Điều chỉnh một số nội dung Quy hoạch cấp nước tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
  

TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 2197/QĐ-UBND NGÀY 21 THÁNG 10 NĂM 2011 VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 1332/QĐ-UBND NGÀY 12 THÁNG 7 NĂM 2013 CỦA UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

(Trích Quyết định số 1509/QĐ-UBND ngày 6/8/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh)

Điều chỉnh một số nội dung Quy hoạch cấp nước tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tại Quyết định số 2197/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2011 và Quyết định số 1332/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2013 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế như sau:

1. Điều chỉnh Điểm a, Khoản 3, Điều 1 của Quyết định số 2197/QĐ-UBND ngày 21/10/2011 như sau:

Đối với cụm đầu mối: Bao gồm các nhà máy nước (gọi tắt là NMN), trạm bơm cấp I, các bể chứa nước sạch, trạm điều áp, các chi nhánh cấp nước, khu bảo tàng nước, kho bãi.... trên địa bàn toàn Tỉnh, diện tích dự kiến các dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước đến năm 2030 là 53,47 ha (Bảng cơ cấu sử dụng đất tại Phụ lục I đính kèm).

2. Điều chỉnh Khoản 5, Điều 1 của Quyết định số 2197/QĐ-UBND ngày 21/10/2011 và Điểm a, b, c, Khoản 1, Điều 1 của Quyết định số 1332/QĐ-UBND ngày 12/7/2013 như sau: 

a) Thành phố Huế:

- Tổng nhu cầu cấp nước:

           + Đến năm 2015:           147.857 m3/ngđ.

           + Đến năm 2020:           173.292 m3/ngđ.

           + Đến năm 2030:           239.945 m3/ngđ.

- Phương án quy hoạch nguồn cấp nước:

+ Hiện nay (năm 2015): Sử dụng NMN Dã Viên công suất 24.000m3/ngđ; tiếp tục sử dụng NMN Quảng Tế 1 (công suất 40.000m3/ngđ), sử dụng NMN Quảng Tế 2 công suất (82.500m3/ngđ); sử dụng  NMN Hương Phong công suất 2.000m3/ngđ. Tổng lượng nước của các NMN Hương Phong, Dã Viên, Quảng Tế 1 và Quảng Tế 2 cung cấp cho thành phố Huế là 147.900m3/ngđ.

+ Đến năm 2020: Tiếp tục sử dụng NMN Quảng Tế 1 (công suất 40.000m3/ngđ), NMN Quảng Tế 2 (công suất 82.500m3/ngđ); xây dựng NMN Vạn Niên công suất 120.000m3/ngđ. Tổng lượng nước của các NMN Quảng Tế 1, Quảng Tế 2 và NMN Vạn Niên cung cấp cho thành phố Huế là 173.000m3/ngđ.

+ Đến năm 2030: Đóng cửa NMN Quảng Tế 1 (công suất 40.000m3/ngđ); tiếp tục sử dụng NMN Quảng Tế 2 (công suất 82.500m3/ngđ); nâng công suất NMN Vạn Niên từ 120.000m3/ngđ lên 240.000m3/ngđ. Tổng lượng nước của các NMN Quảng Tế 2 và NMN Vạn Niên cung cấp cho thành phố Huế là 240.000m3/ngđ.

+ Xây dựng bể trung chuyển, điều áp Quảng Tế 3 (02 bể, thể tích mỗi bể 60.000 m3), tại cao trình (+37m ÷ +42m).

+ Xây dựng bể trung chuyển, điều áp Tam Tây - phường An Tây (02 bể, thể tích mỗi bể 60.000 m3), cao trình (+30m ÷ +35m).

b) Thị xã Hương Trà:

- Tổng nhu cầu cấp nước:

           + Đến năm 2015:           16.672 m3/ngđ.

           + Đến năm 2020:           24.407 m3/ngđ.

           + Đến năm 2030:           40.506 m3/ngđ.

- Phương án quy hoạch nguồn cấp nước:

+ Hiện nay (năm 2015): Sử dụng 8.000m3/ngđ từ NMN Tứ Hạ (công suất 15.000m3/ngđ); 1.000m3/ngđ từ NMN Bình Điền, Bình Thành (công suất: 2x500m3/ngđ) và còn lại lấy từ các NMN Dã Viên, Quảng Tế 1, Quảng Tế 2 (tổng công suất 146.500m3/ngđ).

