểm đến hấp dẫn, thu hút ngày càng nhiều du khách quốc tế và nội địa. Tăng nhanh tỷ trọng đóng góp của du lịch vào tổng sản phẩm trong tỉnh và giải quyết việc làm.

b) Xây dựng các quy chế, quy định quản lý du lịch theo hướng bền vững. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch, tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho các doanh nghiệp du lịch và du khách.

c) Nâng cao chất lượng sản phẩm/dịch vụ du lịch đồng thời với phát triển các sản phẩm du lịch mới để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường và xu hướng thay đổi nhu cầu.

Khuyến khích phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học, bảo tồn giá trị di sản tự nhiên, lịch sử và văn hóa. Nghiên cứu hình thành các điểm du lịch gắn với hoạt động sản xuất đặc trưng theo cách thức truyền thống của tỉnh khuyến khích hình thành các tua du lịch đến các vùng nghèo có lợi thế phát triển du lịch. Tạo thuận lợi cho nhiều tầng lớp nhân dân ở các địa bàn được hưởng lợi từ hoạt động du lịch, tham gia giám sát, bảo đảm giảm tới mức thấp nhất những tác động tiêu cực và rủi ro của du lịch đổi với môi trường, truyền thống văn hóa và điều kiện sống của nhân dân địa phương.

d) Nâng cấp, hoàn thiện các điểm thu hút khách, cơ sở lưu trú theo hướng nâng cao giá trị về kiến trúc, cảnh quan, có quy mô đủ lớn với các loại hình dịch vụ đi kèm tiện nghi, hiện đại, văn minh, lịch sự đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi trường tự nhiên, xã hội và nhân văn.

3.2. Thúc đẩy phát triển xã hội theo hướng bền vững

3.2.1. Những định hướng ưu tiên để thực hiện mục tiêu giảm nghèo, đẩy mạnh thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội

a) Tập trung vào các hoạt động hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo có tư liệu và phương tiện để sản xuất - kinh doanh, bảo đảm an ninh lương thực ở cấp hộ gia đình. Phát triển mạng lưới các tổ chức làm công tác tư vấn, đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ thích hợp đến các xã nghèo, người nghèo nhằm phát triển ngành nghề, phát triển sản xuất hàng hoá, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người nghèo để tự vượt qua nghèo đói.

b) Huy động, lồng ghép nhiều nguồn lực nhằm tăng cường cơ sở vất chất, cải thiện điều kiện sinh sống của nhân dân ở các xã nghèo gắn với bảo vệ và cải thiện môi trường. Tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là dịch vụ giáo dục, y tế, nước sạch giảm thiểu rủi ro do thiên tai và tác động tiêu cực của quá trình phát triển kinh tế thị trường thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng, các tầng lớp dân cư.

c) Thực hiện tốt chính sách trợ giúp xã hội, phòng, chống giảm nhẹ rủi ro thiên tai thông qua cơ chế xã hội hoá, Nhà nước và nhân dân cùng làm. Tập trung hoàn thiện mạng lưới an sinh xã hội phù hợp đáp ứng nhu cầu bức xúc và khẩn cấp của các nhóm dễ bị tổn thương, những người có hoàn cảnh khó khăn, bảo đảm sự tiến bộ, công bằng, ổn định và phát triển bền vững xã hội.

d) Động viên cộng đồng người nghèo phát huy nội lực, tự vươn lên thoát khỏi nghèo đói, kết hợp với sự hỗ trợ của Nhà nước và các cộng đồng khác thực hiện xoá đói giảm nghèo bền vững. Tăng cường và đa dạng hoá các nguồn lực để xóa đói giảm nghèo, phát huy nội lực là chính, kết hợp sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hợp tác quốc tế để giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo.

3.2.2. Những định hướng ưu tiên để thực hiện mục tiêu phát triển dân số và việc làm bền vững:

a) Duy trì xu thế giảm sinh vững chắc, nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần:

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình của các cấp, các ngành. Ổn định đội ngũ cán bộ làm công tác dân số ở cấp cơ sở để đảm nhiệm việc tổ chức, quản lý và triển khai chương trình dân số và phát triển.

- Đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình. Tập trung vào những địa bàn có điều kiện KTXH còn khó khăn, vùng có mức sinh cao và những đối tượng còn nhiều hạn chế về nhận thức. Mở rộng và nâng cao chất lượng các hình thức truyền thông, giáo dục dân số đến từng gia đình, đến các đối tượng vị thành niên và thanh niên.

- Hòan thiện và nâng cao chất lượng hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình.

- Nâng cao năng lực thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin, dữ liệu về dân cư để đáp ứng yêu cầu đánh giá kết quả thực hiện chiến lược và các chương trình dân số lồng ghép các dữ liệu về dân cư vào việc hoạch định chính sách, lập kế hoạch nhằm điều chỉnh sự phát triển KTXH, phân bổ dân cư phù hợp với sự thay đổi của dân số.

- Nâng cao trình độ dân trí, tăng cường vai trò gia đình và thực hiện bình đẳng giới nhằm góp phần nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần.

- Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia công tác dân số, tạo mọi điều kiện thuận lợi để mỗi cá nhân, mỗi gia đình và toàn thể cộng đồng tự nguyện và chủ động tham gia công tác dân số.

b) Giải quyết việc làm, tạo chuyển dịch cơ cấu lâo động theo hướng tích cực:

- Thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng phi nông nghiệp và giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp nhằm tạo ra một nền kinh tế với cơ cấu có khả năng thu hút nhiều lao động và tạo nhiều việc làm mới.

- Thực hiện các chính sách hỗ trợ vốn cho nhân dân, đặc biệt cho nông dân trong quá trình tạo việc làm và chuyển đổi cơ cấu kinh tế.

- Làm tốt công tác đào tạo nghề, nâng cao kỹ năng lao động tạo thuận lợi cho người lao động tiếp cận cơ hội việc làm. Tìm kiếm thị trường xuất khẩu lao động để đưa được nhiều lao động đi làm việc ở nước ngoài.

- Xây dựng và tổ chức tốt hệ thống thông tin thị trường lao động. Phát triển hệ thống dịch vụ việc làm hoạt động minh bạch và hữu hiệu.

- Phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo nghề, tăng cường mối liên kết giữa hệ thống giáo dục và đào tạo nghề với thị trường lao động, hệ thống dịch vụ và xúc tiến việc làm.

3.2.3. Những định hướng ưu tiên phát triển giáo dục &ndash đào tạo bền vững

a) Tổ chức thực hiện tốt việc đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, tăng cường tính thực tiễn, kỹ năng thực hành, năng lực tự học, coi trọng kiến thức xã hội và nhân văn, bổ sung những thành tựu KHCN hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh.

b) Đào tạo, bổ sung giáo viên còn thiếu cho các địa bàn khó khăn ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống trường học các cấp theo hướng đạt chuẩn quốc gia.

c) Huy động toàn xã hội, toàn dân đóng góp xây dựng nền giáo dục, đa dạng hoá các loại hình giáo dục và đào tạo, mở rộng các nguồn tài chính, khai thác mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển giáo dục.

d) Đưa nội dung giáo dục về bảo vệ môi trường và PTBV vào các trường phổ thông tuyên truyền và phổ cập kiến thức về PTBV nhằm nâng cao dân trí và nâng cao nhận thức cho mọi người dân để trên cơ sở đó, huy động toàn dân tham gia thực hiện PTBV.

3.2.4. Phát triển dịch vụ chăm sóc sức khỏe, cải thiện điều kiện lao động và vệ sinh môi trường sống

- Phát triển mạnh đội ngũ cán bộ y tế cả số lượng lẫn chất lượng. Tăng cường đào tạo, bổ sung đội ngũ cán bộ cho ngành y đáp ứng đủ yêu cầu từ tuyến cơ sở đào tạo nâng cao để có đội ngũ bác sỹ chuyên khoa giỏi.

- Tăng cường đầu tư, nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống bệnh viện tuyến tỉnh, huyện. Nâng cấp hệ thống trạm y tế xã theo hướng đạt chuẩn quốc gia và có đủ điều kiện để tiến hành tốt công việc chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ và triển khai các hoạt động y tế dự phòng ngay từ cơ sở.

