Add Content...

Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2023
  

 (Theo Báo cáo số 511/BC-UBND ngày 01/11/2023 của UBND tỉnh)

A. TÌNH HÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 10 và 10 THÁNG NĂM 2023

I. Những kết quả đạt được

1. Tình hình phát triển kinh tế

a) Lĩnh vực dịch vụ

Hoạt động du lịch: Ngành du lịch tiếp tục duy trì đà phục hồi tốt. Trong tháng 10, lượng khách ước đạt 208,3 nghìn lượt, tăng 22,6% so với cùng kỳ; trong đó khách quốc tế ước đạt 77,2 nghìn lượt, gấp 2,6 lần. Doanh thu từ du lịch ước đạt 444,3 tỷ đồng, tăng 0,2%. Từ đầu năm đến nay, lượng khách du lịch ước đạt 2.567,6 nghìn lượt, gấp 1,5 lần so với cùng kỳ; trong đó, khách quốc tế ước đạt 824,5 nghìn lượt, gấp 6 lần so với cùng kỳ. Tổng doanh thu từ du lịch ước đạt 5.662,3 tỷ đồng, gấp 1,5 lần so với cùng kỳ.

Hoạt động thương mại, giá cả: Tổng mức bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng xã hội tháng 10 ước đạt 4.671 tỷ đồng, tăng 13% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 3.415,7 tỷ đồng, chiếm 73%, tăng 13,7%. Lũy kế 10 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng xã hội ước đạt 45.897 tỷ đồng, tăng 15,1% so cùng kỳ; trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 33.871,4 tỷ đồng, chiếm 74%, tăng 13,1%.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10 ước tăng 0,1% so với tháng 9/2023. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 10 tháng tăng 1,94% so với bình quân cùng kỳ.

Hoạt động xuất nhập khẩu:

Kim ngạch xuất khẩu (KNXK) hàng hóa trong tháng 10 ước đạt 96,9 triệu USD, tăng 31,7% so với cùng kỳ. Lũy kế tổng kim ngạch xuất khẩu 10 tháng ước đạt 874,2 triệu USD, giảm 9,4% so với cùng kỳ. Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu gồm: Xơ, sợi dệt các loại ước đạt 169,1 triệu USD, tăng 1,8%; hàng may mặc ước đạt 446,4 triệu USD, giảm 14,3%; gỗ và sản phẩm gỗ ước đạt 88,4 triệu USD, giảm 20,1%.

Kim ngạch nhập khẩu (KNNK) hàng hóa tháng 10 đạt 59,3 triệu USD, tăng 7,6% so với cùng kỳ. Lũy kế KNNK 10 tháng ước đạt 570,2 triệu USD, giảm 17,5%. Các mặt hàng nhập khẩu phục vụ cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu: Thủy sản ước đạt 6,8 triệu USD, tăng gấp 3,3 lần, nguyên phụ liệu dệt may ước đạt 357,2 triệu USD, giảm 25,9%; máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng ước đạt 116,6 triệu USD, tăng gấp 2,6 lần.

Hoạt động ngân hàng: Ước đến cuối tháng 10/2023, tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn đạt 67.000 tỷ đồng, tăng 10,8% so với cuối năm 2022. Dư nợ tín dụng tại các tổ chức tín dụng (TCTD) ước đạt 76.200 tỷ đồng, tăng 2,5%. Tính đến 30/9/2023, nợ xấu tại các TCTD trên địa bàn ở mức 1.594 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu ở mức 2,1% (cao hơn mức tỷ lệ 0,7% vào thời điểm cuối năm 2022).

Hoạt động vận tải:

Trong tháng 10, vận tải hành khách ước đạt 2.708,3 nghìn hành khách, giảm 0,9% so với tháng trước và tăng 18,2% so với cùng kỳ. Hàng hóa vận chuyển ước đạt 1.746 nghìn tấn, giảm 0,3% so với tháng trước và tăng 14,3% so với cùng kỳ. Doanh thu vận tải, bốc xếp ước đạt 401 tỷ đồng, giảm 0,7% so với tháng trước và tăng 17,8% so với cùng kỳ.

Lũy kế 10 tháng, vận tải hành khách ước đạt 26.013,8 nghìn lượt khách, tăng 45,9% so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa ước đạt 16.631,1 nghìn tấn, tăng 8,6%. Doanh thu vận tải, bốc xếp ước đạt 3.832,2 tỷ đồng, tăng 17,4%.

b) Lĩnh vực công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) trên địa bàn tỉnh tháng 10 ước tăng 4,2% so với cùng kỳ; tính chung 10 tháng ước tăng 2,3% so với cùng kỳ, trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng ước giảm 0,7%;  Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tăng 3,3%; Ngành sản xuất và phân phối điện, nước đá ước giảm 5,7%; Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,1%.

 Một số sản phẩm chủ yếu có sản lượng tăng so với cùng kỳ gồm: bia 292,2 triệu lít, tăng 19% so với cùng kỳ (trong đó: bia lon 194,9 triệu lít, tăng 20%; bia chai 97,3 triệu lít, tăng 17,1%); vỏ lon nhôm 13 nghìn tấn, tăng 4,4%; tôm đông lạnh 5.465,6 tấn, tăng 8,4%; Xi măng 1.615 nghìn tấn, tăng 3,3%; sợi các loại 97,6 nghìn tấn, tăng 2,9%; điện thương phẩm 1.736 triệu KWh, tăng 4,2%; Quặng inmenit 19,1 nghìn tấn, tăng 14,5%; Đá xây dựng 774 nghìn m3, tăng 19,8%; dăm gỗ 654,8 nghìn tấn, tăng 0,8%;...

