Add Content...

Tình hình kinh tế - xã hội tháng 6 và 6 tháng năm 2023
  

(Theo Báo cáo số 245/BC-UBND ngày 20/06/2023 của UBND tỉnh)

I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết 83/NQ-CP của Chính phủ

Đến nay, UBND tỉnh đã nghiêm túc, kịp thời thể chế hóa đồng bộ các nội dung cơ bản của Nghị quyết nhằm cụ thể hóa đầy đủ, toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tại Nghị quyết số 54-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết 83/NQ-CP của Chính phủ; tập trung phối hợp với các Bộ, ban, ngành Trung ương xây dựng, hoàn thiện các Nghị quyết, chương trình, kế hoạch trình Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành[1].

Trong 06 tháng đầu năm, UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 54-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết 83/NQ-CP của Chính phủ; trong đó, tập trung xây dựng, hoàn thiện các quy hoạch, đề án quan trọng: Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Tỉnh ủy cho ý kiến trong Quý II/2023 và dự kiến trình Hội đồng thẩm định Quốc gia, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Quý III/2023; trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến về Quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065; nghe báo cáo cuối kỳ (lần 2) về Quy hoạch Bảo tồn và phát huy giá trị Quần thể di tích Cố đô Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch chung đô thị Phong Điền đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Đề án Khu Công nghệ cao Thừa Thiên Huế; Đề án xây dựng Đại học Huế trở thành Đại học Quốc gia; tập trung phối hợp với Tổng Cục Thống kê hỗ trợ điều tra bổ sung và thu thập thông tin, rà soát một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh để hoàn thiện: (1) Đề án thành lập thành thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở địa giới hành chính Thừa Thiên Huế; theo đó, Tỉnh sẽ xây dựng và nâng cấp một số đô thị trực thuộc tỉnh để thành lập các quận, thị xã; hoàn thiện Đề án Phân loại đô thị Thừa Thiên Huế (loại I) và Báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng của khu vực dự kiến thành lập quận, thành lập phường; (2) Đề án phân loại đô thị Phong Điền đạt đô thị loại IV nhằm triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết 83/NQ-CP của Chính phủ.

2. Tăng trưởng  kinh tế

Một số chỉ tiêu chủ yếu về KT-XH 6 tháng đầu năm 2023 ước đạt một số kết quả như sau:

Stt

Chỉ tiêu chủ yếu

TH 6T/2022

Ước TH 6T đầu năm 2023

Ước TH

6T/2023

So cùng kỳ(%)

KH 2023

1.

Tốc độ tăng GRDP (%)

6,78

6,51

 

9 - 10

 

Tr.đó: - Nông Lâm Ngư nghiệp

-7,5

9,48

 

 

 

- Công nghiệp-Xây dựng

11,84

2,95

 

 

 

- Dịch vụ

7,89

8,35

 

 

 

- Thuế SP. trừ trợ cấp SP.

3,73

5,29

 

 

2.

Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn XH (tỷ đồng)

12.899

13.544

Tăng 5%

31.000 – 31.400

3.

Thu ngân sách (tỷ đồng)

5.786

4.950

Giảm 14,4%

13.000- 14.000

4.

Chỉ số phát triển công nghiệp IIP so với cùng kỳ (%)

9,41%

1,56%

 

 

5.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ (tỷ đồng)

24.779

28.000

Tăng 13%

57.297

6.

Doanh thu du lịch (tỷ đồng)

1.398

3.494

Gấp 2,5 lần

 

7.

Giá trị xuất khẩu (triệu USD)

599

518

Giảm 13,5%

1.378

8

Tạo việc làm mới (người)

10.435

10.581

Tăng 1,4%

17.000

Tổng sản phẩm trên địa bàn - GRDP (theo giá so sánh hiện hành) ước đạt 33.923 tỷ đồng, bằng 45% so kế hoạch, tăng 6,51% so với cùng kỳ[2] (mức tăng cùng kỳ 6,78%); đạt ở mức khá so với cả nước, xếp thứ 25/63 tỉnh/thành cả nước; đứng thứ 08/14 tỉnh/thành Vùng Bắc trung bộ và duyên hải Miền Trung; có tốc độ tăng trưởng dẫn đầu trong 05 tỉnh/thành Vùng KTTĐ miền Trung[3]. Đóng góp của các ngành, lĩnh vực như sau:

Khu vực dịch vụ tăng trưởng mạnh trở lại với mức tăng 8,35% (cao so với cùng kỳ có mức tăng trưởng 7,89%), chiếm 49,7% trong cơ cấu kinh tế. Trong đó, đặc biệt thu từ du lịch ước đạt 3.494 tỷ đồng, gấp 2,5 lần so với cùng kỳ năm 2022.

Khu vực công nghiệp - xây dựng gặp nhiều khó khăn, tăng trưởng 2,95% (mức tăng cùng kỳ là 11,84%); trong đó, công nghiệp tăng 2,08% (mức tăng cùng kỳ là 13,26%), nguyên nhân giá trị gia tăng công nghiệp chưa đạt theo kế hoạch là do các sản phẩm chủ lực: Dệt may, xi măng, dăm gỗ giảm; các dự án tạo năng lực tăng thêm chậm đi vào hoạt động so với kế hoạch: Găng tay của Kanlongda, thạch anh của HGC Stone, Sợi Phú Bài 2,... Xây dựng tăng 5,93% (mức tăng cùng kỳ là 6,8%) do thị trường bất động sản đóng băng, giá nguyên vật liệu tăng cao. Khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ trọng 30,7% trong cơ cấu GRDP.

Khu vực nông, lâm, thủy sản tiếp tục là trụ đỡ của nền kinh tế, sản xuất nông nghiệp được mùa toàn diện; tăng trưởng 9,48% (tăng mạnh so với mức tăng cùng kỳ âm 7,5%), chiếm tỷ trọng 11,8%.

Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,29% (cao hơn cùng kỳ là 3,73%); trong đó, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 6 tháng đầu năm ước đạt 325 tỷ đồng, tăng 25% so với cùng kỳ; chiếm 7,8% trong cơ cấu kinh tế.

3. Thu, chi ngân sách nhà nước

3.1 Thu ngân sách nhà nước:

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 6 tháng đầu năm ước đạt 4.950 tỷ đồng, bằng 49,9% dự toán, bằng 38,1% so với chỉ tiêu phấn đấu và giảm 14,4% so với cùng kỳ. Cụ thể như sau: (1) Thu nội địa ước đạt 4.623,2 tỷ đồng, bằng 49,4% dự toán, bằng 37,6% chỉ tiêu phấn đấu và giảm 16,3% (chiếm 93,4%). Trong đó: Thu từ doanh nghiệp nhà nước 185 tỷ đồng, bằng 40,2% dự toán, giảm 21,9% so cùng kỳ; Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 2.070 tỷ đồng, bằng 66,8% dự toán, tăng 38,4%; Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ước đạt 780 tỷ đồng, bằng 50,3% dự toán, giảm 7,1%; Tiền thuê đất 50 tỷ đồng, giảm 93,8% so cùng kỳ; Thu tiền sử dụng đất đạt 550 tỷ đồng, bằng 27,5% dự toán, bằng 16,7 chỉ tiêu phấn đấu, giảm 46,6%; thu tiền từ hoạt động xổ số kiến thiết 65,6 tỷ đồng, tăng 31,2% so với cùng kỳ. (2) Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 350 tỷ đồng, bằng 58,6% dự toán, bằng 47,8% chỉ tiêu phấn đấu và tăng 25% so với cùng kỳ. (3) Thu viện trợ, huy động đóng góp 1,8 tỷ đồng, bằng 15% dự toán, giảm 46,9% so với cùng kỳ.

3.2 Chi ngân sách nhà nước:

Tổng chi ngân sách nhà nước ước đạt 4.344 tỷ đồng, đạt gần 30% dự toán, trong đó: Chi đầu tư phát triển 1.310 tỷ đồng, đạt 23,6% dự toán.

4. Tình hình phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế

4.1 Phát triển ngành dịch vụ

- Du lịch phục hồi mạnh mẽ, từng bước khẳng định là ngành kinh tế mũi nhọn:

Năm 2023, tiếp tục thực hiện Chương trình phát triển văn hóa, du lịch - dịch vụ là một trong 06 Chương trình trọng điểm của tỉnh. Tỉnh đã tập trung xây dựng các chương trình kích cầu du lịch nhằm phục hồi, thúc đẩy phát triển du lich Thừa Thiên Huế sớm tăng trưởng trở lại; nhiều hoạt động du lịch lễ hội, văn hóa đặc sắc được tổ chức[4]. Đặc biệt, tổ chức thành công tuần lễ Festival nghề truyền thống Huế 2023, tổng du khách đến tỉnh trong tuần lễ ước đạt 120 ngàn lượt, khách lưu trú ước đạt 65,3 ngàn lượt (trong đó gần 25,5 ngàn khách quốc tế), doanh thu ước đạt 194 tỷ đồng.

Dự ước 6 tháng đầu năm 2023, lượng khách du lịch đạt khoảng hơn 1.640,2 ngàn lượt, gấp 2,3 lần so với cùng kỳ năm 2022; trong đó khách nội địa đạt khoảng 1.072,9 ngàn lượt, tăng 52,6 % so với cùng kỳ năm 2022; khách quốc tế đạt khoảng 567,2 ngàn lượt, gấp 44,8 lần so với cùng kỳ năm 2022. Khách lưu trú ước khoảng 845,9 ngàn lượt, tăng 93,82% so với cùng kỳ. Tổng thu từ du lịch 6 tháng ước đạt khoảng 3.494 tỷ đồng, gấp 2,5 lần so với cùng kỳ năm 2022.

- Hoạt động thương mại, quản lý thị trường:

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng xã hội ước đạt 28.000 tỷ đồng, tăng 13% so với cùng kỳ; đạt 48,9% kế hoạch. Trong đó: Kinh doanh bán lẻ hàng hóa đạt 22.400 tỷ đồng, chiếm 80%, tăng 14,2% so với cùng kỳ; dịch vụ lưu trú và ăn uống đạt 5.058 tỷ đồng chiếm 18%, tăng 39,6%. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 6 tháng đầu năm 2022 ước tăng 1,86% so với bình quân cùng kỳ (mức tăng cùng kỳ 3,45%).

Hệ thống hạ tầng kỹ thuật thương mại trên địa bàn từng bước phát triển bảo đảm lưu thông phân phối hàng hóa, phục vụ sản xuất, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Hệ thống chợ được nâng cấp, cải tạo, các siêu thị, trung tâm thương mại được đầu tư xây dựng đáp ứng nhu cầu mua sắm đa dạng của người dân địa phương và du khách. Đã triển khai các giải pháp xúc tiến thương mại từ truyền thống đến thương mại điện tử[5], hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm OCOP.

- Hoạt động xuất nhập khẩu:

Tổng kim ngạch xuất khẩu (KNXK)trong 6 tháng đầu năm 2023 ước đạt 518,20 triệu USD, giảm 13,49% so với cùng kỳ và đạt 37,61% kế hoạch. Trong đó, khu vực doanh nghiệp 100% vốn trong nước ước đạt 325,24 triệu USD, giảm 15,84%; khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 192,96 triệu USD, giảm 9,22% so với cùng kỳ năm 2022. Các hàng hoá xuất khẩu chủ yếu: hàng công nghiệp chiếm 80,1% giá trị xuất khẩu, giảm 16,1% (xơ, sợi dệt các loại ước tăng 1,95%; hàng may mặc ước giảm 19,03%); hàng nông, thuỷ sản: chiếm 7,67%, tăng 26,9% so với cùng kỳ.

Tổng kim ngạch nhập khẩu (KNNK) 6 tháng đầu năm 2023 ước đạt 342,34 triệu USD, giảm 20,71% so với cùng kỳ và đạt 42,79% kế hoạch. Trong đó, khu vực doanh nghiệp 100% vốn trong nước ước đạt 210,81 triệu USD, giảm 20,48% so với cùng kỳ; khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 132,52 triệu USD, giảm 20,12% so với cùng kỳ. Nhóm hàng cần nhập khẩu chiếm 71,3% giá trị nhập khẩu, giảm 28,14% so với cùng kỳ; trong đó, nguyên liệu, vật tư dệt may giảm 29,7%; máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng giảm 27,6%.

- Hoạt động tín dụng ngân hàng:

Ước đến 30/6/2023, vốn huy động tại các TCTD trên địa bàn đạt 65.000 tỷ đồng, tăng 7,5% so với đầu năm. Nguồn vốn huy động có tốc độ tăng trưởng khá cao so với cùng kỳ, trong đó nguồn vốn tiết kiệm dân cư đã có sự tăng trưởng trở lại. Nguyên nhân một phần do sự hấp dẫn, sôi động của các thị trường vốn, thị trường bất động sản đang chững lại; người dân có nguồn thu trở lại từ sự khôi phục hoạt động kinh doanh.

Tổng dư nợ cấp tín dụng đạt 75.600 tỷ đồng, tăng 1,7% so với đầu năm, là mức tăng trưởng khá thấp so với cùng kỳ những năm trước. Ước lũy kế nợ xấu nội bảng tại các TCTD trên địa bàn ở mức 795 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu nội bảng là 1,07%.

- Hoạt động vận tải:

Vận tải hành khách ước đạt 16.609,6 nghìn lượt khách, gấp 2 lần so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa ước đạt 9.759,8 nghìn tấn, tăng 6,8%. Doanh thu vận tải, kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải, bưu chính chuyển phát ước đạt 2.240 tỷ đồng, tăng 19%; trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 270 tỷ đồng, tăng 7,6%; vận tải hàng hóa ước đạt 1.754,1 tỷ đồng, tăng 19,5%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 194,6 tỷ đồng, tăng 32%; bưu chính chuyển phát ước đạt 21,3 tỷ đồng, tăng 46,2% so với cùng kỳ.