- Đa dạng hóa các hoạt động khám chữa bệnh thực hiện tốt công tác xã hội hoá chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.

- Tăng cường các hoạt động giám sát và phòng chống dịch bệnh, nhất là một số bệnh bệnh nguy hiểm, mới xuất hiện, bệnh xã hội, và HIV/AIDS, làm tốt công tác tiêm chủng mở rộng, y tế dự phòng, nâng cao sức khoẻ.

- Kiểm soát nguy cơ từ môi trường liên quan tới các bệnh truyền nhiễm. Thiết lập các cơ chế kết hợp chăm sóc sức khỏe với bảo vệ môi trường. Quản lý, giám sát môi trường lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp và các bệnh liên quan đến nghề nghiệp do ảnh hưởng của các yếu tố độc hại, ô nhiễm môi trường lao động.

- Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ gắn với giáo dục phòng, chống suy dinh dưỡng. 

3.2.5. Định hướng phát triển đô thị bền vững

Phát triển đô thị gắn với việc bảo vệ và giữ gìn các di sản văn hóa, các công trình kiến trúc có giá trị. Phát triển đô thị phải gắn với cải thiện môi trường ở các điểm dân cư và bảo đảm chỗ ở hợp lý cho mọi người dân.

a) Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung các dự án quy hoạch nâng cao chất lượng quy hoạch đảm bảo phù hợp với thời kỳ hội nhập, tổ chức phản biện lấy ý kiến rộng rãi trước khi trình duyệt các đồ án quy hoạch khớp nối các quy hoạch chi tiết của thành phố Huế và KKT Chân Mây - Lăng Cô.

b) Ban hành Điều lệ quản lý xây dựng quy định mật độ, kiểu dáng kiến trúc, tầng cao, cao độ san nền, đấu nối hạ tầng kỹ thuật cho các khu vực thuộc thành phố Huế, KKT Chân Mây - Lăng Cô, các thị trấn. Chú trọng hệ thống tiêu chuẩn vệ sinh môi trường xây dựng trong thiết kế, quy hoạch đô thị và nhà ở.

c) Tăng cường công tác quản lý đô thị, công tác phân cấp trong quản lý đô thị xử lý kịp thời và nghiêm minh các hành vi vi phạm các quy định về đầu tư và xây dựng hệ thống hoá thông tin phục vụ công tác xây dựng và quản lý đô thị. Thành lập và phát triển hệ thống giám sát vệ sinh môi trường, quản lý rủi ro trong xây dựng đô thị.

d) Đẩy nhanh tốc độ xây dựng kết cấu hạ tầng và chỉnh trang đô thị mở rộng hệ thống đường nội thị, cây xanh, vỉa hè, thoát nước, điện chiếu sáng tiếp tục thực hiện chương trình nhà ở và xây dựng các khu tái định cư đáp ứng công tác di dời, giải toả để xây dựng các công trình trọng điểm, tu bổ và tôn tạo quần thể di tích Huế và giải toả dân cư vạn đò.

e) Nâng cao hiệu quả dịch vụ thu gom và xử lý chất thải rắn tại thành phố Huế, các thị trấn, KKT Chân Mây &ndash Lăng Cô, các KCN, khu du lịch.

3.3. Khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm

3.3.1. Định hướng ưu tiên sử dụng bền vững tài nguyên đất

- Nâng cao hệ số sử dụng đất. Ưu tiên dành đất cho nhiệm vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo mục tiêu PTBV.

- Nghiên cứu, tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp chống rửa trôi, xói mòn gây thoái hoá đất, nhất là trên vùng gò đồi, đất trống đồi núi trọc, các vùng nguyên liệu hiện bỏ trống....

- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp, đầu tư thâm canh để bảo tồn và khôi phục độ phì nhiêu của đất.

3.3.2. Định hướng khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên  

- Ban hành các quy định, quy trình kỹ thuật về quản lý khai thác, sử dụng và  bảo vệ tài nguyên nước, khoáng sản theo hướng bền vững.