Các sản phẩm công nghiệp có mức sản xuất giảm so cùng kỳ: men frit 231,4 nghìn tấn, giảm 5,4%; quần áo lót 340,3 triệu sản phẩm, giảm 0,2%; điện sản xuất 1.304,6 triệu KWh, giảm 8,8%; đá vôi 1.316,7 nghìn m3, giảm 10,8%;...

c) Lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp

  Trồng trọt: Diện tích gieo cấy lúa toàn tỉnh ước đạt 53.435 ha, tăng 645 ha so với năm 2022 (vụ Đông Xuân 28.023,6 ha, vụ Hè Thu 25.226 ha, vụ mùa 185 ha). Năng suất bình quân ước đạt 62,5 tạ/ha, tăng hơn 12 tạ/ha so với năm 2022 (vụ Đông Xuân đạt 66 tạ/ha, vụ Hè Thu ước đạt 59 tạ/ha, vụ mùa ước đạt 17,5 tạ/ha). Sản lượng ước đạt 334.075 tấn, tăng 64.732 tấn so với năm 2022. Đến nay, đã cơ bản hoàn thành thu hoạch các loại rau màu và cây trồng hằng năm.

Chăn nuôi: Tổng đàn gia súc, gia cầm: Đàn lợn 154.241 con, giảm 816 con, giảm 0,5%; đàn trâu 15.261 con, giảm 180 con, giảm 1,2%; đàn bò 28.353 con, giảm 291 con, giảm 0,9%[1]; đàn gia cầm 4.986 nghìn con, tăng 63 nghìn con, tăng 1,3%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng 10 tháng ước đạt (so với cùng kỳ): Thịt lợn đạt 12.521 tấn, tăng 366 tấn, tăng 3%; thịt trâu đạt 771 tấn, giảm 1,3%; thịt bò đạt 1.007 tấn, giảm 1,0%; thịt gia cầm đạt 13.662 tấn, tăng 1,6%.

Thủy sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản 10 tháng ước đạt 7.275 ha, tăng 100 ha, tương ứng tăng 1,4% so với cùng kỳ. Sản lượng nuôi trồng thủy sản tháng 10 ước đạt 1.670 tấn, tăng 75 tấn, tăng 4,7% so với cùng kỳ. Lũy kế sản lượng nuôi trồng thủy sản từ đầu năm ước đạt 17.630 tấn, tăng 714 tấn, tăng 4,2% so với cùng kỳ. Sản lượng thủy sản khai thác tháng 10/2023 (so với cùng kỳ): ước đạt 3.190 tấn, tăng 103 tấn; trong đó: khai thác biển 2.803 tấn, tăng 104 tấn, khai thác nội địa 387 tấn, giảm 01 tấn. Lũy kế sản lượng thủy sản khai thác từ đầu năm ước đạt 38.715 tấn, tăng 752 tấn; trong đó khai thác biển 35.429 tấn, tăng 769 tấn, khai thác nội địa 3.286 tấn, giảm 17 tấn.

Lâm nghiệp: Diện tích trồng rừng tập trung từ đầu năm đến nay ước đạt 5.216,7 ha rừng/6.000 ha (đạt 87% kế hoạch), tăng 8,1% so với cùng kỳ. Sản lượng khai thác gỗ rừng trồng ước đạt 522.320m3/550.000m3 kế hoạch (đạt 95%). Duy trì tỷ lệ che phủ rừng đạt 57,15%.

2. Thu chi ngân sách Nhà nước

Thu ngân sách nhà nước 10 tháng ước đạt 8.228 tỷ đồng, bằng 83% dự toán, bằng 63,3% so với chỉ tiêu phấn đấu và giảm 22,8% so với cùng kỳ; trong đó: Thu nội địa ước đạt 7.690 tỷ đồng, bằng 82,2% dự toán, bằng 62,6% chỉ tiêu phấn đấu và giảm 24%; Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 522 tỷ đồng, bằng 94% dự toán, bằng 76,8% chỉ tiêu phấn đấu và tăng 2% so với cùng kỳ; Thu viện trợ, huy động đóng góp 16 tỷ đồng, vượt 45% dự toán, bằng 40% chỉ tiêu phấn đấu và giảm 53% so với cùng kỳ. Chi ngân sách nhà nước ước đạt 10.161,4 tỷ đồng, bằng 70% dự toán, trong đó: Chi đầu tư phát triển 3.487,6 tỷ đồng, bằng 62,8% dự toán.

3. Tình hình đầu tư và xây dựng

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 10 tháng ước đạt 24.915 tỷ đồng, bằng 80,4% KH, tăng 9% so với cùng kỳ.

- Phân theo cấp quản lý: vốn do Trung ương quản lý 5.879,3 tỷ đồng, bằng 76,4% KH, tăng 0,7%; vốn do địa phương quản lý 19.035,7 tỷ đồng, bằng 81,7% KH, tăng 11,9%.

- Phân theo nguồn vốn: vốn ngân sách nhà nước đạt 5.840,2 tỷ đồng, bằng 75,6% KH, tăng 11,7%; vốn tín dụng đạt 8.857 tỷ đồng, bằng 81,3% KH, tăng 1,1%; vốn đầu tư của doanh nghiệp 2.731,8 tỷ đồng, bằng 75,8% KH, giảm 4,9%; vốn đầu tư của dân 4.272 tỷ đồng, bằng 85,4% KH, tăng 20%; vốn viện trợ nước ngoài 630 tỷ đồng, bằng 81,3% KH, tăng 0,3%; vốn đầu tư nước ngoài 2.584 tỷ đồng, bằng 86,1% KH, tăng 43,6%.