- Hoạt động lĩnh vực CNTT và bưu chính - viễn thông:

Mạng lưới bưu chính được duy trì ổn định. Xây dựng phương án nhằm nâng cao tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Xây dựng kế hoạch triển khai đưa 100% sản phẩm OCOP lên sàn thương mại điện tử.

Công cuộc chuyển đổi số, đặc biệt là phát triển chính quyền số luôn được chú trọng triển khai. Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng số. Chỉnh trang, ngầm hóa cáp viễn thông trên địa bàn; triển khai ngầm hóa dây thuê bao đến nhà dân 08 tuyến đường; đầu tư hạ tầng cống bể hạ ngầm; xây dựng hệ thống cống bể,...góp phần làm đẹp đô thị. Khai thác hiệu quả 563 camera kết nối về trung tâm IOC và áp dụng các giải pháp trí tuệ nhân tạo như: nhận diện biển số, vi phạm giao thông (đi vào đường cấm, vi phạm tín hiệu đền giao thông, đi ngược chiều...), nhận diện khuôn mặt, nhận diện cháy rừng, hỏa hoạn, nhận diện đám đông...Doanh thu lĩnh vực thông tin và truyền thông ước đạt 1.633 tỷ đồng.

4.2 Về sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) ước tăng 1,56% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 9,41%); trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng ước giảm 0,68%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tăng 1,85%; ngành sản xuất và phân phối điện, nước đá ước giảm 3,55%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,55%.

Tình hình sản xuất, kinh doanh một số sản phẩm chủ lực tăng: bia 161,8 triệu lít, tăng 26,7%; tôm đông lạnh 2.415 tấn, tăng 7,3%; men frit 136 nghìn tấn, tăng 0,4%; gạch ốp lát 6,29 triệu m2, tăng 13,6%; võ lon nhôm 7.852 tấn, tăng 6,7%; vật liệu cristobalite 48.135 tấn, tăng 11,59%; ...

Một số sản phẩm giảm: sợi các loại 50 nghìn tấn, giảm 1,73%; áo quần may mặc 25 triệu SP, giảm 1,96%; quần áo lót 202 triệu cái, giảm 1,48%; dăm gỗ 304,8 ngàn tấn, giảm 14,4%; xi măng 910,7 nghìn tấn, giảm 5,7%; điện sản xuất 790 triệu kwh, giảm 3,3%...

Hoạt động xây dựng còn gặp một số khó khăn: Thị trường bất động sản đóng băng; thiếu nguồn cung vật liệu xây dựng, đơn giá vật liệu xây dựng tăng,...làm ảnh hưởng đến tiến độ dự án và giải ngân vốn đầu tư; dẫn đến tốc độ tăng trưởng ngành xây dựng tăng 5,96% (thấp hơn mức tăng cùng kỳ 7,89%), chiếm tỷ trọng 22% trong khu vực công nghiệp - xây dựng, chiếm 6,79% trong GRDP.

4.3 Về sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp

- Trồng trọt: Diện tích lúa gieo cấy vụ Đông Xuân 2022-2023 là 28.023 ha, giảm 0,4% so với vụ Đông Xuân năm trước. Năng suất ước đạt 65,8 tạ/ha, tăng 46%; sản lượng lúa ước đạt 184.310 tấn, tăng 45,4%. Diện tích lúa sản xuất theo mô hình cánh đồng lớn khoảng 4.827ha (tăng 533ha), trong đó: Cánh đồng lớn có liên kết  2.107 ha, cánh đồng lớn chưa có sự liên kết 2.720 ha.

Diện tích gieo trồng các loại cây hàng năm khác tương đối ổn định so với vụ Đông Xuân năm trước; trong đó: Sắn 3.831 ha, tỷ lệ giống KM94 chiếm trên 85%; Lạc 2.148 ha, giảm 2%, sản lượng 4.249 tấn, tăng 22,7%; Ngô 927 ha, tăng 1%, sản lượng 3.855 tấn, tăng 6,8%; Rau các loại 2.813 ha, sản lượng 27.000 tấn, giảm 1%; Sen 620 ha, tăng 31%. Diện tích cây ăn quả có sự phát triển ổn định, đạt 3.420 ha, tăng 3,9%, Hồ tiêu 236 ha, Cao su 5.970 ha.

- Chăn nuôi: Chăn nuôi tiếp tục có sự chuyển dịch từ phân tán, nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung, theo hướng công nghiệp, trang trại; chất lượng con giống, kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng ngày được nâng cao; phát triển các mô hình chăn nuôi công nghệ cao, VietGAP, hữu cơ, an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh. Toàn tỉnh hiện có 401 trang trại chăn nuôi đạt quy mô trang trại (đạt từ 10 đơn vị vật nuôi trở lên)[6]; một số cơ sở chăn nuôi công nghệ cao duy trì liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong các khâu cung ứng giống, thức ăn, bao tiêu sản phẩm, bước đầu hình thành chuổi giá trị, nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi.[7]

Tổng đàn gia súc, gia cầm (đến 31/5): Đàn lợn ước đạt 146.720 con, tăng 0,7% so cùng kỳ (trong đó đàn lợn nái khoảng 20.000 con); đàn trâu 15.140 con, giảm 2%, đàn bò 28.733 con, giảm 1,8% (trong đó bò cái sinh sản khoảng 15.000 con), đàn gia cầm 4.704 nghìn con, tăng 2,1%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại ước đạt 12.660 tấn, tăng 2,62%; sản lượng trứng gia cầm đạt 19,4 triệu quả, tăng 1,5%.

Trong 6 tháng đầu năm, không xảy ra dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm; dịch bệnh thủy sản xảy ra rải rác tại một số địa phương[8]. Tiếp tục thực hiện tiêm phòng vắcxin[9] và các biện pháp phòng ngừa, khống chế dịch bệnh; tăng cường kiểm tra, quản lý giống, thuốc, thức ăn chăn nuôi và thú y thủy sản. Triển khai công tác vệ sinh, tiêu độc, khử trùng môi trường để phòng chống dịch bệnh trên vật nuôi, tăng cường thực hiện tại các ổ dịch, hố chôn gia súc, đã thực hiện tiêu độc khử trùng hơn 2 triệu m2 (2.000 lít hóa chất) tại các nơi có nguy cơ cao xảy ra các loại dịch bệnh.

- Lâm nghiệp: Diện tích trồng rừng tập trung 6 tháng đầu năm ước khoảng 2.764 ha, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó có 170,6 ha rừng phòng hộ, rừng đặc dụng (đạt 68,2% KH 2023 là 250 ha)[10]; chăm sóc rừng được 2.039 ha, khoán quản lý bảo vệ rừng khoảng 166.022 ha. Sản lượng khai thác gỗ rừng trồng ước đạt hơn 267.200 m3, gieo ươm được khoảng 8,5 triệu cây giống các loại (trong đó có khoảng 1 triệu cây giống bản địa). Duy trì độ che phủ rừng đạt 57,15%.

Công tác phòng cháy và chữa cháy rừng được đặc biệt chú trọng, phát hiện và chữa cháy kịp thời[11]. Đã phát hiện, bắt giữ và xử lý 137 vụ vi phạm pháp luật lâm nghiệp, tịch thu 64,7 m3 gỗ các loại, thu nộp ngân sách hơn 256 triệu đồng.

Tiếp tục thực hiện công tác phát triển trồng rừng gỗ lớn gắn với cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững. Đến nay, toàn tỉnh đã có 11.300 ha rừng trồng gỗ lớn đã được được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền.

- Thuỷ sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản 6 tháng đầu năm ước đạt 2.800 ha (tương đương năm trước); trong đó, nuôi nước lợ 1.650 ha (nuôi tôm thẻ chân trắng 350 ha), nuôi nước ngọt 1.160 ha. Sản xuất giống ước đạt 145 triệu con tôm, cua cá các loại, tăng 3,2%. Tổng sản lượng thủy sản ước đạt 31.000 tấn tăng 0,7%; trong đó, sản lượng khai thác đạt 23.000 tấn, sản lượng nuôi trồng đạt 8.000 tấn, tăng 3,2%.

Tổng số tàu cá đã đăng ký đến ngày 30/5/2023 là 678 chiếc[12], trong đó, tàu cá xa bờ có chiều dài từ 15 mét trở lên là 433 chiếc. Đã tổ chức các đợt kiểm tra về an toàn tàu cá (172 lượt), kiểm tra hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi khai thác thủy sản trái pháp luật[13].

- Kết quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới: Đến nay, đã có 67/94 xã hoàn thành 19/19 tiêu chí, đạt tỷ lệ 71,3%; số tiêu chí bình quân toàn tỉnh đạt 17,44 tiêu chí/xã; có 02 xã có đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (xã Hương Xuân và Hương Lộc – huyện Nam Đông).

Đã chủ động triển khai thực hiện kế hoạch Chương trình xây dựng nông thôn mới và đã đạt được một số kết quả đáng kể, nhiều địa phương đã tổ chức hội nghị triển khai Chương trình; nhiều hoạt động tiếp tục nâng cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới đã được nhiều địa phương chủ động thực hiện như Xây dựng tuyến đường sáng, xanh, sạch đẹp, an toàn,‘‘Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” gắn với phong trào “Chung sức xây dựng nông thôn mới”, duy trì thực hiện phong trào “Ngày chủ nhật xanh”,“Mai vàng trước ngõ”...;

- Chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp; Chương trình OCOP: Đến nay, toàn tỉnh đã có 56 sản phẩm được đánh giá, công nhận và phê duyệt kết quả chấm điểm theo tiêu chí sản phẩm OCOP; trong đó 17 sản phẩm đạt 4 sao (30,3%), 35 sản phẩm đạt 3 sao (62,6%), 4 sản phẩm tiềm năng 5 sao đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT đánh giá, phân hạng (7,1%). Năm 2023, có 53 sản phẩm đăng ký tham gia Chương trình OCOP. Hiện các chủ thể đang triển khai phương án sản xuất kinh doanh, hoàn thiện sản phẩm, chuẩn bị hồ sơ tham gia đánh giá phân hạng OCOP. Dự kiến cuối năm có ít nhất 30 sản phẩm được công nhận sản phẩm OCOP từ 3 sao trở lên.

Đã hình thành một số điểm giới thiệu, bán sản phẩm OCOP (huyện Quảng Điền 2 điểm, TP Huế 2 điểm, Phú Vang có Trung tâm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP, ...). Đã chủ trì, phối hợp tổ chức một số hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP như: xây dựng gian hàng trưng bày tại Hội nghị triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03/11/2022 của Bộ Chính trị tại thành phố Quy Nhơn, Bình Định; giới thiệu, xúc tiến sản phẩm OCOP thông qua các hoạt động du lịch như Lễ hội Cầu ngói Thanh toàn, Festival Huế, Chợ phiên Nam Đông.

5. Tình hình thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp

5.1 Về phát triển doanh nghiệp

Từ đầu năm đến nay, có 415 doanh nghiệp thành lập mới với tổng số vốn đăng ký 2.749 tỷ đồng, giảm 8,9% về lượng và giảm 35,8% về vốn so với cùng kỳ số doanh nghiệp hoạt động trở lại 210 doanh nghiệp, giảm 125 doanh nghiệp, số doanh nghiệp đăng ký tạm ngưng hoạt động là 383 doanh nghiệp, tăng 05 doanh nghiệp; giải thể 60 doanh nghiệp, giảm 09 doanh nghiệp.

Triển khai Kế hoạch “Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2023” với mục tiêu phấn đấu 100% doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng điều kiện nhận được ưu đãi theo Kế hoạch này. Hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp thông qua các chương trình Hội nghị, Diễn đàn, Hội thảo chuyên đề; triển khai bán hàng trên sàn thương mại điện tử.

5.2 Về thu hút đầu tư

Đã cấp mới 09 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 3.705,8 tỷ đồng (trong đó 05 dự án FDI với vốn đăng ký 39 triệu USD); thu hồi 01 dự án FDI với vốn đăng ký 34,5 triệu USD. Đã cấp giấy chấp thuận chủ trương đầu tư cho 07 dự án với tổng mức đầu tư khoảng 1.589,3 tỷ đồng.

Tập trung rà soát các dự án chậm tiến độ, tiếp tục xử lý theo Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của HĐND tỉnh, đến nay 17 dự án đã đi vào hoạt động, 05 dự án cần đôn đốc tiến độ thực hiện, 21 dự án cần giám sát đặc biệt, 01 dự án tiếp tục rà soát thu hồi/thu hồi một phần và đã thu hồi 35 dự án/79 dự án rà soát, giám sát; đáng chú ý là trong 35 dự án đã thu hồi đến nay đã cấp lại 10 dự án cho các nhà đầu tư để thực hiện dự án, 04 dự án không kêu gọi đầu tư, 21 dự án đang được các đơn vị liên quan xây dựng thông tin, tiêu chí kêu gọi lựa chọn nhà đầu tư quan tâm thực hiện. Trong đó, có một số dự án khu vực đô thị như chậm tiến độ cần giám sát đặc biệt như Dự án đầu tư xây dựng tại khu đất số 4 đường Hà Nội, TP Huế; Dự án Xây dựng các công trình dịch vụ du lịch, văn phòng, căn hộ cao cấp 14 - 20 Lý Thường Kiệt; Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Huế,….

Ngoài ra, tỉnh đã tham dự Hội nghị tổng kết và ký kết chương trình hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa thành phố Hồ Chí Minh với một số địa phương phía Bắc và Bắc Trung bộ đến năm 2025; ký kết biên bản ghi nhớ nghiên cứu hợp tác phát triển công nghiệp với tổng công ty Becamex IDC và VSIP Group tại tỉnh Bình Dương.