- Ổn định diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn hình thành và phát triển đai rừng trên vùng cát ven biển phát triển trồng rừng thương mại, trồng cây phân tán và cây dựợc liệu. Hỗ trợ nhân dân trồng và bảo vệ rừng, sử dụng hiệu quả đất rừng được giao khoán. Khuyến khích sử dụng các loại nguyên, nhiên liệu thay thế gỗ.

- Mở rộng và nâng cấp hệ thống thủy lợi, nâng cao hiệu quả sử dụng và tái sử dụng nước. Ưu tiên đầu tư hoàn thành mục tiêu cấp nước sạch tăng cường công tác vệ sinh môi trường nông thôn. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý và bảo vệ tài nguyên nước.

- Bảo vệ môi trường biển, ven biển gắn với phát triển tài nguyên biển. Phát triển đánh bắt xa bờ, điều chỉnh khai thác ven bờ hợp lý, phát triển nuôi trồng thủy sản quy mô nhỏ, thân thiện với môi trường. Bảo tồn đa dạng sinh học trên cạn và dưới nước, hình thành các khu bảo tồn thiên nhiên: Đất ngập nước Tam Giang - Cầu Hai, Phong Mỹ huyện Phong Điền, Rạn san hô Sơn Chà - Bắc Hải Vân, cửa sông Ô Lâu.

3.3.3 Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại

Quy hoạch, thu gom xử lý chất rắn sinh hoạt và công nghiệp (đặc biệt là chất thải nguy hại) đảm bảo các địa phương có địa hình và điều kiện địa chất thuận lợi có mạng lưới thu gom chất thải và bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh.

Nâng cao nhận thức và ý thức của cộng đồng trong việc tham gia quản lý chất thải rắn. Nhìn nhận chất thải rắn như một nguồn tài nguyên nhằm khuyến khích giảm thiểu lượng rác thải - tái sử dụng - tái chế thông qua các chương trình sản xuất sạch hơn, trao đổi chất thải, sản xuất phân bón và các sản phẩm khác từ chất thải rắn.

Nâng cao năng lực và các nguồn lực cho các hoạt động giám sát công tác quản lý chất thải rắn ở các khu dân cư, khu đô thị, khu du lịch, khu CN &ndash TTCN, làng nghề.

- Cung cấp cơ sở vật chất để khuyến khích khối tư nhân đóng góp vào nền kinh tế chất thải và kinh doanh theo hướng đảm bảo an toàn về mặt sinh thái

3.3.4 Thực hiện các giải pháp giảm nhẹ biến đổi khí hậu

- Thực hiện đánh giá tác động môi trường bắt buộc với các dự án theo qui định tại Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/208 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.

- Xây dựng kế hoạch kiểm soát ô nhiễm để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý, khắc phục và tiến tới kiểm soát được tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải rắn, lỏng, khí và chất thải nguy hại gây ra.

- Ban hành chế tài buộc các cơ sở, cá nhân gây ô nhiễm môi trường phải tiến hành xử lý, khắc phục.

- Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường

- Tăng cường công tác điều tra cơ bản, quan trắc, dự báo khí tượng thủy văn

- Tăng cường năng lực quản lý rủi ro thiên tai phòng ngừa, và ứng phó cứu kịp thời với thiên tai, sự cố môi trường.

4. Các giải pháp chính

4.1. Tăng cường năng lực quản lý phát triển bền vững

a) Tăng cường năng lực, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về phát triển bền vững của các ngành, các cấp. Kiện toàn tổ chức, đào tạo, tăng cường năng lực cho các tổ chức và đội ngũ cán bộ có liên quan đến công tác quản lý tài nguyên và môi trường.

b) Xây dựng hệ thống thông tin PTBV của từng ngành và địa phương. Thực hiện lồng ghép các nội dung về PTBV vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển KTXH. Các ngành, các địa phương cần xây dựng các chương trình, dự án để thực hiện mục tiêu, phương hướng, nội dung phát triển sản xuất, tiêu dùng theo quan điểm PTBV đề ra hệ thống các biện pháp thực hiện, trong đó có các giải pháp chính sách liên quan tới việc sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.

c) Nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ KHCN trong từng ngành, từng lĩnh vực trên cơ sở áp dụng những thiết bị và công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường.

d) Rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, các quy trình kỹ thuật chuyên ngành, các quy chuẩn kỹ thuật về môi trường để quản lý có hiệu lực, hiệu quả cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường.