* Giải ngân vốn đầu tư công: Kết quả giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023 được Thủ tướng Chính phủ giao từ đầu năm đến 23/10/2023 là 3.962,864 tỷ đồng/5.758,257 tỷ đồng, đạt 69% kế hoạch, xếp thứ 10/63 tỉnh thành và thuộc nhóm có tỷ lệ giải ngân cao cả nước. Cụ thể các nguồn vốn như sau: (i) Vốn ngân sách địa phương: giải ngân 1.943 tỷ đồng/3.053,266 tỷ đồng, đạt 63,6% kế hoạch. (ii) Vốn ngân sách trung ương (vốn trong nước): giải ngân 1.653 tỷ đồng/2.021,041 tỷ đồng, đạt 82% kế hoạch, đứng thứ 03/63 tỉnh thành. (iii) Vốn nước ngoài (ODA): giải ngân 366,864 tỷ đồng/683,95 tỷ đồng, đạt 53,6% kế hoạch.

Tập trung đôn đốc tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm, liên vùng, có tác động lan tỏa, tạo động lực phát triển như: Tuyến đường bộ ven biển và cầu qua cửa Thuận An, Đường Nguyễn Hoàng và cầu Vượt sông Hương, dự án Đê chắn sóng Cảng Chân Mây - giai đoạn 2. Hoàn thiện các thủ tục chuẩn bị đầu tư các dự án: Đường Tố Hữu nối dài đi sân bay Phú Bài, đường vành đai 3,... Đôn đốc thực hiện 05 dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội[2]. Dự kiến cuối năm 2023 sẽ đưa vào khai thác sử dụng một số dự án trọng điểm như: Đường Phú Mỹ - Thuận An, Điện Kiến Trung,...

4. Về phát triển doanh nghiệp và thu hút đầu tư

Tính đến 20/10/2023, có 581 doanh nghiệp thành lập mới với tổng số vốn đăng ký 8.763,1 tỷ đồng, giảm 16,8% về lượng và tăng 52,7% về vốn so với cùng kỳ; số doanh nghiệp hoạt động trở lại 290 doanh nghiệp, giảm 141 doanh nghiệp, số doanh nghiệp đăng ký tạm ngưng hoạt động là 491 doanh nghiệp, tăng 19 doanh nghiệp; giải thể tự nguyện 101 doanh nghiệp, tăng 03 doanh nghiệp; giải thể theo quyết định thu hồi 185 doanh nghiệp, tăng 182 doanh nghiệp.

Đã cấp phép cho 19 dự án cấp mới với tổng vốn đầu tư đạt 5.070 tỷ đồng (gồm 06 dự án FDI vốn đăng ký 41 triệu USD tương đương 964 tỷ đồng), trong đó:

(i) Theo địa bàn Khu kinh tế, khu công nghiệp cấp mới 09 dự án đầu tư và 05 dự án điều chỉnh tăng/giảm vốn đầu tư, với tổng vốn thu hút đầu tư (bao gồm cấp mới và tăng vốn) là 3.669 tỷ đồng (trong đó có 06 dự án FDI với tổng vốn 40,7 triệu USD), đạt 73,3% kế hoạch, diện tích 29,7ha; thu hồi 05 dự án với vốn đăng ký 2.173,6 tỷ đồng. Trong đó, tháng 10/2023 đã cấp 01 dự án với 60 tỷ đồng. Từ đầu năm đến nay, vốn đầu tư thực hiện ước đạt 2.900 tỷ đồng, đạt 72,5% kế hoạch năm 2023.

(ii) Ngoài địa bàn Khu kinh tế, khu công nghiệp cấp 10 dự án với vốn đăng ký 3.242,2 tỷ đồng. Điều chỉnh tăng/giảm vốn 07 dự án với vốn tăng thêm 1.533 tỷ đồng (điều chỉnh tăng vốn 06 dự án với vốn tăng thêm 1.578 tỷ đồng; điều chỉnh giảm vốn 01 dự án giảm 45 tỷ đồng); chấm dứt hoạt động 08 dự án[3]. Ngoài ra, đã cấp quyết định chủ trương đầu tư cho 16 dự án và đang lựa chọn nhà đầu tư với tổng vốn kêu gọi đầu tư gần 2.548 tỷ đồng.

5. Văn hóa - xã hội

a) Về văn hóa - thể thao

Đã tổ chức các hoạt động văn hoá thể thao, văn nghệ, thông tin, tuyên truyền, cổ động trực quan kỷ niệm các ngày lễ lớn, tạo khí thế chính trị trên địa bàn toàn tỉnh: Tổ chức dâng hoa, dâng hương kỷ niệm 133 năm Ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh và triển lãm “Nhật ký trong tù - Bảo vật quốc gia” tại Bảo tàng Hồ Chí Minh Thừa Thiên Huế; tổ chức Lễ hội làng Dương Nỗ với chủ đề “Dương Nỗ - Hành trình tháng Năm” tại cụm Di tích quốc gia đặc biệt Chủ tịch Hồ Chí Minh tại xã Phú Dương, thành phố Huế. Tổ chức chương trình nghệ thuật “Người mẹ Làng sen” nhân dịp kỷ niệm 155 năm ngày sinh bà Hoàng Thị Loan và 133 năm ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tổ chức thành công Tuần lễ Festival Nghề truyền thống Huế “Tinh hoa Nghề Việt”, Lễ hội Huế - Kinh đô Ẩm thực.

Đã tập trung tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị, tổ chức các hoạt động ý nhĩa nhân kỷ niệm 78 năm Ngày Cách mạng tháng Tám thành công (19/8/1945-19/8/2023) và Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945 - 02/9/2023). Tổ chức thành công Hội thảo “Kết nối Việt Nam” lần thứ 14 thu hút gần 600 đại biểu trong nước và quốc tế. Tổ chức Lễ hội Áo dài Festival Huế, Lễ hội Điện Huệ Nam, Triễn lãm mỹ thuật Khu vực IV Bắc miền Trung lần thứ 28.

Tổng lượng khách tham quan di tích đến ngày 20/10/2023 là 1,93 triệu lượt, tổng doanh thu bán vé tham quan đạt hơn 293 tỷ đồng.