+ Đến năm 2020: Sử dụng 5.000m3/ngđ từ NMN Tứ Hạ (công suất 15.000m3/ngđ) và NMN Hương Vân xây mới (công suất 30.000m3/ngđ); 4.000m3/ngđ từ NMN Bình Điền (đã nâng công suất lên 4.000m3/ngđ), còn lại lấy từ các NMN Quảng Tế 1, Quảng Tế 2 và NMN Vạn Niên (tổng công suất 242.500m3/ngđ).

+ Đến năm 2030: Sử dụng 4.000m3/ngđ từ NMN Bình Điền (công suất 4.000m3/ngđ), còn lại lấy từ NMN Hương Vân (đã nâng công suất lên 60.000m3/ngđ) và các NMN Quảng Tế 2, NMN Vạn Niên (tổng công suất 322.500m3/ngđ).

+ Xây dựng trạm trung chuyển, điều áp Hương Toàn (10.000m3/ngđ).

+ Xây dựng trạm trung chuyển, điều áp Hương Bình (1.000m3/ngđ).

+ Xây dựng bể trung chuyển, điều áp Hương Thọ (02 bể, thể tích mỗi bể 150.000 m3), cao trình (+30m ÷ +35m).

c) Thị xã Hương Thủy:

- Tổng nhu cầu cấp nước:

+ Đến năm 2015:          26.232 m3/ngđ.

+ Đến năm 2020:          42.568 m3/ngđ.

+ Đến năm 2030:          78.701 m3/ngđ.

- Phương án quy hoạch nguồn cấp nước:

+ Hiện nay (năm 2015): Sử dụng 8.000m3/ngđ từ NMN Lộc Bổn (xây dựng mới, công suất 30.000m3/ngđ), 1.800m3/ngđ từ NMN Phú Bài (đã có, công suất 1.800m3/ngđ), còn lại từ NMN Quảng Tế 2 (đã có, công suất 82.500m3/ngđ).

+ Đến năm 2020: Sử dụng 8.000m3/ngđ từ NMN Lộc Bổn (công suất 30.000m3/ngđ), 1.800m3/ngđ từ NMN Phú Bài (công suất 1.800m3/ngđ), còn lại lấy từ các NMN Quảng Tế 2 và NMN Vạn Niên (tổng công suất đã được nâng cấp lên 202.500m3/ngđ).

+ Đến năm 2030: Sử dụng 16.500m3/ngđ từ NMN Lộc Bổn (đã nâng công suất lên 60.000m3/ngđ), 1.800m3/ngđ từ NMN Phú Bài (công suất 1.800m3/ngđ), còn lại lấy từ các NMN Quảng Tế 2 và NMN Vạn Niên (tổng công suất 322.500m3/ngđ).

+ Xây dựng trạm trung chuyển, điều áp Phú Bài (6.400m3/ ngđ).

+ Xây dựng trạm trung chuyển, điều áp Dương Hòa (1.000m3 /ngđ).

+ Xây dựng bể trung chuyển, điều áp Thủy Bằng (02 bể, thể tích mỗi bể 1.000 m3), cao trình (+26m ÷ +30m).

+ Xây dựng bể trung chuyển, điều áp Thủy Phương (02 bể, thể tích mỗi bể 3.000 m3), cao trình (+39m ÷ +41m).

+ Xây dựng bể trung chuyển, điều áp Châu Sơn (02 bể, thể tích mỗi bể 10.000 m3), cao trình (+37m ÷ +41m).

d) Huyện Phong Điền:

- Tổng nhu cầu cấp nước:

+ Đến năm 2015:          22.096 m3/ngđ.

+ Đến năm 2020:          39.913 m3/ngđ.

+ Đến năm 2030:          60.636 m3/ngđ.

- Phương án quy hoạch nguồn cấp nước:

+ Hiện nay (năm 2015): Sử dụng 2.000m3/ngđ từ NMN Hòa Bình Chương (đã có công suất 2.000m3/ngđ), 4.000m3/ngđ từ NMN Tứ Hạ (đã có công suất 15.000m3/ngđ); 1.200 m3/ngđ từ NMN Điền Môn (công suất 1.200m3/ngđ) và 8.000m3/ngđ từ NMN Phong Thu (công suất 8.000m3/ngđ), còn lại lấy từ các NMN Dã Viên, Quảng Tế 1, Quảng Tế 2 (tổng công suất 146.500m3/ngđ).