4.2. Nâng cao nhận thức về phát triển bền vững

a) Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến cán bộ và nhân dân hiểu rõ về Định hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam, Kế hoạch phát triển bền vững của tỉnh gắn với việc giới thiệu các vấn đề cấp bách về môi trường trên toàn cầu, ở Việt Nam và Thừa Thiên Huế nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự chuyển biến sâu sắc về ý thức đối với các vấn đề về môi trường và PTBV.

Xây dựng và tổ chức thường xuyên các chương trình truyền thông để vận động, giáo dục, nâng cao nhận thức của toàn dân về PTBV, quản lý rủi ro thiên tai theo phương châm &ldquoChủ động phòng, tránh, thích nghi để phát triển&rdquo.

Thu hút rộng rãi các tổ chức đoàn thể và các tầng lớp nhân dân vào quá trình lựa chọn và thực hiện các phương án phát triển tại địa phương theo nguyên tắc "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra".

b) Phát động các phong trào quần chúng về PTBV, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường, cộng đồng giúp nhau kinh nghiệm làm ăn, xóa đói giảm nghèo, phòng, chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai. Lồng ghép các nội dung về PTBV vào nội dung cuộc vận động &ldquoXây dựng đơn vị, làng, thôn bản, gia đình văn hóa&rdquo.

c) Đưa chương trình giáo dục môi trường vào trường học nhằm nâng cao nhận thức về môi trường và ý thức bảo vệ môi trường, trang bị sớm và liên tục những kiến thức sâu, rộng về PTBV đối với thế hệ trẻ, lực lượng thanh, thiếu niên, những người chủ nhân của xã hội trong tương lai.

4.3. Sử dụng các công cụ tài chính phục vụ cho phát triển bền vững

a) Khuyến khích các tổ chức tài chính tham gia vào việc cung cấp tài chính cho sự nghiệp PTBV của tỉnh:

Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đóng góp nguồn tài chính cho đầu tư thực hiện các quy chế về bảo vệ môi trường, phòng ngừa và khắc phục ô nhiễm, tạo lập môi trường sống xanh, sạch, đẹp tại nơi làm việc và nơi cư trú.

b) Chú trọng gọi vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các dự án bảo vệ môi trường, xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội nông thôn, miền núi, vùng biển &ndash đầm phá, vùng đồng bào dân tộc.

Huy động các doanh nghiệp đầu tư nguồn lực cho các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan, di tích lịch sử văn hoá, hệ sinh thái và đa dạng sinh học. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào ngành công nghiệp bảo vệ môi trường.

c) Áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm môi trường thông qua phí khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, phí dịch vụ môi trường thành lập quỹ bảo vệ môi trường.

4.4. Hợp tác quốc tế để phát triển bền vững

a) Chủ động thu hút sự hợp tác, hỗ trợ quốc tế vào các lĩnh vực đào tạo, chuyển giao công nghệ sản xuất sạch và thân thiện với môi trường, tư vấn kỹ thuật, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và tài chính cho việc quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, xóa đói giảm nghèo nhằm hướng tới PTBV.

b) Tìm kiếm sự hỗ trợ quốc tế cho công tác nghiên cứu, thu thập và xử lý dữ liệu môi trường, triển khai các dự án phòng chống thiên tai và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường.

4.5. Giám sát, đánh giá thực hiện

a) Mỗi ngành, mỗi cấp tổ chức xây dựng hệ thống chỉ tiêu theo dõi, đánh giá PTBV (theo phân công tại phụ lục). Hệ thống này phải được đưa vào vận hành và tiếp tục được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung.

Hệ thống chỉ tiêu và định mức đánh giá công nghệ và chất lượng sản phẩm hàng hóa, nguyên vật liệu xuất nhập khẩu phải mang tính nhất quán cơ chế đánh giá phải phù hợp, tránh gây phiền nhiễu cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh.

b) Tổ chức giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển bền vững nhằm bảo đảm thực hiện các mục tiêu đề ra.