Trong 10 tháng, nhiều giải thể thao quốc gia, cấp tỉnh được tổ chức thành công, cụ thể: Giải Bóng đá Cúp Quốc gia và hạng Nhất Quốc gia năm 2023; Giải Vô địch Taekwondo học sinh, sinh viên toàn quốc lần I; Giải Golf Faldo Series Châu Á 2023 lần thứ 14; Giải chạy VnExpress Marathon Impertal Huế 2023; Giải Việt dã truyền thống tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XXXI năm 2023 (Lễ phát động Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; Hưởng ứng Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân năm 2023),... Đã cử các đoàn vận động viên tham gia thi đấu các giải quốc gia, khu vực và quốc tế đạt được 446 huy chương các loại: 123 HCV, 131 HCB, 192 HCĐ, trong đó có 10 huy chương quốc tế (6 HCV, 2 HCB, 2 HCĐ).

b) Về khoa học và công nghệ

Tiếp tục triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 09/8/2021 của Tỉnh ủy về xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm lớn của cả nước về khoa học và công nghệ (KH&CN) giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Xây dựng Kế hoạch thực hiện lộ trình thành lập Khu Công nghệ cao và phát triển các thiết chế công nghệ cao Thừa Thiên Huế đến năm 2030, xây dựng Đề án “Phát triển Bảo tàng Thiên nhiên duyên hải miền Trung giai đoạn 2022-2025, định hướng đến 2030”. Tiếp tục thực hiện các dự án nâng cao năng lực cho các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ...

Hoạt động quản lý nhiệm vụ nghiên cứu - thử nghiệm KH&CN được tăng cường, triển khai 13 nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia. Tổ chức 07 hội nghị tuyển chọn, giao trực tiếp các đề tài/dự án cấp tỉnh; tổ chức Hội nghị nghiệm thu 04 đề tài/dự án; thẩm định cấp giấy chứng nhận 01 văn phòng đại diện;...

Tổ chức thực hiện Hoạt động hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và triển khai Kế hoạch tổ chức Hội thảo khoa học “Phát triển Hệ sinh thái Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo mở gắn với hoạt động đầu tư chuyển giao công nghệ tại tỉnh Thừa Thiên Huế” và phát động cuộc thi Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2023. Tổ chức thành công vòng chung kết cuộc thi Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2023. Các hoạt động quản lý tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; an toàn bức xạ hạt nhân, hoạt động thông tin, thống kê khoa học - công nghệ được đẩy mạnh,...

c) Về giáo dục và đào tạo

Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 24/5/2021 của Tỉnh ủy (khóa XVI) về xây dựng Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm lớn của cả nước về giáo dục - đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Tiếp tục hoàn thiện quy mô mạng lưới theo hướng tinh gọn, tập trung, đồng bộ, hiện đại, chuẩn hóa và tăng cường xã hội hóa, đến nay, có 405/568 trường học đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 71,3%[4].

Chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục mũi nhọn được nâng lên, nhiều học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi. Tại kỳ thi học sinh giỏi THPT quốc gia năm học 2022 - 2023 có 62 giải/80 học sinh dự thi, tăng 5 giải so với năm học trước và đứng thứ 7 của toàn quốc (02 giải Nhất, 17 giải Nhì, 18 giải Ba và 25 giải Khuyến khích); 01 học sinh nhận Bằng khen Kỳ thi Olympic Vật lý - Thái Bình Dương; 01 học sinh đạt giải Ba chung kết Cuộc thi Đường lên đỉnh Olympia lần thứ 23.

Hoàn thành công tác tuyển sinh, tổ chức thi, xét tuyển vào lớp 6 Trường THCS Nguyễn Tri Phương, lớp 10 tại các Trường THPT trên địa bàn; tổ chức thành công kỳ thi Tốt nghiệp THPT năm 2023; tỷ lệ tốt nghiệp THPT năm 2023 tỉnh Thừa Thiên Huế đạt 98,09%, tăng so với năm 2022 (năm 2022 đạt 96,55%). Hoàn thành việc lựa chọn sách giáo khoa lớp 4, lớp 8, lớp 11 theo lộ trình đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Tiến hành tổng kết và triển khai nhiệm vụ năm học 2023 - 2024. Tổ chức Lễ tuyên dương 386 học sinh danh dự toàn trường năm học 2022 - 2023.

d) Về y tế - chăm sóc sức khỏe

 Đã triển khai nhiệm vụ y tế, chăm sóc sức khỏe năm 2023. Ước tổng số lượt khám chữa bệnh đạt 1.731.308 lượt, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm 2022. Đẩy mạnh công tác kiểm tra liên ngành công tác an toàn vệ sinh thực phẩm vào các dịp lễ hội năm 2023. Chủ động trong công tác phòng chống dịch, bệnh, đặc biệt là Covid-19, Sốt xuất huyết và các bệnh dịch khác. Rà soát nhu cầu vắc xin phòng Covid-19 trong những tháng cuối năm. Tập trung đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ các dự án thuộc lĩnh vực y tế thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội[5].

e) Về lao động - việc làm và an sinh xã hội

Từ đầu năm đến ngày 16/10/2023, đã giải quyết việc làm cho 14.527 người, đạt 85,45% kế hoạch; trong đó, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài 1.910 lao động, đạt 95,5% kế hoạch; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tuyển sinh 11.030 người, đạt 68,94% kế hoạch[6], số học sinh đã tốt nghiệp 8.307 người[7]. Tổ chức Ngày hội việc làm gắn với giảm nghèo bền vững tại huyện A Lưới. Chuẩn bị phối hợp tổ chức hội nghị tư vấn chính sách tạo việc làm, định hướng nghề nghiệp và đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại các địa phương trên địa bàn tỉnh. Triển khai Đề án Giảm nghèo bền vững tỉnh giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục theo dõi, đôn đốc thực hiện các dự án, tiểu dự án giảm nghèo năm 2023, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững 2021-2025.