5.3 Phát triển kinh tế tập thể

Từ đầu năm đến nay, đã thành lập mới 7 Hợp tác xã (HTX)[14]; đến nay, trên địa bàn tỉnh có 316 HTX (225 HTX nông, lâm, ngư nghiệp, 55 HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và lĩnh vực khác; 29 HTX vận tải, 7 Quỹ tín dụng nhân dân). Doanh thu bình quân của HTX ước đạt 3.300 triệu đồng; lãi bình quân một HTX đạt 165 triệu đồng; tổng số thành viên của các HTX ước đạt 173.200 thành viên. Nhìn chung, kinh tế tập thể và HTX tiếp tục được củng cố, phát triển và có sự đổi mới về nội dung hoạt động, mô hình tổ chức phù hợp quy định của Luật HTX năm 2012, đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế và ổn định xã hội của địa phương.

6. Tình hình phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp

6.1 Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, các khu công nghiệp

Từ đầu năm đến nay, đã cấp 06 Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và 01 dự án điều chỉnh tăng vốn đầu tư, với tổng vốn thu hút đầu tư 1.115 tỷ đồng (trong đó có 05 dự án FDI với tổng vốn 28,5 triệu USD), đạt 22,3% kế hoạch năm 2023, giảm 31,7% so cùng kỳ, diện tích 21,9 ha; thu hồi 01 dự án FDI với vốn đăng ký 773,3 tỷ đồng (34,5 triệu USD).

Hiện nay, trên địa bàn Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh có 174 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký 112.403 tỷ đồng; trong đó, có 44 dự án vốn FDI với vốn đầu tư đăng ký là 70.405 tỷ đồng.

Lũy kế vốn đầu tư thực hiện của các dự án đến nay ước đạt khoảng 36.676 tỷ đồng (đạt 32,6% tổng vốn đăng ký đầu tư). Từ đầu năm đến nay, vốn đầu tư thực hiện ước đạt 835 tỷ đồng, đạt 20,8% kế hoạch năm 2023.

Kết quả sản xuất kinh doanh: Doanh thu ước đạt 17.000 tỷ đồng, đạt 48,5% kế hoạch, giảm 6% so với cùng kỳ. Kim ngạch xuất nhập khẩu ước đạt 487 triệu USD; trong đó, kim ngạch nhập khẩu ước đạt 312 triệu USD (đạt 38% KH, giảm 9,7% so cùng kỳ), kim ngạch xuất khẩu ước đạt 175 triệu USD (đạt 36,2% KH, giảm 25% so cùng kỳ). Nộp ngân sách ước đạt: 1.540 tỷ đồng, giảm 5,9% so cùng kỳ, đạt 44% kế hoạch. Đến nay, trên địa bàn Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh có 38.000 lao động đang làm việc (giảm 9,6% so cùng kỳ, trong đó có 202 lao động nước ngoài).

6.2 Cụm công nghiệp (CCN):

Đến nay, đã thành lập 11 CCN, với tổng diện tích đã thành lập là 369,3 ha; và có 11 CCN đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết: với tổng diện tích quy hoạch chi tiết là 338,85 ha; diện tích đất công nghiệp theo quy hoạch chi tiết là 245,49 ha. Số lượng CCN đã được phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật là 09 CCN, với tổng kinh phí đã thực hiện đầu tư hạ tầng cho các CCN trên địa bàn tỉnh khoảng 152,37 tỷ đồng, chủ yếu thực hiện các hạng mục như: thực hiện công tác giải phóng mặt bằng dự án đầu tư, đường giao thông nội bộ, cấp điện, hệ thống thoát nước và san nền,…

Hiện có 07 CCN đã đi vào hoạt động gồm: CCN An Hòa, CCN Thủy Phương, CCN Tứ Hạ, CCN Hương Hòa, CCN Bắc An Gia, CCN Hương Phú và CCN A Co (hiện đã có chủ trương điều chỉnh vị trí CCN A Co này sang vị trí khác) với tổng diện tích theo quy hoạch chi tiết là 253,65 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp là 188,89 ha. Đến nay, đã thu hút được 140 dự án đầu tư vào CCN, với tổng mức đầu tư đạt 2.151 tỷ đồng; diện tích đất công nghiệp đã cho thuê khoảng 114,96 ha, tỷ lệ lấp đầy bình quân của các CCN là 61,32%; giải quyết việc làm cho khoảng 8.483 lao động.

7. Quản lý quy hoạch, đô thị, quản lý đầu tư xây dựng

7.1 Về quy hoạch, đô thị

Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ tại Quyết định số 646/QĐ-TTg, ngày 15/5/2020; đến nay, đang tập trung tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia của các Bộ, ngành Trung ương và hoàn thiện Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trình Tỉnh ủy cho ý kiến; tiến hành lập song song với Quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 và Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị quần thể di tích Cố đô Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (đã được Thủ thường Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch). Hiện nay, Quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đã được thông qua Hội nghị Tỉnh uỷ, dự kiến trình HĐND tỉnh thông qua đồ án quy hoạch và trình Bộ Xây dựng thẩm định trong tháng 6/2023.

Tỉnh đang triển khai xây dựng đề án Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương theo các định hướng phát triển đô thị đảm bảo phù hợp với Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 và Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (có thành lập các quận nội thành đảm bảo quy định của thành phố trực thuộc Trung ương).

Triển khai Chương trình phát triển từng đô thị trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; đang trình phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thành phố Huế; Quy hoạch chung đô thị Phong Điền và Chương trình phát triển đô thị Phong Điền đã được phê duyệt, đã tổ chức lập đề án phân loại đô thị Phong Điền đạt tiêu chí đô thị loại IV (dự kiến trình Bộ Xây dựng thẩm định vào tháng 6/2023).

7.2 Về đầu tư xây dựng

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 6 tháng ước đạt 13.544 tỷ đồng, bằng 44% KH, tăng 5% so với cùng kỳ.

- Phân theo cấp quản lý: vốn do Trung ương quản lý 3.734 tỷ đồng, tăng 3,7%; vốn do địa phương quản lý 9.809 tỷ đồng, tăng 5,5%.

- Phân theo nguồn vốn: vốn ngân sách nhà nước đạt 3.180 tỷ đồng, tăng 11,8%; vốn tín dụng đạt 5.106 tỷ đồng, tăng 3,8%; vốn đầu tư của doanh nghiệp 1.935 tỷ đồng, tăng 3,5%; vốn đầu tư của dân 1.816 tỷ đồng, tăng 2,3%; vốn viện trợ nước ngoài 328 tỷ đồng, giảm 3,7%; vốn đầu tư nước ngoài 1.178 tỷ đồng, tăng 2,5%.

* Giải ngân vốn đầu tư công: Đến ngày 15/6/2023 đã giải ngân được 1.710,854 tỷ đồng/5.923,257 tỷ đồng, đạt 28,9% kế hoạch; cao hơn cùng kỳ năm 2022 (năm 2022 là 27,5%). Trong đó: vốn cân đối ngân sách địa phương giải ngân 742,474 tỷ đồng, đạt 23,1% kế hoạch; vốn NSTW (vốn trong nước) giải ngân 648,009 tỷ đồng, đạt 39,2% KH (trong đó, vốn Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội giải ngân 56,57/411 tỷ đồng, đạt 13,8% kế hoạch); vốn nước ngoài (ODA) giải ngân 714,455 tỷ đồng, đạt 43,2% kế hoạch; Vốn NSTW của 03 Chương trình mục tiêu quốc gia giải ngân 49,966 tỷ đồng, đạt 13,6% kế hoạch. Ngoài ra, đã giải ngân các nguồn vốn giao bổ sung từ nguồn tăng thu ngân sách tỉnh năm 2021, 2022 là giải ngân 264,44 tỷ đồng/883,814 tỷ đồng, đạt 29,9% kế hoạch. Như vậy, tổng số kế hoạch đầu tư công năm 2023 của tỉnh đã giao đến nay là 8.091,097 tỷ đồng, giải ngân đến thời điểm báo cáo là 2.097,649 tỷ đồng, đạt 25,9% kế hoạch. Dự kiến đến ngày 30/6/2023, tỷ lệ giải ngân chung toàn tỉnh đạt khoảng 36%.

Đã hoàn thành và đưa vào khai thác nhà ga hành khách T2 sân bay Phú Bài. Tiếp tục ưu tiên đầu tư các dự án nhằm tạo động lực và có tính chất lan tỏa phát triển kinh tế xã hội. Trong đó, tập trung hoàn thành các tuyến đường Phú Mỹ - Thuận An, đường Chợ Mai - Tân Mỹ, đường phía Tây phá Tam Giang - Cầu Hai (đoạn Phú Mỹ - Phú Đa) trong năm 2023; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án Tuyến đường bộ ven biển đoạn qua tỉnh Thừa Thiên Huế và cầu qua cửa Thuận An, đường Nguyễn Hoàng và cầu Vượt sông Hương, Đê chắn sóng Cảng Chân Mây giai đoạn 2; hoàn thiện thủ tục chuẩn bị đầu tư các dự án: đường Tố Hữu nối dài đi sân bay Phú Bài và đường Vành đai 3; đã triển khai thực hiện 05 dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội thep Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 30/01/2022, giá trị giải ngân các dự án y tế và xã hội còn thấp[15]; điều chuyển vốn và tháo gỡ các khó khăn vướng mắc đối với các dự án có vốn nước ngoài[16].

Các dự án ngoài ngân sách tiếp tục với các dự án trọng điểm: Đã khởi công dự án Trung tâm thương mại Aeon Mall Huế ngày 11/02/2023; đang triển dự án đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Gilimex, Sân golf quốc tế, khu dịch vụ phụ trợ, khu biệt thự nghỉ dưỡng tại xã Vinh Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế; Khu đô thị phía Đông đường Thủy Dương-Thuận An, thuộc Khu E-Đô thị mới An vân Dương; Tổ hợp nhà ở, thương mại-dịch vụ và vui chơi giải trí An Đông, thuộc phường An Đông, thành phố Huế và phường Thuỷ Dương, thị xã Hương Thuỷ; Tổ hợp Khu dịch vụ thương mại và du lịch Phạm Văn Đồng, thành phố Huế,...

8. Về tài nguyên môi trường

- Xây dựng Kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2021-2025) tỉnh Thừa Thiên Huế. Trình Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2021-2025) tỉnh Thừa Thiên Huế. Hoàn thành việc xây dựng lập Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại các địa phương; đã phê duyệt quy hoạch của 08/09 đơn vị cấp huyện, còn lại huyện Quảng Điền hiện UBND tỉnh đang xem xét phê duyệt. Trình HĐND tỉnh thông qua danh mục các công trình dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng sang mục đích khác trong năm 2023 (Nghị quyết số 119/NQ-HĐND ngày 08/12/2022); phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2023 của 09/09 đơn vị cấp huyện; trình HĐND tỉnh thông qua bổ sung danh mục các công trình dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng sang mục đích khác năm 2023; cập nhật, bổ sung Kế hoạch sử dụng năm 2023 cấp huyện làm cơ sở thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các công trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng trên địa bàn tỉnh.

Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cấp tỉnh tính đến ngày 6/6/2023 đạt 600 tỷ đồng, trong đó số thu tiền sử dụng đất 550 tỷ, đạt 27,5% kế hoạch, đạt 16,7% chỉ tiêu phấn đấu (3.286 tỷ đồng).

Đã hoàn thành việc chuyển đổi, xây dựng bổ sung cơ sở dữ liệu đất đai theo dự án Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai (Dự án VILG); Đưa Hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Thừa Thiên Huế vào khai thác, vận hành trên Hệ thông thông tin đất đai Quốc gia VBD.LIS. Đã xây dựng, tích hợp cơ sở dữ liệu đất đai của 9 đơn vị cấp huyện (hơn 1 triệu thửa đất) lưu trữ, vận hành theo mô hình tập trung tại Trung ương.

Triển khai các mô hình thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; triển khai phân loại rác thải tại nguồn. Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện phong trào “Ngày Chủ nhật Xanh” đến các cơ quan, đơn vị cũng như toàn thể nhân dân. Triển khai một số mô hình Ngày Chủ nhật xanh điển hình như: “Huế- Thành phố 4 mùa hoa”; “Dòng Hương trong xanh”; “Tuyến đường Sáng - Xanh - Sạch - Đẹp - Trật tự trị an”; “Nói không với túi ni lông sử dụng 01 lần”; tổ chức các Câu lạc bộ, Đội hình thanh niên tình nguyện xung kích bảo vệ môi trường, bảo vệ dòng sông quê hương; Chương trình Sáng Chủ nhật “60 phút sạch nhà, đẹp ngõ”.

Trong 06 tháng đầu năm, đã thực hiện 06 cuộc thanh, kiểm tra về lĩnh vực đất đai, môi trường, khoáng sản đối với 15 tổ chức, đơn vị. Lập thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối với 04 tổ chức; Chánh Thanh tra Sở đã ban hành 02 quyết định xử phạt, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành 02 quyết định xử phạt với tổng số tiền xử phạt 384.000.000 đồng, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp với số tiền 366.684.000 đồng. Đến nay, số tiền xử phạt vi phạm hành chính đã thu là 164.000.000 đồng.

9. Lĩnh vực văn hóa - xã hội

9.1 Văn hóa - thể thao

Tập trung tuyên truyền chào mừng các ngày lễ lớn trong năm 2023. Tổ chức các hoạt động thể thao truyền thống mừng Đảng mừng Xuân Quý Mão 2023. Tổ chức các hoạt động hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động trực quan kỷ niệm các ngày lễ lớn, tạo khí thế chính trị trên địa bàn toàn tỉnh. Đặc biệt, đã tổ chức Lễ dâng hoa tại Bảo tàng Hồ Chí Minh Thừa Thiên Huế, các hoạt động tuyên truyền kỷ niệm 93 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, kỷ niệm 48 năm ngày giải phóng Thừa Thiên Huế, giải phóng miền Nam thống nhất đất nước,133 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh. Khai trương phố đi bộ mới Hai Bà Trưng (phường Vĩnh Ninh) - tuyến phố đi bộ thứ 3 của thành phố Huế nhân dịp chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn của quê hương, đất nước.

Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao chào mừng kỷ niệm 48 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2023) và Ngày Quốc tế lao động 1/5; Lễ hội Điện Huệ Nam tháng 3 Âm lịch năm 2023. Tổ chức thành công Tuần lễ Festival Nghề truyền thống Huế “Tinh hoa Nghề Việt”, Lễ hội Huế - Kinh đô Ẩm thực, Lễ hội “Chợ quê ngày hội”. Tổ chức Ngày sách và Văn hóa đọc Việt Nam lần thứ 2 tại tỉnh Thừa Thiên Huế; trưng bày Tủ sách Huế và sách đã xuất bản viết về Huế, từ ngày 21/4-25/4/2023 tại Bảo tàng Lịch sử tỉnh.

Tiếp tục triển khai thực hiện các đề án: Bảo vệ và phát huy giá trị di sản nghệ thuật Bài Chòi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2019 – 2023; xây dựng Đề án Bảo vệ và phát huy giá trị di sản nghệ thuật Ca Huế giai đoạn 2023 - 2028…Tăng cường công tác bảo vệ, bảo quản, phát huy giá trị của bảo vật quốc gia và lập hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia đợt 12, năm 2023 và báo cáo đánh giá việc triển khai cập nhật cơ sở dữ liệu cho các phần mềm Hệ thống thông tin quản lý về di sản văn hóa…

Tổng lượng khách tham quan di tích đến hết ngày 26/5/2023 là 919.695 lượt khách; Tổng doanh thu bán vé tham quan đến hết ngày 26/5/2023 đạt 143 tỷ đồng.

Đến nay, trên địa bàn tỉnh, tỷ lệ xã phường có nhà văn hóa đạt 73%; tỷ lệ làng, bản, cụm dân cư, khu phố đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt 96,5%; tỷ lệ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa đạt 93,3%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị được công nhận đạt chuẩn văn hóa đạt 91%.

Lĩnh vực thể thao: Trong 6 tháng đầu năm 2023, nhiều giải thể thao quốc gia, cấp tỉnh được tổ chức thành công, cụ thể: Vòng loại bảng C Giải Bóng đá Vô địch U17 quốc gia năm 2023; Giải Bóng đá Cúp Quốc gia và hạng Nhất Quốc gia năm 2023; Giải Vô địch Taekwondo học sinh, sinh viên toàn quốc lần I; Giải Đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp Truyền hình thành phố Hồ Chí Minh lần thứ 35 năm 2023; Giải Golf Faldo Series Châu Á 2023 lần thứ 14; Giải chạy VnExpress Marathon Impertal Huế 2023; Giải Việt dã truyền thống tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XXXI năm 2023 (Lễ phát động Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; Hưởng ứng Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân năm 2023); …

Đã cử 15 vận động viên ưu tú tham gia tập huấn các đội tuyển và tuyển trẻ quốc gia, 01 Huấn luyện viên tham gia công tác tác huấn luyện tại đội tuyển trẻ quốc gia môn Jujitsu. Sáu tháng đầu năm 2023, các đoàn Vận động viên Thừa Thiên Huế tham gia thi đấu tại các giải thể thao quốc gia, quốc tế đạt được 211 huy chương các loại: 61 HCV, 60 HCB, 90 HCĐ (tính đến ngày 20/5/2023). Đặc biệt, tại Sea Games 32 ở Campuchia, VĐV Nguyễn Thị Mỹ Trang và VĐV Nguyễn Thị Mỹ Hạnh đã xuất sắc giành 02 HCV môn Vật Tự do, góp phần vảo thành tích nhất toàn đoàn cho đoàn thể thao Việt Nam; VĐV Trần Viết Duy Quân đã giành HCV tại giải Vô địch Karate Đông Nam Á.

9.2 Giáo dục và đào tạo

Tập trung triển khai chương trình thực hiện Nghị quyết của Tỉnh uỷ về xây dựng Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm lớn của cả nước về giáo dục - đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Đang tiến hành các bước lựa chọn sách giáo khoa lớp 4, lớp 8, lớp 11 theo đúng quy trình quy định tại Thông tư 25 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Chương trình giáo dục 2018.

Thực hiện Nghị quyết số 18, 19, trong năm học 2022 – 2023 tiếp tục hoàn thiện quy mô mạng lưới theo hướng tinh gọn, tập trung, đồng bộ, hiện đại, chuẩn hóa và tăng cường xã hội hóa; phù hợp với điều kiện phát triển KTXH địa phương và điều kiện đi lại học tập của học sinh, nhân dân. Toàn tỉnh hiện có 569 trường mầm non và phổ thông (trường mầm non: 205; trường Tiểu học: 195; trường THCS, TH&THCS: 131; trường THPT, THCS&THPT: 38); có 09 trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện và 01 trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp tỉnh.

Đến nay, có 404/569 trường học đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 71%[17]. Kỳ thi học sinh giỏi THPT quốc gia năm học 2022-2023 có 62 giải/80 học sinh dự thi, đạt tỉ lệ 77,5%, tăng 5 giải so với năm học trước và đứng thứ 7 của toàn quốc giải (02 giải Nhất, 17 giải Nhì, 18 giải Ba và 25 giải Khuyến khích); có 03 học sinh đủ điều kiện để tham dự kỳ thi chọn đội tuyển Olympic quốc tế năm 2023; 01 học sinh vào chung kết Cuộc thi Đường lên đỉnh Olympia năm 2023.

Toàn tỉnh có 16.763 cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và phổ thông (mầm non: 4.563; tiểu học: 5.387; THCS: 4.097 ; THPT: 2.321; GDTX: 395). Trình độ đào tạo chuẩn và trên chuẩn theo Luật Giáo dục 2019 là 90,9%: cụ thể giáo viên mầm non đạt tỷ lệ 97,5%; tiểu học đạt tỷ lệ 78,4%; trung học cơ sở đạt tỷ lệ 91,6%; trung học phổ thông đạt tỷ lệ 100%; giáo dục thường xuyên đạt tỷ lệ 97,8%.

Đã hoàn thành công tác tuyển sinh, tổ chức thi, xét tuyển vào lớp 6 Nguyễn Tri Phương, lớp 10 tại các Trường THPT trên địa bàn; đảm bảo các điều kiện tổ chức thành công kỳ thi học sinh THPT quốc gia

Triển khai kế hoạch tuyển sinh năm 2023. Ban hành các văn bản hướng dẫn các đơn vị đào tạo xây dựng Đề án tuyển sinh đại học và sau đại học, xác định chỉ tiêu dự kiến. Tổ chức thành công Ngày hội Khởi nghiệp quốc gia của học sinh, sinh viên lần thứ V; hỗ trợ các đơn vị tuyển chọn, huấn luyện và giới thiệu dự án tham gia cuộc thi SV.Startup 2023….

Tiếp tục thực hiện Đề án phát triển Đại học Huế (ĐHH) thành Đại học quốc gia, Đề án tái cấu trúc ĐHH xứng tầm đại học quốc gia. Làm việc với Bộ GDĐT về Đề án thành lập Trung tâm Công nghệ sinh học Quốc gia khu vực miền Trung trên cơ sở sáp nhập Viện Công nghệ sinh học Đại học Huế và Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm.

9.3 Y tế và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân

Đã triển khai nhiệm vụ y tế, chăm sóc sức khỏe 2023. Đẩy mạnh công tác kiểm tra liên ngành công tác an toàn vệ sinh thực phẩm vào các dịp lễ hội năm 2023; phối hợp tổ chức hiệu quả công tác kiểm tra liên ngành, đặc biệt là các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm trường hợp vi phạm. Chủ động trong công tác phòng chống dịch, bệnh, đặc biệt là Covid-19, Sốt xuất huyết và các bệnh dịch khác. Rà soát nhu cầu vắc xin phòng Covid-19 6 tháng cuối năm cho các đối tượng chưa tiêm chủng đầy đủ.

Công tác khám chữa bệnh, Bảo hiểm y tế: Trong 6 tháng đầu năm, tình hình dịch COVID-19 đã được kiểm soát, hoạt động KCB của các cơ sở từng bước ổn định, trở lại trạng thái bình thường. Công tác chuyên môn được tăng cường, hệ thống khám chữa bệnh ngày một củng cố và nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày một tốt hơn. Ước tổng số lượt KCB tại các cơ sở y tế công lập thuộc Sở Y tế là 841.336 lượt, so với cùng kỳ năm 2022 là 682.350 lượt (tăng 23,3%). Trong đó lượt bệnh nhân điều trị nội trú: 52.542, so cùng kỳ năm 2021 là 44.005 lượt (tăng 19,4%).

Công tác phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do SARS-CoV-2 duy trì. Tổng số người tham gia BHYT 1.148.117 người, độ bao phủ đạt 99,2% so với dân số toàn tỉnh. Đến nay, 100% đơn vị khám chữa bệnh đã triển khai áp dụng phần mềm phục vụ công tác quản lý KCB và thanh toán BHYT; 100% đơn vị đã triển khai hóa đơn điện tử và thanh toán không dùng tiền mặt.

9.4 Khoa học - công nghệ

Tiếp tục triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 09/8/2021 của Tỉnh ủy về xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm lớn của cả nước về khoa học và công nghệ giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030.

 Triển khai các kế hoạch như: thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, năm 2023; Đề án Văn hóa công vụ năm 2023; Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số ngành Khoa học và Công nghệ năm 2023; Triển khai thực hiện công tác dân vận chính quyền năm 2023; Thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế, Xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành xứ sở Mai vàng của Việt Nam” năm 2023; “Thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn năm 2023 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; “Phát triển Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo mở gắn với hoạt động đầu tư chuyển giao công nghệ tại tỉnh Thừa Thiên Huế”…

Tổng kết và trao giải Cuộc thi Sáng tạo Thanh thiếu niên, Nhi đồng tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XVI, năm 2023. Xây dựng và triển khai Kế hoạch tổ chức Hội thảo khoa học “Phát triển Hệ sinh thái Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo mở gắn với hoạt động đầu tư chuyển giao công nghệ tại tỉnh Thừa Thiên Huế” và phát động cuộc thi Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2023.

9.5 Lao động việc làm, an sinh xã hội

Lao động, việc làm: Từ đầu năm đến nay, đã giải quyết việc làm cho 10.581 người lao động, đạt 62,2% so với kế hoạch; trong đó đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài 1.100 lao động, đạt 55% theo KH. Tổ chức thành công Ngày hội Việc làm - Tư vấn tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp lần thứ I - năm 2023 và Lễ phát động hưởng ứng Tháng hành động an toàn, vệ sinh lao động - Tháng công nhân năm 2023 tại thị xã Hương Trà.

Đã ban hành và triển khai đề án Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; hoàn thiện Đề án “Sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”; Triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.

Triển khai Kế hoạch Phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2023, kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an năm 2023…Đến nay, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đến nay, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tuyển sinh 3.006 người (đạt 18,78 % kế hoạch); trong đó, chủ yếu là trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo nghề khác. Số học sinh đã tốt nghiệp 2.981 người[18].

Ước tính đến ngày 30/6/2023, Số người tham gia BHXH bắt buộc: 126.000 người; Số người tham gia BHXH tự nguyện: 18.700 người, Số người tham gia BHTN: 117.450 người,  Số người tham gia BHYT: 1.149.000 người.

Công tác giảm nghèo: Triển khai Nghị quyết của Tỉnh ủy về Giảm nghèo bền vững, cơ bản đã hoàn thiện Đề án giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025, kiện toàn Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. Đến cuối năm 2022, toàn tỉnh có 11.738 hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới còn 3,56. Dự ước đến cuối năm 2023, tổng số hộ nghèo còn 9.366 hộ, chiếm tỷ lệ 2,79%  đạt kế hoạch đề ra.

- Chăm lo chính sách xã hội, người có công đã thực hiện kịp thời và đầy đủ; các hoạt động “đền ơn đáp nghĩa”, “uống nước nhớ nguồn” được quan tâm; tổ chức Lễ Truy điệu, an táng hài cốt các liệt sĩ quân tình nguyện và chuyên gia Việt Nam hy sinh.

10. Công tác nội vụ, đối ngoại, quốc phòng an ninh

10.1 Công tác nội vụ

- Công tác tổ chức bộ máy nhà nước

Đã ban hành 15 Quyết định Quy định lại chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức cho các sở, ban ngành và các đơn vị sự nghiệp công lập[19]. Quyết định thành lập Trung tâm Quản lý và khai thác hạ tầng kỹ thuật thành phố Huế trên cơ sở tổ chức lại Ban quản lý Bến xe, thuyền thành phố Huế[20]; giải thể Trung tâm Phát triển dịch vụ Di tích Huế trực thuộc Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế[21].

Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế, nghỉ hưu đúng tuổi, thôi việc theo quy định của pháp luật. Trong 6 tháng đầu năm 2023, đã thực hiện chi trả chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP cho 28 người (trong đó, đợt 1/2023: 10 người; đợt 2/2023: 4 người; đợt 3/2023: 5 người; đợt 4/2023: 6 người; đợt 3/2023: 3 người).

Biên chế công chức năm 2022 là 1.992 biên chế. Biên chế công chức năm 2023 của tỉnh là 1.979 biên chế, giảm 0,7% so với năm 2022. Tổng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh năm 2023 là 23.369 người, giảm 306 người so với năm 2022.

Các đơn vị tiếp tục thực hiện tốt việc bố trí công chức, viên chức theo danh mục vị trí việc làm đã được phê duyệt; qua đó, phát huy được năng lực, sở trường công tác và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn. Trong 6 tháng đầu năm 2023, tỉnh đã tổ chức tuyển dụng 20 công chức cho các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện.

- Công tác cải cách hành chính

Công tác cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh cơ bản đáp ứng và giải quyết tốt các giao dịch hành chính đối với tổ chức, cá nhân. Trong 6 tháng đầu năm 2023, HĐND, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành 20 văn bản QPPL; trong đó có 10 nghị quyết của HĐND tỉnh và 22 Quyết định của UBND tỉnh. Công tác thẩm định văn bản QPPL tiếp tục được chú trọng, nâng cao về chất lượng thẩm định. Công tác kiểm tra văn bản được chú trọng triển khai, kết hợp với việc rà soát văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh đã từng bước nâng cao chất lượng xây dựng văn bản QPPL, tạo cơ sở để thống nhất về cơ chế, chính sách, góp phần củng cố, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường và hành lang pháp lý đảm bảo cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.