* Đến năm 2020: Sử dụng 4.000m3/ngđ từ NMN Hòa Bình Chương (đã nâng công suất lên 4.000m3/ngđ), sử dụng 6.000m3/ngđ từ NMN Tứ Hạ (công suất 15.000m3/ngđ) và NMN mới Hương Vân (công suất 30.000m3/ngđ) và 30.000m3/ngđ từ NMN Phong Thu (đã nâng công suất lên 30.000m3/ngđ).

* Đến năm 2030: Sử dụng 4.000m3/ngđ từ NMN Hòa Bình Chương (đã nâng công suất lên 4.000 m3/ngđ), sử dụng 6.636 m3/ngđ từ NMN Hương Vân (đã nâng công suất lên 60.000m3/ngđ) và 70.000m3/ngđ từ NMN Phong Thu 1 (đã nâng công suất lên 30.000m3/ngđ) và NMN mới Phong Thu 2 (công suất 40.000m3/ngđ).

+ Xây dựng trạm trung chuyển, điều áp Điền Môn và phòng giao dịch KH (6.000 m3/ngđ).

+ Xây dựng trạm trung chuyển, điều áp Phong Bình (7.000m3/ngđ).

+ Xây dựng bể tạo Phong Thu tại cao trình (+26m ÷ +30m), thể tích bể 4000m3.

+ Xây dựng bể tạo áp Phong Điền tại cao trình (+37m÷ +43m), gồm 02 bể, thể tích mỗi bể 5000m3.

đ) Huyện Quảng Điền:

- Tổng nhu cầu cấp nước:

+ Đến năm 2015:          7.634 m3/ngđ.

+ Đến năm 2020:          12.761 m3/ngđ.

+ Đến năm 2030:          21.307 m3/ngđ.

- Phương án quy hoạch nguồn cấp nước:

+ Hiện nay (năm 2015): Sử dụng 3.000m3/ngđ từ NMN Tứ Hạ (đã nâng công suất lên 15.000m3/ngđ); sử dụng 500m3/ngđ từ nhà máy nước Quảng Ngạn (công suất 500m3/ngđ) và còn  lại sử dụng từ các NMN Hương Phong, Dã Viên, Quảng Tế 1, Quảng Tế 2.

+ Đến năm 2020: Sử dụng 1.000m3/ngđ từ nhà máy nước Quảng Ngạn (đã nâng công suất lên 1.000m3/ngđ), sử dụng 12.000m3/ngđ từ NMN Tứ Hạ (công suất 15.000m3/ngđ) và NMN mới Hương Vân (công suất 30.000m3/ngđ), còn lại lấy từ các NMN Quảng Tế 2 và NMN Vạn Niên (tổng công suất 202.500m3/ngđ).

 + Đến năm 2030: Sử dụng 14.000m3/ngđ từ NMN Hương Vân (đã nâng công suất lên 60.000m3/ngđ), còn lại lấy từ các NMN Quảng Tế 2 và NMN Vạn Niên (tổng công suất 322.500m3/ngđ).

 + Xây dựng trạm trung chuyển, điều áp Sịa (6.000m3/ngđ).

e) Huyện Phú Vang:

- Tổng nhu cầu cấp nước:

+ Đến năm 2015:          24.363 m3/ngđ.

+ Đến năm 2020:          32.876 m3/ngđ.

+ Đến năm 2030:          57.189 m3/ngđ.

- Phương án quy hoạch nguồn cấp nước:

+ Hiện nay (năm 2015): Sử dụng 4.000m3/ngđ từ NMN Lộc Bổn (xây dựng mới, công suất 30.000m3/ngđ), còn lại lấy từ NMN Quảng Tế 2 (đã có, công suất 82.500m3/ngđ).

+ Đến năm 2020: Sử dụng 4.000 m3/ngđ từ NMN Lộc Bổn (công suất 30.000m3/ngđ), 6.000m3/ngđ từ NMN Lộc An (đã nâng công suất lên  30.000m3/ngđ), còn lại lấy từ các NMN Quảng Tế 2 và NMN Vạn Niên (tổng công suất 202.500m3/ngđ).