Tập trung chăm lo chu đáo các đối tượng chính sách trên địa bàn tỉnh; tổ chức thành công Hội nghị biểu dương người có công với cách mạng tiêu biểu toàn quốc năm 2023 tại tỉnh Thừa Thiên Huế; tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm 76 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2023); khánh thành Nhà tưởng niệm Liệt sỹ Tiểu khu 67; tổ chức Đoàn đại biểu người có công, thân nhân liệt sĩ tiêu biểu thăm Thủ đô và các tỉnh phía Bắc nhân kỷ niệm 76 năm Ngày Thương binh - Liệt sĩ.

6. Công tác cải cách hành chính, công tác đối ngoại và đảm bảo quốc phòng, an ninh

Công tác cải cách hành chính được tập trung đẩy mạnh: Từ đầu năm đến nay, 100% văn bản quy phạm pháp luật do HĐND và UBND ban hành đều được tiến hành lập đề nghị trình cơ quan có thẩm quyền. Công tác cải cách thủ tục hành chính cơ bản đáp ứng và giải quyết tốt các giao dịch hành chính đối với tổ chức, cá nhân. Các cơ quan quản lý nhà nước đã thường xuyên rà soát, đơn giản thủ tục hành chính, hệ thống hóa TTHC, rút ngắn quy trình, thời gian giải quyết hồ sơ TTHC. Hiện nay, toàn tỉnh có 2.106 TTHC (tỷ lệ 100%) được đưa vào thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, các Trung tâm hành chính công cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã. UBND tỉnh đã duy trì đối thoại trực tuyến giữa lãnh đạo tỉnh với cá nhân, tổ chức tại chuyên trang, chuyên mục “Trao đổi và tháo gỡ” và “chính quyền với người dân” trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh nhằm giúp lãnh đạo tỉnh nắm bắt tình hình thực tế, tâm tư, nguyện vọng của các cá nhân, tổ chức trên địa bàn. UBND tỉnh đã báo cáo Bộ Nội vụ Phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025. Tổ chức Hội thi trực tuyến tìm hiểu công tác CCHC giai đoạn 2021-2025 trong cán bộ, công chức, viên chức toàn tỉnh.

 Năm 2022, chỉ số về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) xếp vị thứ 6 toàn quốc, tăng 02 bậc so với năm 2021; hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) xếp vị thứ 5 toàn quốc, giảm 04 bậc so với năm 2021; Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) xếp vị thứ 19 toàn quốc, giảm 15 bậc so với năm 2021.

Công tác đối ngoại: Đã đón tiếp, làm việc với 697 đoàn khách quốc tế/4427 lượt người đến thăm, làm việc, tìm hiểu cơ hội hợp tác, xúc tiến đầu tư - thương mại (tăng 333 đoàn/2.744 lượt người so với cùng kỳ); tiếp tục triển khai các hoạt động nhằm duy trì và tăng cường, mở rộng quan hệ quốc tế và hợp tác hữu nghị với các đối tác theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa các mối quan hệ quốc tế; khai thác hiệu quả các mối quan hệ đối tác, nhất là hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư, du lịch, lao động…với các địa phương nước ngoài; triển khai các hoạt động hội nhập quốc tế, ngoại giao văn hoá và ngoại giao kinh tế trên địa bàn tỉnh. Công tác đối ngoại tiếp tục phục vụ có hiệu quả đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Quốc phòng, an ninh: Quốc phòng, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững. Đã triển khai đồng bộ các giải pháp đảm bảo an toàn, an ninh trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành dự án “Xử lý đất nhiễm chất độc dioxin tại sân bay A So thuộc huyện A Lưới”. Ban hành quyết định phân bổ chỉ tiêu tuyển quân năm 2024. Tập trung triển khai kế hoạch về tổng rà soát, kiểm tra an toàn về PCCC và CNCH đối với các cơ sở có nguy cơ cháy nổ cao, cơ sở chung cư, cơ sở kinh doanh dịch vụ cho thuê trọ có mật độ người ở cao trên địa bàn toàn tỉnh. Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm Luật Giao thông đường bộ. Triển khai kế hoạch mở đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan hoạt động “tín dụng đen”.

Về trật tự, an toàn xã hội: Tháng 10 năm 2023, tội phạm về trật tự xã hội xảy ra  39 vụ, làm 04 người bị thương, thiệt hại tài sản hơn 8 tỷ đồng; so với tháng trước giảm 09 vụ; so với cùng kỳ năm 2022 giảm 35 vụ. Tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế: phát hiện 03 vụ/4 đối tượng; tăng 01 vụ so với tháng trước. Tội phạm ma túy: phát hiện 25 vụ/40 đối tượng; thu giữ hơn 60,2g và 23.113 viên ma túy tổng hợp, tăng 11 vụ so với tháng trước, tăng 12 vụ so với cùng kỳ. Cháy xảy ra 02 vụ, thiệt hại khoảng 40 triệu đồng, giảm 05 vụ so với tháng trước; tăng 01 vụ so với cùng kỳ.

An toàn giao thông: Từ đầu năm đến 14/10/2023, toàn tỉnh xảy ra 193 vụ tai nạn giao thông, làm 90 người chết, 142 người bị thương; so với cùng kỳ năm 2022 giảm 29 vụ (giảm 13,1%), giảm 69 người chết (giảm 43,4%), tăng 20 người bị thương (tăng 16,4%);

Tháng 10/2023 (Thống kê từ 15/9/2023 - 14/10/2023), tình hình tai nạn giao thông toàn tỉnh có diễn biến phức tạp, cụ thể: Toàn tỉnh xảy ra 27 vụ, làm 06 người chết, 20 người bị thương; so với tháng trước giảm 19 vụ (giảm 41,3%), giảm 03 người chết (giảm 33,33%), giảm 18 người bị thương (giảm 47,36%); so với cùng kỳ năm 2022 tăng 06 vụ (tăng 28,57%), giảm 10 người chết (giảm 62,5%), tăng 10 người bị thương (tăng 100%). Tuần tra kiểm soát, lập biên bản 5.578 trường hợp vi phạm Luật Giao thông đường bộ, so với tháng trước giảm 1.761 trường hợp. Quyết định xử phạt 3.924 trường hợp, phạt tiền hơn 8,332 tỷ đồng, tước 1.454 giấy phép lái xe, tạm giữ 2.467 phương tiện.

B. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 02 THÁNG CUỐI NĂM 2023

1. Tập trung chuẩn bị các nội dung trình Tỉnh ủy, HĐND tỉnh cho ý kiến vào kỳ họp cuối năm: (i) Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2023 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; (ii) Báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và phân bổ dự toán ngân sách năm 2024; (iii) Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2023 và kế hoạch đầu tư công năm 2024.

2. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết 83/NQ-CP của Chính phủ. Trọng tâm:

a) Phối hợp chặt chẽ Văn phòng chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoàn thiện hồ sơ Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Quý IV/2023. Chuẩn bị tốt các điều kiện tổ chức Lễ công bố Quy hoạch tỉnh và xây dựng Kế hoạch triển khai Quy hoạch tỉnh sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

b) Hoàn thành các quy hoạch, đề án quan trọng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Quý IV/2023: Quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2050, tầm nhìn đến năm 2065; Đề án đề nghị công nhận khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế dự kiến thành lập thành phố trực thuộc Trung ương đạt tiêu chí đô thị loại I; Đề án đề nghị công nhận khu vực dự kiến thành lập thị xã Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đạt tiêu chí đô thị loại IV; hoàn thành Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Quần thể di tích Cố đô Huế đến năm 2030, tầm nhìn 2050 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Quý I/2024. Tập trung triển khai lập Đề án thành lập thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở địa giới hành chính Thừa Thiên Huế.

c) Tập trung phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp và các kiến nghị, đề xuất của tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ kết luận tại Thông báo số 137/TB-VPCP ngày 18/4/2023 và thông báo kết luận số 1812/TB-VPCP ngày 31/7/2023 của Chủ tịch Quốc hội tại buổi làm việc với Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

d) Tiếp tục triển khai hiệu quả chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết 38/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù đối với tỉnh Thừa Thiên Huế và Nghị định số 84/2022/NĐ-CP ngày 20/10/2022 về việc thành lập và Quy chế hoạt động của Quỹ bảo tồn di sản Huế; thực hiện tốt thí điểm một số chính sách hỗ trợ các hãng tàu biển mở tuyến vận chuyển container và các đối tượng có hàng hóa vận chuyển bằng container đi, đến cảng Chân Mây.

3. Về phát triển kinh tế

a) Lĩnh vực công nghiệp

Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số: 105/NQ-CP, ngày 15/7/2023 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, siết chặt kỷ luật, kỷ cương. Trong đó, tiếp tục theo dõi, nắm chắc tình hình hoạt động của các doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở công nghiệp đảm bảo ổn định sản xuất. Tập trung rà soát, kịp thời kiến nghị, đề xuất Đoàn công tác của Chính phủ tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, tháo gỡ nhiều khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ hiệu quả các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp.

Tiếp tục hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư hạ tầng triển khai thực hiện dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp như: Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Gilimex; KCN Phú Bài giai đoạn IV, đợt 1; Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN Phong Điền-Viglacera; KCN và khu phi thuế quan Sài Gòn-Chân Mây. Tiếp tục đôn đốc, hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ các dự án sớm đi vào hoạt động tạo bước đột phá cho ngành công nghiệp: Nhà máy Kanglongda Huế, Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt Phú Sơn, dự án đầu tư Khu liên hợp sản xuất, lắp ráp Kim Long Motor Huế,...

b) Lĩnh vực du lịch, dịch vụ

Tổ chức các hoạt động Lễ hội trong khuôn khổ Chương trình Festival Huế, trọng tâm là lễ hội “Mùa đông xứ Huế”. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về du lịch, bản sắc văn hóa Huế. Hoàn thành việc khảo sát, điều tra về chi tiêu của khách du lịch, đánh giá về nguồn nhân lực du lịch, rà soát chất lượng cơ sở lưu trú du lịch; kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh du lịch, môi trường du lịch tại các điểm tham quan du lịch,...; tiếp tục xúc tiến các đường bay nội địa, quốc tế đi và đến Cảng hàng không Quốc tế phú Bài. Đôn đốc, hỗ trợ các dự án hoàn thành đi vào hoạt động như: Dự án Khách sạn Đông Dương, Dự án Công viên biển và bảo tàng Huế (Hue Amusement & Beach Park);...Hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án: Trung tâm thương mại Aeon Mall và các dự án du lịch nghỉ dưỡng[8].

c) Lĩnh vực nông nghiệp

Tập trung khắc phục, nâng cấp, sửa chữa một số tuyến đường giao thông, tuyến đê điều, hệ thống thủy lợi, sạt lở bờ sông, bờ biển,…do mưa bão gây ra. Theo dõi tình hình thủy văn và nguồn nước trên các sông, hói, hồ chứa để chủ động điều tiết hợp lý; tăng cường kiểm tra các công trình, hồ đập, bảo đảm an toàn cho người dân trong mùa mưa bão. Tập trung theo dõi, chỉ đạo thu hoạch các loại rau màu và cây trồng hàng năm. Chuẩn bị các điều kiện để tổ chức sản xuất vụ Đông Xuân 2023 - 2024. Hoàn thiện hồ sơ trình Trung ương thẩm định huyện Phong Điền và thành phố Huế hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và huyện A Lưới thoát huyện nghèo Quốc gia vào cuối năm 2023.