Đến nay, toàn tỉnh có 2.120 TTHC (tỷ lệ 100%) được đưa vào thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông[22]. Đến ngày 25/5/2023, tổng số hồ sơ TTHC đã tiếp nhận: 183.313 hồ sơ; trong đó, trực tuyến: 64.2424 hồ sơ (đạt tỷ lệ 35,14%). Số lượng hồ sơ đã giải quyết: 170.091 hồ sơ (đạt tỷ lệ 92,79%); trong đó, giải quyết trước, đúng hạn: 164.523 hồ sơ (đạt tỷ lệ 96,73%), quá hạn: 25.568 hồ sơ.

Hiện nay, đã hoàn thành phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh và đã thiết lập 100% quy trình điện tử giải quyết TTHC trên phần mềm Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.

Công tác chuyển đổi số, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh

100% cơ quan nhà nước sử dụng hệ thống phần mềm dùng chung tích hợp từ cấp tỉnh đến cấp xã. Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của tỉnh đã được liên thông với Trục liên thông văn bản Quốc gia theo mô hình 04 cấp; 100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã áp dụng chữ ký số trong trong văn bản điện tử. 100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức 3,4 và thực hiện Một cửa liên thông trên môi trường mạng. 100% UBND cấp xã có hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng mô hình Một cửa điện tử hiện đại; 100% UBND cấp huyện có phòng họp trực tuyến (thuê dịch vụ). 100% TTHC đủ điều kiện đưa vào dịch vụ công trực tuyến[23]

Đã xây dựng Báo cáo số Hue-S và ví điện tử, báo cáo số truyền thông nội bộ, báo cáo số phản ánh hiện trường, báo cáo số chỉ số chuyển đổi số DTI trên toàn tỉnh. Hue-S tích hợp thành công ví điện tử cho phép người dân dễ dàng thực hiện các giao dịch mà không cần chuyển tiếp qua bất cứ ứng dụng trung gian khác như chuyển tiền, nạp/rút tiền và thanh toán các dịch vụ thiết yếu trong cuộc sống hằng ngày như: điện, nước, internet, truyền hình, phí đường bộ, điện thoại trả sau...

Thực hiện công khai tài chính theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh đã công bố công khai tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, trong đó công khai rõ tổng nguồn thu, nguồn chi, chi tiết các nguồn thu và chi trong năm 2022 và công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2023. Các cơ quan, đơn vị, địa phương đều có ban hành quy chế chi tiêu nội bộ (100% đơn vị), thông qua kinh phí năm 2023 tại Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức đầu năm. đến nay, số lượng đơn vị trên địa bàn tỉnh được giao thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm là 363 đơn vị[24]. Triển khai xây dựng cơ chế tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập; ban hành 5 quyết định về giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập[25].

Giám sát, đảm bảo an toàn, an ninh mạng: Thường xuyên giám sát, rà quét, khắc phục lỗ hổng bảo mật; Đã triển khai cài đặt phần mềm phòng chống Antivirus tập trung cho 3.114  máy tính trong cơ quan nhà nước. Chặn và phân loại thư rác, thư có chưa mã độc, thư có nội dung lừa đảo, thư có nội dung xuyên tạc không đúng sự thật.

Năm 2022, chỉ số về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) xếp vị thứ 6 toàn quốc, tăng 02 bậc so với năm 2021; hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) xếp vị thứ 5 toàn quốc, giảm 04 bậc so với năm 2021; Chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX) xếp vị thứ 19 toàn quốc, giảm 15 bậc so với năm 2021.

10.2 Công tác đối ngoại

Trong 6 tháng đầu năm, tỉnh đã đón tiếp và làm việc với 331 đoàn khách quốc tế/2456 lượt người đến thăm, làm việc, tìm hiểu cơ hội hợp tác, xúc tiến đầu tư - thương mại (tăng 239 đoàn/2141 lượt người so với cùng kỳ năm ngoái).

Tăng cường triển khai trao đổi hợp tác quốc tế theo chủ trương “chủ động, tích cực hội nhập quốc tế” thông qua hình thức trực tiếp và trực tuyến; tiếp tục theo dõi việc xúc tiến, triển khai quan hệ hợp tác với các đối tác Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp, Bỉ, Nga, Thái Lan, Lào, Hy Lạp, Hoa Kỳ, Ấn Độ, Ý, Phillipines...; thiết lập quan hệ hợp tác kết nghĩa với các đối tác nước ngoài[26]; tham gia 9 hoạt động, sự kiện ngoại giao kinh tế[27]; kế hoạch triển khai các hoạt động hợp tác năm 2023 với Hiệp hội Thương mại Hoa Kỳ tại Việt Nam - AMCHAM (Hoa Kỳ); theo dõi hoạt động của 76 tổ chức PCPNN có đăng ký hoạt động tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; theo dõi và hỗ trợ các dự án đang triển khai với Bretagne-Việt Nam (Pháp) và Enfance Espoir (Pháp); triển khai các dự án do các đối tác Na Uy, CH Pháp tài trợ; phối hợp KOICA, UNDP và các cơ quan liên quan thực hiện thủ tục trình phê duyệt dự án ODA “Làng Hòa bình Việt Nam-Hàn Quốc” theo quy định.

Triển khai các hoạt động kỷ niệm 50 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam - Nhật Bản, 50 năm thiết lập quan hệ ngoại giao và 10 năm thiết lập đối tác chiến lược Việt Nam - Pháp; triển khai các hoạt động kỷ niệm 50 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam với Úc, Hà Lan, Anh, Bỉ, Italia và Phần Lan; và triển khai thực hiện Kế hoạch tham dự Hội nghị hợp tác giữa các địa phương Việt Nam và Pháp lần thứ 12; Xây dựng Kế hoạch tổ chức sự kiện và mời các địa phương nước ngoài có quan hệ kết nghĩa với tỉnh tham dự sự kiện kỷ niệm 30 năm quần thể di tích Cố đô Huế, 20 năm Nhã nhạc cung đình Huế được UNESCO công nhận là di sản thế giới[28]; đón tiếp đoàn Famtrip từ Viet Nam Airlines – Chi nhánh Tokyo, Nhật Bản đến Huế tìm hiểu và khảo sát thị trường du lịch; tổ chức Chương trình ngày quốc tế Yoga trên địa bàn tỉnh[29]. Duy trì và phát triển mối quan hệ hữu nghị truyền thống, tình đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện giữa tỉnh Thừa Thiên Huế với các địa phương của Lào, góp phần quan trọng vào việc thắt chặt và phát triển quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào.

Công tác ngoại giao văn hóa, công tác đối ngoại nhân dân được triển khai thực hiện nghiêm túc theo kế hoạch đã đề ra.

10.3 Quốc phòng, an ninh:

- Đã triển khai nhiệm vụ quốc phòng, an ninh năm 2023 đảm bảo đúng yêu cầu và kiểm soát chặt chẽ trong công tác phòng, chống dịch Covid-19. Đảm bảo an toàn các hoạt động trong dịp tết và tổ chức bắn pháo hoa tầm cao trong tết Nguyên đán 2023. Xây dựng, triển khai kế hoạch, mở đợt cao điểm ra quân tấn công, trấn áp tội phạm nhằm giữ vững ANTT địa bàn, đảm bảo an toàn cho người dân và du khách trong các sự kiện, lễ hội lớn năm 2023. Triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, huy động tối đa lực lượng, phương tiện tăng cường đấu tranh phòng, chống tội phạm; tập trung đấu tranh với các hành vi buôn lậu, buôn bán hàng giả, hàng nhái trên thị trường, bảo đảm chất lượng hàng hóa cung ứng trên thị trường. Tổ chức Lễ giao nhận quân[30] bảo đảm chặt chẽ, nghiêm túc, trọng thể theo đúng hướng dẫn. Tổ chức Lễ truy điệu và an táng 16 hài cốt các anh hùng liệt sĩ quân tình nguyện và chuyên gia Việt Nam hy sinh trên chiến trường Lào. Chỉ đạo tổ chức thành công diễn tập PCCCR-TKCN thị xã Hương Thủy phối hợp với TP. Huế năm 2023.

- An toàn giao thông: Tháng 06/2023, trên địa bàn tỉnh xảy ra 11 vụ tai nạn và va chạm giao thông, giảm 12 vụ so với với cùng kỳ; làm chết 06 người, giảm 10 người; bị thương 12 người, tăng 05 người. Từ đầu năm cho đến nay, trên địa bàn tỉnh xảy ra 76 vụ tai nạn và va chạm giao thông, giảm 54 vụ so với với cùng kỳ.

11. Tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội

11.1 Kết quả thực hiện các dự án thuộc Chương trình phục hồi, phát triển kinh tế: Đến nay, Tỉnh đã hoàn thành các thủ tục và phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án thuộc chương trình phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ; hoàn thành giao kế hoạch vốn với tổng nguồn vốn 411 tỷ đồng để thực hiện 05 dự án[31] thuộc lĩnh vực y tế, hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp và đảm bảo an sinh xã hội. Đến nay, đã giải ngân được 50,15 tỷ đồng, đạt 12,2% kế hoạch.

11.2 Kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ người dân và doanh nghiệp

(1). Đối với chính sách sách miễn, giảm thuế: Đã thực hiện giảm 2% thuế xuất thuế GTGT, phí, lệ phí, thuế bảo vệ môi trường, thuế xuất nhập khẩu 952,97 tỷ đồng, cụ thể:

  (i) Thực hiện Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28/01/2022 thực hiện giảm 2% thuế GTGT (từ 10% còn 8% đối với một số hàng hoá, dịch vụ theo quy định áp dụng từ 01/02 đến 31/12/2022), tương ứng giảm 520,77 tỷ đồng, trong đó VAT trong thu nội địa 497 tỷ đồng, VAT trong thu thuế xuất nhập khẩu: 23,77 tỷ đồng.

  (ii) Thực hiện Nghị định số 103/2021/NĐ-CP ngày 26/11/2021 về giảm 50% lệ phí trước bạ áp dụng từ 01/12/2021: giảm 53,9 tỷ đồng;

  (iii) Thực hiện Nghị quyết số 20/2022/UBTVQH15 ngày 6/7/2022 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về giảm 50% mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn đã giảm 369 tỷ đồng;

  (2). Đối với chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN, tiền sử dụng đất theo Nghị định 34/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022. Trong đó, gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN cho 349 đơn vị với số tiền gia hạn 358 tỷ đồng: Đã nộp 325 tỷ đồng; còn phải nộp 33 tỷ đồng; gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất cho 52 đơn vị với số tiền gia hạn 9,111 tỷ đồng: đã nộp 8.055 tỷ đồng; còn phải nộp 1.056 tỷ đồng.

(3). Về thực hiện giải pháp tín dụng triển khai Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội theo Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ.

(i) Đối với các chương trình cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH): NHCSXH tỉnh đã triển khai cho vay 05 chương trình tín dụng thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ, với dư nợ đến ngày 30/4/2023 là 324,4 tỷ đồng, cụ thể như sau:

- Dư nợ chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc, duy trì và mở rộng việc làm là 150 tỷ đồng.

- Dư nợ chương trình cho vay học sinh, sinh viên mua máy tính, thiết bị phục vụ học trực tuyến là 15,5 tỷ đồng.

- Dư nợ chương trình cho vay nhà ở xã hội là 134,2 tỷ đồng.

- Dư nợ chương trình cho vay cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 là 600 triệu đồng.

- Dư nợ chương trình cho vay hỗ trợ đất ở, nhà ở, đất sản xuất, chuyển đổi nghề và phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị theo Nghị định số 28/2022/NĐ-CP ngày 26/4/2022 là 24 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, NHCSXH tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện hỗ trợ lãi suất theo Nghị định số 36/2022/NĐ-CP ngày 30/5/2022 của Chính phủ. Đến ngày 30/4/2023, NHCSXH đã thực hiện hỗ trợ lãi suất với số tiền là 26,6 tỷ đồng cho 43.418 khách hàng với 49.866 món vay (Số tiền giải ngân các món vay được hỗ trợ lãi suất là 2.112,2 tỷ đồng, dư nợ đến thời điểm hiện nay là 1.985,7 tỷ đồng).

(ii) Đối với chính sách hỗ trợ lãi suất 2% cho các khoản vay qua NHTM đối với doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và Thông tư  số 03/2022/TT-NHNN: NHNN tỉnh đã có văn bản chỉ đạo các TCTD trên địa bàn tiếp tục đẩy mạnh triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP. Kết quả đến 30/4/2023, đã có 06 khách hàng, trong đó có 5 doanh nghiệp với tổng dư nợ được hỗ trợ lãi suất là 118 tỷ đồng, số tiền lãi đã hỗ trợ là gần 700 triệu đồng.