+ Đến năm 2030: Sử dụng 10.000m3/ngđ từ NMN Lộc Bổn (đã nâng công suất lên 60.000m3/ngđ), 8.000m3/ngđ từ NMN Lộc An (đã nâng công suất lên 30.000m3/ngđ), còn lại lấy từ các NMN Quảng Tế 2  và NMN Vạn Niên (tổng công suất 322.500m3/ngđ).

+ Xây dựng trạm trung chuyển, điều áp Phú An (8.000m3/ngđ).

+ Xây dựng trạm trung chuyển, điều áp Phú Xuân (5.000m3/ngđ).

+ Xây dựng trạm trung chuyển, điều áp Phú Đa (4.000m3/ngđ).

g) Huyện Phú Lộc:

- Tổng nhu cầu cấp nước:

+ Đến năm 2015:          62.645m3/ngđ.

+ Đến năm 2020:          103.677m3/ngđ.

+ Đến năm 2030:          142.495m3/ngđ.

- Phương án quy hoạch nguồn cấp nước:

+ Hiện nay (năm 2015): Sử dụng 18.000m3/ngđ từ NMN Lộc Bổn (xây dựng mới, công suất 30.000m3/ngđ), 8.000m3/ngđ từ NMN Lộc An (công suất 8.000m3/ngđ), 2.000m3/ngđ từ NMN Lộc Trì (công suất 2.000m3/ngđ), 2.000m3/ngđ từ NMN Lộc Bình (công suất 2.000m3/ngđ), 8.000m3/ngđ từ NMN Chân Mây (được nâng công suất từ 6.000m3/ngđ lên 8.000m3/ngđ), còn lại lấy từ NMN Lộc Thủy (xây dựng mới giai đoạn I, công suất 55.000m3/ngđ), 1.000m3/ngđ từ NMN Khe Quýt, 1.000m3/ngđ từ NMN Xuân Lộc và 2.000m3/ngđ từ NMN Hói Dừa.

+ Đến năm 2020: Sử dụng 18.000m3/ngđ từ NMN Lộc Bổn (công suất 30.000m3/ngđ), 6.000m3/ngđ từ NMN Lộc An (đã nâng công suất lên  30.000m3/ngđ), 4.000m3/ngđ từ NMN Lộc Trì (đã nâng công suất lên 4.000m3/ngđ), 2.000m3/ngđ từ NMN Tân Bình (công suất 2.000m3/ngđ), 8.000m3/ngđ từ NMN Chân Mây (công suất 8.000m3/ngđ), còn lại lấy từ NMN Lộc Thủy (giai đoạn I, công suất 55.000m3/ngđ), 1.000m3/ngđ từ NMN Khe Quýt, 1.000m3/ngđ từ NMN Xuân Lộc và 2.000m3/ngđ từ NMN Hói Dừa.

+ Đến năm 2030: Sử dụng 13.500m3/ngđ từ NMN Lộc Bổn (đã nâng công suất lên 60.000m3/ngđ), 8.000m3/ngđ từ NMN Lộc An (đã nâng công suất lên  30.000m3/ngđ), 4.000m3/ngđ từ NMN Lộc Trì (đã nâng công suất lên 4.000m3/ngđ), 3.000m3/ngđ từ NMN Tân Bình (công suất lên 2.000m3/ngđ), 8.000m3/ngđ từ NMN Chân Mây (công suất 8.000m3/ngđ), còn lại lấy từ NMN Lộc Thủy (xây dựng hoàn chỉnh công suất 110.000m3/ngđ), 1.000m3/ngđ từ NMN Khe Quýt, 1.000m3/ngđ từ NMN Xuân Lộc và 2.000 m3/ngđ từ NMN Hói Dừa.

+ Xây dựng trạm điều trung chuyển, điều áp Vinh Hưng (7.000m3/ngđ).

+ Xây dựng bể trung chuyển, điều áp La Sơn (gồm 02 bể mỗi bể có thể tích 3.000 m3), cao trình (+26m ÷ +30m).

+ Xây dựng bể tạo áp Lộc An, cao trình (+37m ÷ +41m), thể tích bể 4000m3.

+ Xây dựng bể tạo áp Lộc Trì, cao trình (+37m ÷ +41mm), thể tích bể 3000m3.

+ Xây dựng bể trung chuyển, điều áp Mũi Né (gồm 02 bể, mỗi bể có thể tích1500m3), cao trình (+26m ÷ +30m).