4. Tập trung hỗ trợ, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trong ngân sách và ngoài ngân sách.

- Tiếp tục phát huy hiệu quả 04 Tổ công tác giám sát, quản lý dự án đầu tư của UBND tỉnh. Các Sở, ngành, địa phương tập trung giải quyết các khó khăn, vướng mắc các dự án trọng điểm sử dụng vốn ngoài ngân sách, gồm 71 dự án theo Thông báo kết luận số 55/TB-UBND ngày 16/02/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh; kiến nghị, đề xuất UBND tỉnh những nội dung vượt thẩm quyền. Tiếp tục rà soát các dự án chậm tiến độ, tiếp tục xử lý theo Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của HĐND tỉnh và Nghị quyết số 70/NQ-HĐND ngày 21/8/2023 về tình hình thực hiện các dự án đầu tư ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh từ năm 2017 đến năm 2022.

- Đối với một số dự án ngoài ngân sách cần tập trung tháo gỡ, khó khăn vướng mắc: Tiếp tục triển khai nghiêm túc, hiệu quả ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Thông báo số 312/TB-UBND, ngày 25/8/2023; trong đó, tập trung các dự án: Dự án Nhà máy xử lý rác sinh hoạt Phú Sơn, Nhà máy Kanglongda Huế, Dự án Tổ hợp dịch vụ thương mại và du lịch Phạm Văn Đồng, Dự án Khu đô thị mới An Cựu thuộc Khu A - Đô thị mới An Vân Dương; Dự án Khu công viên phần mềm, công nghệ thông tin tập trung thuộc Khu B - Đô thị mới An Vân Dương; Dự án Khu du lịch nghỉ dưỡng, thương mại dịch vụ vui chơi thể thao Lộc Bình, huyện Phú Lộc.

Tiếp tục hỗ trợ kịp thời, có hiệu quả cho các nhà đầu tư khởi công các dự án: Khu đô thị phía Đông đường Thủy Dương - Thuận An, thuộc Khu E - Đô thị mới An vân Dương; Tổ hợp nhà ở, thương mại - dịch vụ và vui chơi giải trí An Đông, thuộc phường An Đông, thành phố Huế và phường Thuỷ Dương, thị xã Hương Thuỷ; Khu Tổ hợp khách sạn kết hợp dịch vụ thương mại và văn phòng cho thuê tại khu đất 20 Nguyễn Huệ (khách sạn SOJO),…

- Đối với một số dự án trong ngân sách cần tập trung hỗ trợ, đẩy nhanh tiến độ các công trình hạ tầng giao thông quan trọng, trọng điểm quốc gia, có tính liên vùng, hạ tầng đô thị lớn, hạ tầng văn hóa, xã hội như: Tuyến đường bộ ven biển và cầu qua cửa Thuận An, Đường Nguyễn Hoàng và cầu Vượt sông Hương, Đê chắn sóng cảng Chân Mây - giai đoạn 2; dự án Quảng trường Văn hoá Thể thao tỉnh, Đường Phú Mỹ - Thuận An, đường Chợ Mai - Tân Mỹ, đường phía Tây phá Tâm Giang - Cầu Hai, dự án Cầu bắc qua sông Lợi Nông; Dự án Chương trình phát triển các đô thị loại II (các đô thị xanh) - tiểu dự án Thừa Thiên Huế, Dự án Cải thiện môi trường nước thành phố Huế, dự án Bảo tồn, tu bổ và tôn tạo hệ thống Kinh thành Huế (giai đoạn 2),...Khẩn trương hoàn thành thủ tục để khởi công các dự án trọng điểm: Đường Tố Hữu nối dài đi sân bay Phú Bài, Đường vành đai 3,...

5. Về giải ngân vốn đầu tư công và quản lý tài chính ngân sách:

- Tiếp tục triển khai hiệu quả kế hoạch đầu tư công năm 2023; quyết liệt đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, 03 Chương trình mục tiêu Quốc gia; các công trình, dự án khắc phục hậu quả thiên tai năm 2022. Đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ tái định cư, tiến độ thi công, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc về đất đai, tài nguyên,…để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, nhất là các dự án trọng điểm của tỉnh. Rà soát các dự án đầu tư công, đánh giá mức độ quan trọng các dự án chưa giải ngân hoặc giải ngân dưới 10% (tính đến thời điểm hiện nay) để chấm dứt dự án; đồng thời, cắt giảm kế hoạch vốn của các dự án triển khai chậm để bổ sung vốn cho các dự án có khả năng giải ngân và có nhu cầu bổ sung vốn, trong đó ưu tiên bố trí vốn cho các dự án trọng điểm, có tác động lan tỏa, liên kết vùng, thúc đẩy tăng trưởng. Phấn đấu hoàn thành giải ngân trên 95% kế hoạch vốn. Xây dựng Kế hoạch đầu tư công năm 2024.

- Tiếp tục phối hợp triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại Thông báo 165/TB-UBND ngày 21/4/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh về rà soát tình hình thu ngân sách nhà nước năm 2023. Thực hiện hiệu quả các biện pháp quản lý thu, chi ngân sách; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong điều hành ngân sách, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả. Tập trung tháo gỡ, hướng dẫn thủ tục cho các dự án đầu tư đang trong quá trình hoàn tất thủ tục kêu gọi đầu tư, nhằm đẩy nhanh tiến độ thu tiền sử dụng đất, ưu tiên các dự án trọng điểm trong danh mục dự án thu tiền sử dụng đất năm 2023; phấn đấu hoàn thành và vượt kế hoạch thu ngân sách Nhà nước năm 2023 trên 13.000 tỷ đồng. Tiếp tục triển khai có hiệu quả thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù đối với tỉnh Thừa Thiên Huế về quản lý tài chính, ngân sách nhà nước tại Nghị quyết 38/2021/QH15 ngày 13/11/2021.