- Triển khai Chương trình tín dụng 120.000 tỷ đồng theo Nghị quyết 33/NQ-CP ngày 11/3/2023 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản (BĐS) phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững: NHNN tỉnh vừa ban hành Công văn số 195/TTH-THNSKSNB ngày 5/4/2023 chỉ đạo các chi nhánh NHTM trên địa bàn triển khai chương trình cho vay nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ theo Nghị quyết 33 và Văn bản số 2308/NHNN-TD ngày 01/4/2023 của NHNN Việt Nam, trong đó chủ lực là 06 chi nhánh NHTM nhà nước và các NHTM ngoài nhà nước có tham gia.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Kết quả đạt được

Sáu tháng đầu năm, trong điều kiện gặp nhiều khó khăn, KT-XH của tỉnh tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định, tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân ước đạt 6,51%[32], cao hơn mức bình quân chung của cả nước[33]; ngành du lịch có nhiều khởi sắc, lượng khách và doanh thu từ du lịch tăng mạnh so với cùng kỳ; sản xuất nông nghiệp tiếp tục là bệ đỡ cho nền kinh tế; kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp; đôn đốc tiến độ triển khai các dự án đầu tư trọng điểm, có tác động lan tỏa tạo động lực phát triển; công tác cải cách hành chính có nhiều chuyển biến tích cực, nhất là môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện rõ nét, chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) nằm trong tốp dẫn đầu cả nước[34]. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên. An sinh, phúc lợi xã hội được đảm bảo. Quốc phòng, an ninh tiếp tục giữ vững sự ổn định. Chuẩn bị chu đáo, chất lượng, bảo đảm an toàn, phục vụ tốt các nội dung làm việc với Đoàn Công tác của Thủ tướng Chính phủ; các Hội nghị Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, đặc biệt là Báo cáo đánh giá giữa nhiệm kỳ tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

2. Hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân

  2.1 Hạn chế, khuyết điểm

  Những khó khăn của kinh tế thế giới và trong nước tiếp tục ảnh hưởng lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh, nhất là sản xuất công nghiệp, xuất khẩu, thu hút đầu tư,…tình hình phát triển doanh nghiệp, lao động việc làm, cụ thể như sau:

  - Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân ước đạt 6,51% so với cùng kỳ, tuy cao hơn mức bình quân chung của cả nước nhưng thấp hơn so với kịch bản tăng trưởng 9% - 10%, đây sẽ là thách thức rất lớn để hoàn thành chỉ tiêu tăng trưởng năm 2023 từ 9% - 10% theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh đã đề ra. Thu ngân sách Nhà nước giảm so với cùng kỳ.

  - Hoạt động sản xuất kinh doanh, sản xuất công nghiệp, xuất khẩu,…tiếp tục gặp nhiều khó khăn: Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) 06 tháng ước tăng 1,56% so với cùng kỳ (06 tháng năm 2022 tăng 9,24%). Một số dự án sản xuất công nghiệp chậm tiến độ đã tác động đến năng lực tăng thêm và tăng trưởng lĩnh vực công nghiệp. Sản xuất của nhiều ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh như: Dệt may, xi măng, dăm gỗ, sản xuất điện tiếp tục giảm; nhiều doanh nghiệp phải cắt giảm lao động, hoạt động cầm chừng, nhất là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dệt may; kim ngạch xuất nhập khẩu giảm so với cùng kỳ.

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và số doanh nghiệp hoạt động trở lại giảm so với cùng kỳ. Một số dự án đầu tư, dự án du lịch nghỉ dưỡng lớn đã được chấp thuận nhà đầu tư nhưng bị ngưng trệ, chậm triển khai thực hiện.

- Công tác quy hoạch triển khai còn chậm, chất lượng có mặt chưa cao; công tác giải phóng mặt bằng gặp một số khó khăn, vướng mắc, chậm được giải quyết dứt điểm; tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công chưa đạt yêu cầu kế hoạch. Việc triển khai thực hiện 03 chương trình mục tiêu Quốc gia gặp một số khó khăn, vướng mắc.

- Công tác cải cách hành chính có nhiều chuyển biến tích cực với nhiều chỉ số PCI, PAPI, Par-Index tăng bậc, tuy nhiên, có nhiều chỉ số thành phần quan trọng giảm bậc, giảm điểm đáng kể hoặc chưa đạt như kỳ vọng, việc duy trì các chỉ số vẫn là thách thức trong thời gian tới.

2.2 Nguyên nhân chủ yếu

  - Tình hình thế giới, khu vực và trong nước có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường, nằm ngoài dự báo từ đầu năm đã tác động rất lớn đến kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong tỉnh, kinh tế vẫn đang trong quá trình phục hồi sau đại dịch Covid-19.

Khó khăn về dòng tiền, khả năng tiếp cận vốn vay cho sản xuất kinh doanh: Dư nợ tín dụng tại các TCTD chỉ tăng khoảng 1,7% so với cuối năm 2022 (cùng kỳ năm trước tăng 9,03%), cho thấy tình hình sản xuất, kinh doanh gặp khó khăn, khả năng hấp thụ vốn của doanh nghiệp, nền kinh tế tiếp tục khó khăn.

- Thị trường bất động sản đóng băng; xảy ra tình trạng thiếu nguồn cung vật liệu xây dựng, nhất là cát xây dựng, đất san lấp; giá cả vật liệu tăng đột biến đã ảnh hưởng đến tiến độ triển khai thực hiện các công trình, dự án. Vướng mắc về công tác giải phóng mặt bằng, đặc biệt là vướng mắc về thể chế, pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai vẫn là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến kéo dài thời gian thực hiện dự án và làm chậm giải ngân vốn đầu tư công.

- Tiến độ lập Quy hoạch tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt có chậm so với kế hoạch nên đã ảnh hưởng đến quá trình xúc tiến, kêu gọi các dự án đầu tư ngoài ngân sách.

- Việc chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các nội dung chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh có mặt còn hạn chế, chưa cụ thể và chất lượng chưa cao; công tác phối hợp, hướng dẫn cộng đồng doanh nghiệp và người dân tiếp cận các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển trên các ngành, lĩnh vực chưa được quan tâm đúng mức, kết quả đạt được chưa như kỳ vọng.

- Chất lượng một bộ phận cán bộ, công chức có mặt chưa đáp ứng được yêu cầu, có biểu hiện né tránh, đùn đẩy công việc, sợ sai, thiếu trách nhiệm, gây ách tắc, chậm trễ trong giải quyết công việc. Vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu chưa được phát huy đầy đủ.

IV. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỐI NĂM

Trong 06 tháng cuối năm, dự báo tình hình quốc tế và trong nước tiếp tục gặp nhiều khó khăn; tuy nhiên, với nhiều chính sách, giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đã được ban hành, bước đầu đi vào cuộc sống; lạm phát đang được kiểm soát; mặt bằng lãi suất cho vay giảm, chính sách giảm thuế giá trị gia tăng sau khi được Quốc hội thông qua sẽ phát huy hiệu quả; bên cạnh đó, tỉnh đang tập trung triển khai nhiều nhiệm vụ, giải pháp, nhất là quyết liệt trong giải ngân vốn đầu tư công, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, sản xuất công nghiệp được dự báo có nhiều khởi sắc, lĩnh vực dịch vụ - du lịch tiếp tục là điểm sáng; hoàn thành Quy hoạch tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Quý III/2023,...sẽ là tiền đề quan trọng để Tỉnh hoàn thành mục tiêu tăng trưởng kinh tế GRDP cả năm đạt từ 9% - 10% như Nghị quyết Tỉnh ủy, HĐND tỉnh đã đề ra. Một số nhiệm vụ trọng tâm 06 tháng cuối năm cần tập trung triển khai thực hiện:

1. Tập trung rà soát những nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án đã được Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao từ đầu năm đến nay chưa thực hiện hoặc thực hiện chậm để đôn đốc triển khai thực hiện. Tiến hành rà soát, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình trong nước và quốc tế tác động đến thực hiện nhiệm vụ của địa phương 06 tháng cuối năm để chủ động các phương án, kịch bản tăng trưởng, bổ sung kịp thời các giải pháp phù hợp để phát triển KTXH năm 2023; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GRDP cả năm đạt từ 9%-10%.

2. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết 83/NQ-CP của Chính phủ và Thông báo số 137/TB-VPCP ngày 18/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Thừa Thiên Huế. Trọng tâm:

(1) Triển khai thực hiện kế hoạch và phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp và các kiến nghị, đề xuất của tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ kết luận tại Thông báo số 137/TB-VPCP ngày 18/4/2023.

(2) Tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia của các Bộ, ngành Trung ương và hoàn thiện Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trình Tỉnh ủy cho ý kiến trong tháng 6/2023, trình Hội đồng thẩm định Quốc gia, HĐND tỉnh trong tháng 7/2023 và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong tháng 10/2023. Phối hợp Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan hoàn thiện Đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai đến năm 2030 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong tháng 6/2023.

(3) Hoàn thành các quy hoạch, đề án quan trọng: Đề án thành lập thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở địa giới hành chính Thừa Thiên Huế; Quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2050, tầm nhìn đến năm 2065 và Đề án phân loại đô thị Thừa Thiên Huế trực thuộc Trung ương trên nền tảng bảo tồn và phát huy giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hoá Huế; Đề án phân loại đô thị loại IV đối với đô thị Phong Điền; Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Quần thể di tích Cố đô Huế đến năm 2030, tầm nhìn 2050; các quy hoạch phân khu xây dựng; Đề án phát triển Đại học Huế trở thành Đại học Quốc gia.

(4) Triển khai hiệu quả chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết 38/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù đối với tỉnh Thừa Thiên Huế và Nghị định số 84/2022/NĐ-CP ngày 20/10/2022 về việc thành lập và Quy chế hoạt động của Quỹ bảo tồn di sản Huế; thực hiện tốt thí điểm một số chính sách hỗ trợ các hãng tàu biển mở tuyến vận chuyển container và các đối tượng có hàng hóa vận chuyển bằng container đi, đến cảng Chân Mây.

3. Về phát triển kinh tế

3.1 Lĩnh vực công nghiệp:

- Tiếp tục theo dõi, nắm chắc tình hình hoạt động của các doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở công nghiệp đảm bảo ổn định sản xuất, đặc biệt là các cơ sở sản xuất may mặc khó khăn liên quan đến nguồn đơn hàng xuất khẩu bị sụt giảm; các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh như: Xi măng, dăm gỗ,…Đảm bảo cân đối điện trong mùa nắng nóng; tiếp tục theo dõi chặt chẽ tình hình người lao động bị mất việc làm, giảm giờ làm, nhất là tại các khu công nghiệp để có phương án hỗ trợ trong trường hợp cần thiết.

- Tập trung triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tăng cường xúc tiến, kêu gọi đầu tư các dự án sản xuất kinh doanh vào các khu, cụm công nghiệp; phấn đấu 06 tháng cuối năm thu hút thêm 7 - 12 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký và điều chỉnh tăng vốn khoảng 3.000 - 5.400 tỷ đồng.

- Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư hạ tầng triển khai thực hiện dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp như: Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Gilimex; KCN Phú Bài giai đoạn IV, đợt 1; Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN Phong Điền-Viglacera và Đầu tư xây dựng Hệ thống xử lý nước thải-KCN Phong Điền; KCN và khu phi thuế quan Sài Gòn-Chân Mây.

- Tiếp tục đôn đốc, hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ các dự án sớm đi vào hoạt động tạo bước đột phá cho ngành công nghiệp: Nhà máy Kanglongda Huế, Nhà máy Chế biến dòng, Nhà máy gia công Thạch anh Chân Mây, Phenika, Nhà máy sản xuất trang phục lót và hàng thể thao, Nhà máy sản xuất hàng may sẵn và trang phục lót cao cấp (giai đoạn 2), Nhà máy 2-CTCP Sợi Phú Bài 2, Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt Phú Sơn, dự án đầu tư Khu liên hợp sản xuất, lắp ráp Kim Long Motor Huế,...

- Tổ chức lập đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Chân Mây - Lăng cô đến năm 2045 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật.

3.2 Lĩnh vực du lịch, dịch vụ

- Chuẩn bị tốt các điều kiện tổ chức thành công các hoạt động Lễ hội trong khuôn khổ Chương trình Festival Huế, trọng tâm là lễ hội “Huế vào thu” và “Mùa đông xứ Huế”. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về du lịch, bản sắc văn hóa Huế; tập trung chuyển đổi số ngành du lịch. Đẩy mạnh xúc tiến các nhà đầu tư chiến lược, có thương hiệu về du lịch để phát triển các loại hình dịch vụ cao cấp; tiếp tục xúc tiến các đường bay nội địa, quốc tế đi và đến Cảng hàng không Quốc tế phú Bài.

- Hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ như: Trung tâm thương mại - dịch vụ - giải trí - văn phòng và khách sạn Nguyễn Kim, Trung tâm thương mại Aeon Mall, Khu nghỉ dưỡng huyền thoại Địa Trung Hải, Khu Du lịch nghỉ dưỡng quốc tế Minh Viễn Lăng Cô, dự án Laguna Lăng Cô giai đoạn 2; Dự án Sân golf quốc tế, khu dịch vụ phụ trợ, khu biệt thự nghỉ dưỡng tại xã Vinh Xuân, Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp và Bến thuyền nội bộ thuộc bãi bồi Lương Quán, phường Thủy Biều; Khách sạn Hue Square, Khu dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng Cồn Sơn, Dự án khu du lịch Suối Voi, Tàu du lịch bằng đầu máy hơi nước,…

- Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử. Theo dõi chặt chẽ thị trường, giá cả hàng hóa, bảo đảm cân đối cung - cầu, điều hành giá; đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả; bảo đảm cân đối điện trong mùa nắng nóng. Tập trung chuyển đổi mô hình quản lý chợ. Thực hiện hiệu quả các chính sách xúc tiến thương mại, duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là đối với mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh.

3.3 Lĩnh vực nông nghiệp

Tập trung chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai sản xuất nông nghiệp vụ Hè Thu đúng khung lịch thời vụ. Tăng cường công tác quản lý, giám sát công tác chăn nuôi, phòng, chống dịch, bệnh. Triển khai công tác chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng thủy sản đảm bảo hiệu quả. Triển khai quyết liệt các biện pháp để quản lý, bảo vệ rừng; xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy rừng trong mùa nắng nóng, khô hạn; rà soát, xây dựng các phương án, kế hoạch phòng, chống lụt, bão; theo dõi tình hình thủy văn và nguồn nước trên các sông, hói, hồ chứa để chủ động điều tiết hợp lý, đảm bảo cung cấp đủ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp vụ Hè Thu và sinh hoạt. Tập trung triển khai hiệu quả Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; 03 Chương trình mục tiêu Quốc gia, phấn đấu đến cuối năm có thêm ít nhất 6 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 6 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; huyện Phong Điền và thành phố Huế hoàn thành hồ sơ trình Trung ương thẩm định hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục triển khai các nội dung chương trình OCOP, phấn đấu đến cuối năm có thêm 30 sản phẩm được công nhận từ 3 sao trở lên. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết về giống, vật tư cho sản xuất vụ Đông Xuân 2023-2024.