Yêu cầu giám sát, đánh giá tình hình thực hiện theo 4 nội dung chính: (i) kết quả phát triển lĩnh vực kinh tế (ii) kết quả phát triển lĩnh vực xã hội và xóa đói giảm nghèo (iii) kết quả phát triển lĩnh vực môi trường (iv) tình hình huy động nguồn lực và thực hiện Kế hoạch.

Việc giám sát, đánh giá thực hiện các mục tiêu về PTBV được thực hiện ở cấp tỉnh, huyện, xã, theo các ngành, theo khu vực nông thôn, thành thị, theo giới tính và các nhóm xã hội.

III. Tổ chức thực hiện

Thực hiện Kế hoạch phát triển bền vững phải dựa trên các giải pháp đồng bộ, bao gồm việc tăng cường pháp quy, nâng cao nhận thức, nâng cao nguồn lực và năng lực của bộ máy, cũng như xây dựng cơ chế bảo đảm sự tham gia của các cấp, các ngành và người dân từ khâu xây dựng chính sách đến giám sát, đánh giá Kế hoạch để bảo đảm tính vững chắc của các kết quả đạt được, UBND tỉnh phân công trách nhiệm như sau:

1. Hội đồng phát triển bền vững tỉnh giữ vai trò giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển bền vững tỉnh. Chủ trì chỉ đạo sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan của Ủy ban nhân dân tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội &ndash nghề nghiệp, các đoàn thể quần chúng tổ chức tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của nhân dân về phát triển bền vững. Phát động các phong trào quần chúng trên quy mô toàn tỉnh với các nội dung về phát triển bền vững.

2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cơ quan thường trực của Hội đồng phát triển bền vững tỉnh có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp các cơ quan hữu quan tổ chức lồng ghép, hài hòa mục tiêu PTBV vào các mục tiêu phát triển KTXH 5 năm và hàng năm của tỉnh, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch phát triển bền vững tỉnh định kỳ hàng năm kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình báo cáo Hội đồng phát triển bền vững tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tham mưu UBND tỉnh ban hành bộ quy chuẩn kỹ thuật môi trường của Tỉnh. Chủ trì, phối hợp các ngành và địa phương theo dõi, giám sát và đánh giá các chỉ tiêu về tài nguyên và môi trường, tổng hợp tình hình thực hiện để báo cáo UBND tỉnh, đồng thời gửi sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh.

4. Sở Bưu chính Viễn thông chỉ đạo các phương tiện thông tin đại chúng mở chuyên mục môi trường và phát triển bền vững, thường xuyên thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng đối với những vấn đề về môi trường, bảo vệ môi trường, quản lý rủi ro thiên tai, phát triển bền vững. 

5. Sở Văn hóa Thông tin chỉ đạo lồng ghép các mục tiêu môi trường và PTBV vào cuộc vận động &ldquoToàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cơ sở&rdquo

6. Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm cụ thể hóa các nội dung liên quan của Kế hoạch phát triển bền vững vào kế hoạch 5 năm và hàng năm để tổ chức, hướng dẫn thực hiện. Hàng năm tổ chức theo dõi, giám sát, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ do ngành phụ trách về sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh đồng thời kiến nghị các biện pháp và chính sách phù hợp để thực hiện tốt các mục tiêu đề ra.

7. Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Huế chỉ đạo xây dựng Kế hoạch phát triển bền vững của địa phương phù hợp tình hình thực tế và lồng ghép vào kế hoạch phát triển KTXH 5 năm và hàng năm để tổ chức, hướng dẫn thực hiện. Phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện để các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội &ndash nghề nghiệp, đoàn thể quần chúng và cộng đồng dân cư có thể thực hiện được những mục tiêu của các phong trào vì sự phát triển bền vững.

8. Sở Tài chính, sở Kế hoạch và đầu tư: Có trách nhiệm tham mưu huy động và cân đối các nguồn kinh phí, bảo đảm thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.

9. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đoàn thể quần chúng tham gia tích cực vào việc tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và huy động sự tham gia rộng rãi của nhân dân vào việc thực hiện mục tiêu Phát triển bền vững./.





 Bản in]