+ Xây dựng bể trung chuyển, điều áp Phước Tượng (gồm 02 bể, mỗi bể có thể tích 5000m3), cao trình (+30m ÷ +35m).

+ Xây dựng bể trung chuyển, điều áp Tân Bình – xã Lộc Bình (gồm 02 bể, mỗi bể có thể tích 2000m3), cao trình (+26m ÷ +30m).

+ Xây dựng bể trung chuyển, điều áp Cù Dù (gồm 02 bể, mỗi bể có thể tích 1500m3), cao trình (+30m ÷ +35m).

+ Xây dựng bể tạo áp Chân Mây (+40m), thể tích bể 4.000m3.

+ Xây dựng bể tạo áp LộcThủy (gồm 02 bể mỗi bể có thể tích 10.000m3), cao trình (+37m ÷ +41m).

+ Xây dựng bể trung chuyển, điều áp Đá Kẹp – xã Lộc Vĩnh (gồm 02 bể, mỗi bể có thể tích 3.000m3), cao trình (+26m ÷ +30m).

h) Huyện Nam Đông:

- Tổng nhu cầu cấp nước:

+ Đến năm 2015:          1.900 m3/ngđ.

+ Đến năm 2020:          2.916 m3/ngđ.

+ Đến năm 2030:          4.874 m3/ngđ.

- Phương án quy hoạch nguồn cấp nước:

- Hiện nay (năm 2015): Sử dụng tiếp tục NMN Nam Đông công suất 2.000m3/ngđ; xây dựng mới NMN Thượng Long công suất 2.000m3/ngđ.

+ Đến năm 2020 hoặc 2030: Nâng công suất NMN Nam Đông và Thượng Long từ 2.000m3/ngđ lên 4.000m3/ngđ tại thời điểm phù hợp (để đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển nhà máy xi măng Nam Đông).

+ Xây dựng bể tạo áp Nam Đông (1.500m3/ngđ), trong đó có bể điều áp Hương Hòa, thể tích 200m3/ngđ.

i) Huyện A Lưới:

- Tổng nhu cầu cấp nước:

+ Đến năm 2015:          5.237 m3/ngđ.

+ Đến năm 2020:          15.580 m3/ngđ.

+ Đến năm 2030:          22.974 m3/ngđ.

- Phương án quy hoạch nguồn cấp nước:

+ Hiện nay (năm 2015): Nâng công suất NMN A Lưới từ 2.000m3/ngđ lên 4.000m3/ngđ; xây dựng mới NMN Sơn Thủy (công suất 2.000m3/ngđ); cải tạo và nâng công suất một số NMN nhỏ (Đông Sơn, Hương Phong, Hồng Hạ, Hương Nguyên, A Roàng, Hồng Trung và Hồng Thuỷ).

+ Đến năm 2020: Sử dụng 4.000m3/ngđ từ NMN A Lưới (đã nâng công suất), sử dụng 2.000m3/ngđ từ NMN Sơn Thủy; xây dựng mới NMN A Đớt (công suất 3.000m3/ngđ); tiếp tục nâng công suất một số NMN nhỏ, xây dựng dựng mới NMN Hồng Vân, Bắc Sơn.

+ Đến năm 2030: Sử dụng 2.000m3/ngđ từ NMN Sơn Thủy; Nâng công suất NMN A Lưới từ 4.000m3/ngđ lên 6.000m3/ngđ, NMN A Đớt từ 3.000m3/ngđ lên 12.000m3/ngđ; tiếp tục nâng công suất một số NMN nhỏ.

3. Điều chỉnh Điểm b, Khoản 6, Điều 1 của Quyết định số 2197/QĐ-UBND ngày 21/10/2011 và Khoản 2, Điều 1 của Quyết định số 1332/QĐ-UBND ngày 12/7/2013như sau: 

Quy hoạch mạng lưới đường ống:

- Khu vực Lộc Trì: Đầu tư khoảng 30,60km đường ống truyền tải có đường kính từ DN100-DN600 và 20,0km đường ống phân phối có đường kính từ DN50-DN80 để cấp nước an toàn cho khoảng 19.100,00 dân tại thị trấn Phú Lộc và các vùng phụ cận.

- Các khu vực khác không thay đổi.

Tập tin đính kèm
STT Tên tập tin Tải về
1 Xem chi tiết Quyết định tại đây ()
 Bản in]