4. Tập trung hỗ trợ, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trong ngân sách và ngoài ngân sách

- Tiếp tục phát huy hiệu quả 04 Tổ công tác giám sát, quản lý dự án đầu tư của UBND tỉnh; các địa phương thành lập Tổ công tác đặc biệt do Chủ tịch UBND cấp huyện làm tổ trưởng để tháo gỡ ngay khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ hiệu quả các doanh nghiệp, nhà đầu tư, dự án đầu tư trên địa bàn. Tiếp tục rà soát các dự án chậm tiến độ, tiếp tục xử lý theo Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của HĐND tỉnh. Tổ chức rà soát, kiên quyết thu hồi các dự án vi phạm pháp luật về đất đai, đầu tư.

- Tập trung hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi triển khai thực hiện các dự án đầu tư ngoài ngân sách, nhất là các giải pháp hoàn thiện, tháo gỡ vướng mắc liên quan quy hoạch, thủ tục đầu tư, đất đai, giải phóng mặt bằng,…để đảm bảo tính chủ động, sẵn sàng trong công tác kêu gọi, thu hút đầu tư và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, nhất là 71 dự án theo Thông báo kết luận số 55/TB-UBND ngày 16/02/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Hỗ trợ, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, đã lựa chọn nhà đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư như: Khu du lịch nghỉ dưỡng Vinh Mỹ, Khu du lịch Cồn Sơn, Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng biển Hải Dương, Khu du lịch nghỉ dưỡng phát triển thể chất kết hợp vui chơi, thể thao Lộc Bình (tại xã Vinh Hiền và xã Lộc Bình, huyện Phú Lộc), Sân golf quốc tế, khu dịch vụ phụ trợ, khu biệt thự nghỉ dưỡng tại xã Vinh Xuân, Vườn bách thảo trên sông, Khu du lịch sinh thái cao cấp Huế Spirit Santuary.

- Tập trung hỗ trợ, đẩy nhanh tiến độ các công trình hạ tầng giao thông quan trọng, trọng điểm quốc gia, có tính liên vùng, hạ tầng đô thị lớn, hạ tầng văn hóa, xã hội như: Tuyến đường bộ ven biển và cầu qua cửa Thuận An, Đường Tố Hữu nối dài đi sân bay Phú Bài, Đường Nguyễn Hoàng và cầu vượt qua Sông Hương, Đường vành đai 3; Đường kết nối từ Thuỷ Vân đi Phú Đa; Cầu qua Phá Tam Giang kết nối Phú Đa đi Vinh Xuân; Đường kết nối liên huyện Quảng Điền - thị xã Hương Trà với thành phố Huế; đường phía Tây phá Tam Giang - Cầu Hai (đoạn Phú Mỹ - Phú Đa), Đê chắn sóng cảng Chân Mây - giai đoạn 2; đường cứu hộ cứu nạn thị trấn Phong Điền - Điền Lộc, dự án Cải thiện môi trường nước thành phố Huế; dự án Bảo tồn, tu bổ và tôn tạo hệ thống Kinh thành Huế (giai đoạn 2); các dự án chỉnh trang đô thị và hạ tầng phục vụ tái định cư các dự án trên địa bàn,...

5. Tập trung giải ngân vốn đầu tư công, đảm bảo hoàn thành kế hoạch thu ngân sách nhà nước năm 2023

5.1 Về giải ngân vốn đầu tư công

- Tập trung triển khai hiệu quả Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 23/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đẩy mạnh phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công; Công điện số 123/CĐ-TTg ngày 10/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc khẩn trương phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công vốn NSNN năm 2023 và các văn bản chỉ đạo Chính phủ về đôn đốc phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công năm 2023. Trong đó, tập trung triển khai có hiệu quả kế hoạch đầu tư công năm 2023; quyết liệt đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ, 03 Chương trình mục tiêu Quốc gia; các công trình, dự án khắc phục hậu quả thiên tai năm 2022 từ nguồn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu tại Quyết định số 1661/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

- Tập trung đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ tái định cư, tiến độ thi công, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc về đất đai, tài nguyên,…để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, nhất là các dự án trọng điểm của tỉnh. Tiếp tục đẩy nhanh công tác thẩm định, phê duyệt dự án, đảm bảo rút ngắn thời gian thẩm định dự án, thẩm định thiết kế kỹ thuật. Rà soát, cắt giảm kế hoạch vốn của các dự án triển khai chậm để bổ sung vốn cho các dự án có khả năng giải ngân và có nhu cầu bổ sung vốn, trong đó ưu tiên bố trí vốn cho các dự án trọng điểm, có tác động lan tỏa, liên kết vùng, thúc đẩy tăng trưởng. Phấn đấu hoàn thành giải ngân 100% kế hoạch vốn.

5.2 Về thu chi ngân sách Nhà nước

- Thực hiện có hiệu quả các biện pháp quản lý thu, chi ngân sách; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong điều hành ngân sách, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả. Rà soát, huy động đủ nguồn lực để thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ưu tiên chi đầu tư phát triển, nhất là các dự án trọng điểm, quan trọng, cấp bách, hỗ trợ phục hồi phát triển kinh tế; triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, nhất là các khoản chi chưa thực sự cần thiết. Tăng cường khai thác nguồn thu vãng lai; kinh doanh qua mạng; bán đấu giá quyền sử dụng đất,...Phấn đấu hoàn thành và vượt kế hoạch thu ngân sách Nhà nước năm 2023 trên 13.000 tỷ đồng.

- Triển khai có hiệu quả thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù đối với tỉnh Thừa Thiên Huế về quản lý tài chính, ngân sách nhà nước tại Nghị quyết 38/2021/QH15 ngày 13/11/2021. Triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý thuế; tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế, trốn thuế, nợ thuế.

6. Tập trung phát triển lĩnh vực văn hóa - xã hội

6.1 Khoa học và Công nghệ

Tiếp tục thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2023 và các chương trình, kế hoạch, đề án/dự án, nhiệm vụ trọng tâm của ngành; triển khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ. Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất các ngành, lĩnh vực. Hoàn thành Đề án Khu Công nghệ cao Thừa Thiên Huế và Đề án Phát triển Bảo tàng Thiên nhiên duyên hải miền Trung, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.

Hỗ trợ Trường Đại học Y - Dược Huế xây dựng thành công mô hình “Trường - viện” cấp quốc gia và hướng tới đạt chuẩn quốc tế; Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện Đại học Y - Dược phát triển năng lực, tiềm lực KH&CN phấn đấu để trở thành Trung tâm y tế chuyên sâu; Đại học Huế triển khai Đề án phát triển Viện Công nghệ sinh học, Đại học Huế theo Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục kêu gọi, huy động nguồn lực đầu tư hạ tầng Khu công nghệ thông tin tập trung; Trung tâm OCOP miền Trung tại Huế; hình thành Trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh, định hướng phát triển thành Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia - Chi nhánh tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Tập trung chuyển đổi số ngành KH&CN gắn với mục tiêu xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành trung tâm lớn của cả nước về KH&CN.

6.2 Văn hóa - thể thao

- Tiếp tục triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước, khu vực Đông Nam Á về văn hóa giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến 2030. Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thông tin, tuyên truyền, trưng bày, triển lãm kỷ niệm các ngày lễ lớn trong 6 tháng cuối năm 2023[35]. Tập trung xây dựng hồ sơ khoa học đề nghị UNESCO công nhận Ca Huế là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Tiếp tục triển khai công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc. Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

- Tiếp tục thực hiện tốt công tác đào tạo vận động viên; tham gia thi đấu các giải thể thao thành tích cao 2023; chú trọng nâng cao thành tích thể thao Thừa Thiên Huế trên các đấu trường. Chỉ đạo công tác thi đấu của Đội bóng đá Huế tại mùa Giải hạng Nhất quốc gia 2023. Tổ chức tốt các giải thể thao quốc gia: Cầu mây vô địch bãi biển toàn quốc; Vô địch Bóng rổ 5x5 U18 quốc gia; Vô địch Đá cầu trẻ toàn quốc (dự kiến); Xe đạp quốc tế VTV tranh Cúp Tôn Hoa Sen; Giải thể thao học sinh toàn quốc 2023 và tổ chức thành công các giải thể thao cấp tỉnh.

6.3 Y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân

Tiếp tục nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân; tập trung đầu tư hoàn thành các dự án y tế thuộc chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ; tiếp tục quan tâm đầu tư hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, hệ thống y tế dự phòng;...Ưu tiên chuyển đổi số trong 03 lĩnh vực (lĩnh vực khám, chữa bệnh thông minh; chăm sóc sức khỏe thông minh; quản trị thông minh). Tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả Chương trình phòng, chống dịch Covid-19; tuyệt đối không được lơ là, chủ quan; tiếp tục tiêm vắc xin phòng Covid-19 theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực hành nghề y, dược, an toàn thực phẩm, mỹ phẩm, dân số, BHYT,...Triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 33/2022/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về Quy định chính sách trợ cấp thu hút nguồn nhân lực bác sĩ cho ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2023-2025.

6.4 Giáo dục và Đào tạo

Tổ chức thi tuyển sinh các lớp đầu cấp và thi tốt nghiệp THPT năm 2023 đảm bảo an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế và chất lượng. Phấn đấu tăng 5 - 7 bậc kết quả thi Tốt nghiệp THPT năm 2023. Chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa lớp 4, lớp 8 và lớp 11 năm học 2023 - 2024 đáp ứng nhu cầu đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Chăm lo công tác giáo dục toàn diện, quản lý học sinh; chú trọng đến công tác giáo dục tư tưởng chính trị, văn hóa truyền thống, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, kỹ năng thực hành, ý thức trách nhiệm xã hội. Triển khai các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn cho học sinh, chủ động nắm tình hình ngăn ngừa tình trạng bạo lực học đường. Tiếp tục tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trường lớp cho các cấp học; xây dựng cảnh quan môi trường; hệ sinh thái giáo dục thông minh. Duy trì và nâng cao chất lượng các trường đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học. Chú trọng chuyển đổi số vào đổi mới quản lý, dạy và học. Triển khai tốt công tác tuyển sinh đại học vào Đại học Huế năm 2023. Chuẩn bị tốt các điều kiện tổ chức khai giảng năm học mới 2023 - 2024. Tiến hành Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI).

6.5. Lao động, Thương binh và Xã hội:

Tiếp tục thực hiện các giải pháp phát triển thị trường lao động; nâng cao chất lượng công tác dự báo và thông tin thị trường lao động; mở rộng thị trường đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, rà soát tình hình sử dụng lao động tại các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp đang thiếu hụt lao động để có giải pháp hỗ trợ kịp thời. Quan tâm công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho người lao động.

Triển khai hiệu quả Đề án phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Đề án sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và các tiểu đề án liên quan, nhất là Đề án thành lập trường cao đẳng nghề chất lượng cao tỉnh Thừa Thiên Huế. Thực hiện các chương trình, dự án giảm nghèo; lồng ghép chính sách và nguồn lực có hiệu quả để phát triển kinh tế, thoát nghèo; ưu tiên nguồn lực thực hiện chính sách đối với đồng bào vùng dân tộc thiểu số nhằm đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, hạn chế tái nghèo. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh đáp ứng kịp thời nhu cầu cơ bản của các nhóm yếu thế, của người dân và cộng đồng khi gặp rủi ro thiên tai, dịch bệnh.

Tiếp tục thực hiện tốt Pháp lệnh ưu đãi người có công và các nghị định, chỉ thị, thông tư hướng dẫn. Triển khai kế hoạch tổ chức các hoạt động kỷ niệm 76 năm Ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2023). Tập trung rà soát, xử lý các trường hợp hồ sơ còn vướng mắc, giải quyết kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người có công.

7. Bảo đảm quốc phòng, an ninh; tăng cường công tác đối ngoại; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng; bảo vệ môi trường và phòng, tránh thiên tai, biến đổi khí hậu

Tổ chức diễn tập chiến đấu khu vực phòng thủ huyện Phong Điền và huyện A Lưới năm 2023. Triển khai kế hoạch đảm bảo an ninh, an toàn các sự kiện chính trị, văn hoá lớn được tổ chức trong những tháng cuối năm 2023. Tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Đề án 06/CP về cung cấp dịch vụ công trực tuyến, trọng tâm là triển khai Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 23/2/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia. Tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự đô thị, trật tự công cộng; công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng. Thực hiện tốt quy định về tiếp dân, xử lý, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo bảo đảm đúng thời gian, quy định, không để tồn đọng kéo dài và khiếu kiện vượt cấp. Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

Đẩy mạnh hợp tác kinh tế; vận động và thu hút các nguồn lực đầu tư của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài thông qua các nguồn vốn ODA, FDI, NGO. Duy trì, đưa vào chiều sâu quan hệ hợp tác cấp địa phương với các đối tác truyền thống của Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, một số vùng của Pháp và các nước Châu Âu; đẩy mạnh quan hệ hợp tác đặc biệt, toàn diện với nước bạn Lào; tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác mới trên các lĩnh vực ưu tiên của địa phương.

Tăng cường công tác quản lý và chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. Chỉ đạo thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng, khai thác tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh xây dựng nếp sống văn minh đô thị, văn minh nông thôn bảo đảm cảnh quan môi trường hướng xanh - sạch - sáng và đẹp, hình thành các vùng quê đáng sống. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” gắn với duy trì thực hiện tốt Đề án “Ngày Chủ nhật xanh”, đẩy mạnh phong trào “Nói không với túi ni lông sử dụng 01 lần”,...; thực hiện thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn; phân loại rác thải tại chỗ,…

8. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số

Đẩy mạnh cải cách hành chính; triển khai hiệu quả các kế hoạch duy trì và nâng cao các chỉ số hành chính về PAR-Index; PAPI-Index, PCI, ICT. Cải thiện và nâng cao chất lượng, sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trong việc tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước; báo cáo Bộ Nội vụ danh sách các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã cần phải sắp xếp trong giai đoạn 2023-2025.

Triển khai Đề án chuyển đổi số và phát triển dịch vụ đô thị thông minh. Nâng cao hiệu quả của việc xây dựng chính quyền điện tử và phát triển dịch vụ đô thị thông minh gắn với chuyển đổi số. Nâng cấp cơ sở vật chất và hoàn thiện các quy trình vận hành Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã.



[1] Thừa Thiên Huế đã được Quốc hội ban hành 01 Nghị quyết; Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành 03 Nghị quyết, Chính phủ ban hành 01 Nghị quyết, 01 Nghị định, 02 Quyết định; Tỉnh ủy, HĐND tỉnh đã ban hành 17 Nghị quyết, Chương trình; UBND tỉnh đã ban hành 08 chương trình, kế hoạch.

2 Cụ thể (Số liệu do Tổng cục Thống kê tính và thống nhất công bố trên phạm vi cả nước):

Các tỉnh/ GRDP

Khánh Hòa

Thanh Hóa

Quảng Bình

Phú Yên

Quảng Trị

TT-Huế

Bình Định

Nghệ An

Hà Tĩnh

Đà Nẵng

Quảng Ngãi

Quảng Nam

6 tháng(%)

7,86

7,00

6,90

6,90

6,52

6,51

6,46

5,79

5,02

3,74

2,65

-9,16

 

[4] Một số hoạt động mới nhằm bổ sung tại Quần thể Di tích Cố đô như Lễ đổi gác ở Ngọ Môn... Đưa vào khai thác sản phẩm Phố đêm khu vực Hoàng thành Huế và phố đi bộ Hai Bà Trưng tạo sản phẩm du lịch về đêm; một số tour, sản phẩm du lịch gắn với các làng nghề truyền thống như làng gốm Phước Tích, làng nón Phú Cam, đúc đồng Phường Đúc, điêu khắc Mỹ Xuyên, đan lát Bao La, hoa giấy Thanh Tiên, Thanh Toàn, Ghành Lăng, Parle, A Nôr, A Roàng,..

[5] Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm thông qua Sàn thương mại điện tử

[6] Trong đó: 14 trang trại chăn nuôi lợn, gà quy mô lớn, 70 trang trại quy mô vừa và 317 trang trại quy mô nhỏ; có 42 cơ sở chăn nuôi theo hướng hữu cơ, sử dụng đệm lót sinh học và có liên kết với doanh nghiệp với tổng số trên 300 con lợn nái và 6.000 con lợn thịt và 01 trang trại chăn nuôi lợn hữu cơ tại Tổ hợp chăn nuôi 4F ở xã Phong Thu, huyện Phong Điền với quy mô 100 con lợn nái và 2.200 con lợn giống, lợn thịt.

[7] Công ty cổ phần chăn nuôi MaVin, Công ty cổ phần 3F Việt chi nhánh Huế, Công ty cổ phần Greenfeed Việt Nam, Công Ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam, Công ty cổ phần Chăn nuôi C.P. Việt Nam...

[8] với khoảng 43 ha tôm nuôi bị nhiễm bệnh (bệnh đốm trắng, bệnh do môi trường), đã kịp thời xử lý ao nuôi nhiễm bệnh theo quy định, không để lây lan trên diện rộng.

[9] Đã tiêm: 20.480 liều THT Trâu bò (65%, tăng 1% so với tháng trước), 36.460 liều tam liên lợn (74%, tăng 4%), 3.890 liều vắc xin và kháng thể E. coli (48%, tăng 7%), 397.200 liều Cúm gia cầm (68%, tăng 9%), 277.000 liều dịch tả vịt (64%, tăng 6%), 4.690 liều THT gia cầm (39%, tăng 6%), 60.030 liều Đậu gà (67%, tăng 4%), 90.250 liều Gumboro (51%, tăng 3%), 122.065 liều Newcastle (60%, tăng 8%), 15.128 liều LMLM lợn tại các trang trại và 47.027 liều Dại chó (81%).

[10] Từ nguồn kinh phí trồng rừng thay thế do Quỹ BVPTR tỉnh quản lý; đang tiếp tục chỉ đạo các đơn vị khẩn trương hoàn thiện các thủ tục để tiến hành trồng kịp thời vụ, đảm bảo kế hoạch.

[11] đã phát hiện và chữa cháy kịp thời 07 vụ cháy rừng và thực bì, diện tích cháy là 1,9 ha, (chủ yếu là dưới tán rừng trồng và thực bì trên đất trống).

[12] Trong 6 tháng đầu năm đã thực hiện đăng ký 08 tàu cá, (mua ngoại tỉnh 03 chiếc, mua bán trong tỉnh 03 chiếc, xóa đăng ký 02 chiếc). Tổng kiểm tra an toàn kỹ thuật 162 lượt, trong đó có 27 chiếc cải hoán, 19 chiếc kiểm tra định kỳ và 116 kiểm tra theo hàng năm.

[13] Đã thực hiện 04 cuộc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính 06 trường hợp, xử phạt vi 22,5 triệu đồng.

[14] Gồm: HTX sản xuất kinh doanh dịch vụ nhân đạo, HTX dịch vụ vận tải Quang Minh, tại TP.Huế; HTX nông nghiệp & dược liệu Hồng Bắc, HTX xã dược liệu Hương Thủy, HTX dược liệu Phú Hải tại huyện A Lưới; HTX du lịch cộng đồng Xuân Sơn Hill, TX.Hương Thủy và HTX nông nghiệp Hương Sơn, huyện Nam Đông

[15] Đến ngày 30/4/2023 đã giải ngân 53/411 tỷ đồng, đạt 13%. Trong đó: Dự án Xử lý sạt lở bờ biển đoạn qua xã Phú Thuận, xã Phú Hải đạt 50/160 đạt 31,2%; Dự án cơ sở trợ giúp xã hội tỉnh 1/70 tỷ đồng, đạt 1,4%; Dự án Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh 1,4/79,5 tỷ đồng, đạt 1,8%; Dự án đầu tư xây mới, nâng cấp, cải tạo và mua sắm trang thiết bị cho Bệnh viện đa khoa Bình Điền và Trung tâm Y tế huyện Quảng Điền kế hoạch giao 55 tỷ đồng, đến nay chưa có giá trị giải ngân; Dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo và mua sắm trang thiết bị 31 Trạm Y tế tuyến xã 0,176/46,5 tỷ đồng, đạt 0,4%

[16] Có 04 dự án có vốn nước ngoài ODA với kế vốn giao đầu năm 1.088 tỷ đồng, đã giải ngân 140 tỷ đồng, đạt 13%, trong đó Nguồn vốn ODA đã giải ngân 49,8/684 tỷ đồng, đạt 7,3% KH.

[17] (Mầm non 118/205 trường, đạt 57,6%; Tiểu học 172/194 trường, đạt 88,7%; THCS 96/131 trường, đạt 73,3%; THPT 18/39 trường, đạt 46,2%).

[18] Cao đẳng, trung cấp 331 người, sơ cấp và các chương trình đào tạo nghề khác 2.650 người.

[19] Sở Thông tin và Truyền thông; Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật tỉnh; Trường Trung cấp Thể dục thể thao Huế; Trung tâm Quản lý và Khai thác hạ tầng kỹ thuật thành phố Huế; Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại trực thuộc Sở Công Thương; Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp trực thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố.

[20] Quyết định 08/QĐ-UBND ngày 09/01/2023 của UBND tỉnh

[21] Quyết định 354/QĐ-UBND ngày 16/02/2023 của UBND tỉnh

[22] trong đó, cấp sở có 1.597 TTHC một cửa (444 TTHC liên thông); UBND cấp huyện có 390 TTHC một cửa (20 TTHC liên thông) và 40 TTHC lĩnh vực Công an, Thuế, Bảo hiểm xã hội; UBND cấp xã có 133 TTHC một cửa (17 TTHC liên thông).

[23] 860 DVC trực tuyến một phần và 1.260 DVC trực tuyến toàn trình; 211/451 DVCTT một phần có phát sinh hồ sơ (tỷ lệ 47%); 206/1.438 DVCTT toàn trình có phát sinh hồ sơ (tỷ lệ 14%). Đã giải quyết 167.404 hồ sơ DVC trực tuyến toàn trình và một phần (từ 01/01/2023 đến 25/5/2023)

[24] (trong đó: cấp tỉnh 59 đơn vị; cấp huyện 163 đơn vị; cấp xã 141 đơn vị).

[25] Trạm Chăn nuôi và Thú y trực thuộc Chi cục Chăn nuôi và Thú y; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao; Trung tâm Thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao; Trung tâm giám định chất lượng xây dựng Thừa Thiên Huế trực thuộc Sở Xây dựng

[26] (1) Tham mưu việc ký kết Bản ghi nhớ giữa UBND TP Huế với TP Sparta/Hy Lạp; (2) Tham mưu việc ký kết Bản ghi nhớ giữa UBND TP Huế với TP Iasi/Rumani; (3) Nghiên cứu thiết lập quan hệ hợp tác với Vùng Wallonie, UB cộng đồng Pháp ngữ tại Vùng Thủ đô Bruxelles, Vùng Namur thông qua ĐSQ Việt Nam tại Bỉ; (4) Tham mưu UBND tỉnh ký kết với Vùng Grand Poitiers (CH Pháp) về Thỏa thuận dự án Harmonie giai đoạn 2022-2023; (5) Tham mưu UBND tỉnh thống nhất chủ trương ký kết Bản ghi nhớ hợp tác giữa TTBTDT Cố đô Huế với Viện Nguồn lực Văn hóa Hàn Quốc và Hội Di sản Văn hoá Việt Nam; (6) Tham mưu UBND tỉnh thống nhất chủ trương ký kết thỏa thuận giữa TTBTDT Cố đô Huế và Viện Viễn Đông Bác cổ Pháp; (7) Tham mưu UBND tỉnh ký kết Văn bản bổ sung, sửa đổi Bản ghi nhớ thiết lập quan hệ hữu nghị và hợp tác đã ký ngày 04/4/2019 giữa UBND tỉnh TTH  và Chính quyền Cộng đồng đô thị Grand Poitiers (CH Pháp)

[27] Hội nghị trực tuyến triển khai Chương trình hành động của Chính phủ về ngoại giao kinh tế năm 2023; Diễn đàn Nhịp cầu Phát triển tại Đà Nẵng; Hội thảo xúc tiến quảng bá nông nghiệp và giáo dục Ôx-trây-lia; Diễn đàn xúc tiến xuất khẩu thế giới (WEDF) tại Ulaanbator, Mông Cổ; Tham mưu thực hiện đề án tăng cường hợp tác quốc tế để xây dựng và phát triển ngành Halal Việt Nam đến năm 2030; Diễn đàn đầu tư song phương Việt Nam – Úc; “Hội nghị Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 và Hợp tác Việt Nam – Hàn Quốc”; “Diễn đàn hợp tác phát triển giữa tỉnh Chiết Giang  (Trung Quốc)  và các địa phương Lan Thương – Mê Kông 2023”; Chương trình quảng bá địa phương tại Nhật Bản và Hàn Quốc năm 2023 do Cục Ngoại vụ - Bộ Ngoại giao chủ trì

[28] Dự kiến từ 16-18/6/2023

[29] Dự kiến 02/7/2023 tại quảng trường Ngọ Môn

[30] Đã giao 1.452 quân, đạt 100% chỉ tiêu; trong đó, quân đội: 1.252, Công an: 200.

[31] Gồm: Dự án cơ sở trợ giúp xã hội tỉnh; dự án xử lý sạt lở bờ biển đoạn qua xã Phú Thuận, Phú Hải, huyện Phú Vang; Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm kiểm soát bệnh tật (CDC); dự án đầu tư xây mới, nâng cấp, cải tạo và mua sắm trang thiết bị cho bệnh viện đa khóa Bình Điền và Trung tâm Y tế huyện Quảng Điền; dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo và mua sắm trang thiết bị cho 31 trạm y tế tuyến xã

[32] thấp hơn mức tăng của 6 tháng năm 2022 là 6,92%

[33] Đứng thứ 25/63 tỉnh/thành cả nước; thứ 08/14 tỉnh/thành Vùng Bắc trung bộ và duyên hải Miền Trung; có tốc độ tăng trưởng dẫn đầu trong 05 tỉnh/thành Vùng KTTĐ miền Trung.

[34] Xếp vị thứ 06 toàn quốc, tăng 02 bậc so với năm 2021

[35] Như: Tuần lễ Áo dài cộng đồng Huế, Liên hoan nghệ thuật Ca Huế; Hội thảo “Giữ gìn, bảo tồn và phát huy giá trị và phát huy giá trị văn hoá dân gian, văn hoá làng, các lễ hội truyền thống; phát huy vai trò văn hoá cơ sở trong xây dựng nông thôn mới, nếp sống văn minh đô thị”; Liên hoan Đưa Thông tin về cơ sở tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XI; Liên hoan các câu lạc bộ nghệ thuật toàn tỉnh và chương trình trình diễn Áo dài; Chương trình Nghệ thuật Chào năm mới 2024. Tổ chức triển lãm Văn hóa Nghệ thuật cộng đồng ASEAN; triển lãm “Di sản Hồ Chí Minh - Hội tụ niềm tin, thắp sáng tương lai”; triển lãm trang phục triều Nguyễn; “Nét đẹp Văn hóa truyền thống A Lưới qua góc nhìn hội họa”; triển lãm nghệ thuật thư pháp “Thần kinh nhị thập cảnh” qua thơ của Hoàng đế Thiệu Trị; Trưng bày chuyên đề “Lễ hội và làng nghề của cư dân vùng biển Thừa Thiên Huế”.

thuathienhue.gov.vn
 Bản in]