6. Tập trung bảo vệ môi trường và phòng, tránh thiên tai, biến đổi khí hậu

Chủ động, sẵn sàng triển khai công tác cứu hộ, cứu nạn trong mùa mưa bão; hỗ trợ người dân khắc phục hậu quả thiên tai. Tăng cường công tác quản lý và chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. Chỉ đạo thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng, khai thác tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh xây dựng nếp sống văn minh đô thị, văn minh nông thôn bảo đảm cảnh quan môi trường hướng xanh - sạch - sáng và đẹp, hình thành các vùng quê đáng sống. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” gắn với duy trì thực hiện tốt Đề án “Ngày Chủ nhật xanh”, đẩy mạnh phong trào “Nói không với túi ni lông sử dụng 01 lần”; thực hiện thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn; phân loại rác thải tại chỗ,…

7. Lĩnh vực văn hóa - xã hội

Tập trung triển khai thực hiện các Kế hoạch, Chương trình hành động để triển khai thực hiện 04 Nghị quyết chuyên đề quan trọng của Tỉnh uỷ về: Văn hoá - du lịch, y tế chuyên sâu, khoa học công nghệ và giáo dục & đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao. Trọng tâm là: (i) Tiếp tục thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2023 và các chương trình, kế hoạch, đề án/dự án, nhiệm vụ trọng tâm của ngành; triển khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ. Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất các ngành, lĩnh vực. (ii) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để trùng tu, tôn tạo các di sản, di tích; xây dựng các thiết chế văn hóa. Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thông tin, tuyên truyền, trưng bày, triển lãm kỷ niệm các ngày lễ lớn trong những tháng cuối năm 2023. Xây dựng hồ sơ khoa học đề nghị UNESCO công nhận Ca Huế là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. (iii) Tiếp tục quan tâm đầu tư cơ sở vật chất trường lớp cho các cấp học; ưu tiên thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo. Triển khai tốt các nhiệm vụ năm học mới 2023 - 2024. (iv) Tiếp tục thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân; hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, hệ thống y tế dự phòng; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực hành nghề y, dược, an toàn thực phẩm, mỹ phẩm, dân số, BHYT,...Thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh như: Covid-19, bệnh sốt xuất huyết, các bệnh truyền nhiễm thường xuất hiện hằng năm. (v) Hoàn thành công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023. Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, tăng cường tuyên truyền, vận động người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; chăm lo tốt hơn đời sống vật chất và tinh thần cho các gia đình chính sách, người nghèo, nhất là trước và sau Tết Nguyên đán.

8. Lĩnh vực quốc phòng, an ninh

Triển khai kế hoạch đảm bảo an ninh, an toàn các sự kiện chính trị, văn hoá lớn được tổ chức trong những tháng cuối năm 2023. Tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Đề án 06/CP về cung cấp dịch vụ công trực tuyến, trọng tâm là triển khai Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 23/2/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia. Hoàn thành việc tổng rà soát, kiểm tra an toàn về PCCC và CNCH đối với các cơ sở có nguy cơ cháy nổ cao, cơ sở chung cư, cơ sở kinh doanh dịch vụ cho thuê trọ có mật độ người ở cao trên địa bàn toàn tỉnh.

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh nhằm giảm tội phạm, đặc biệt là tội phạm về trật tự xã hội, tội phạm ma tuý và tội phạm công nghệ cao; vi phạm trên lĩnh vực kinh tế, môi trường, nhất là thời điểm trước, trong và sau Tết Nguyên đán. Thực hiện các giải pháp quyết liệt bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự đô thị, trật tự công cộng; công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

9. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số

Đẩy mạnh cải cách hành chính; triển khai hiệu quả các kế hoạch duy trì và nâng cao các chỉ số hành chính về PAR-Index; PAPI-Index, PCI, ICT. Tập trung rà soát, sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo Kết luận 48-KL/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị, Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15, ngày 12/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Nghị quyết số 117/NQ-CP ngày 30/7/2023 của Chính phủ về sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030.

Triển khai Đề án chuyển đổi số và phát triển dịch vụ đô thị thông minh. Nâng cao hiệu quả của việc xây dựng chính quyền điện tử và phát triển dịch vụ đô thị thông minh gắn với chuyển đổi số. Nâng cấp cơ sở vật chất và hoàn thiện các quy trình vận hành Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã. Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền, niêm yết công khai tại Bộ phận một cửa, tại các khu dân cư, nhà văn hóa,... về lợi ích, hiệu quả, hướng dẫn và hỗ trợ người dân sử dụng dịch vụ công liên thông “Đăng ký khai sinh - Đăng ký thường trú - Cấp thẻ BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi” và “Đăng ký khai tử - Xóa đăng ký thường trú - Trợ cấp mai táng phí”.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng. Thực hiện tốt quy định về tiếp dân, xử lý, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo bảo đảm đúng thời gian, quy định, không để tồn đọng kéo dài và khiếu kiện vượt cấp. Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí.



[1] Hiện nay, ở khu vực nông thôn nhiều ngành nghề có thu nhập khá đã thu hút lao động nông thôn tham gia nên người chăn nuôi trâu bò ngày càng giảm, bên cạnh đó đồng cỏ chăn nuôi trâu bò ngày càng thu hẹp.

[2] Dự án xử lý sạt lở bờ biển đoạn qua xã Phú Thuận, Phú Hải, huyện Phú Vang đã giải ngân 75,2 tỷ đồng, tỷ lệ giải ngân đạt 47%; Dự án cơ sở trợ giúp xã hội tỉnh đã giải ngân 1,3 tỷ đồng, tỷ lệ giải ngân đạt 1,9%; Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm kiểm soát bệnh tật (CDC) đã giải ngân 1,5 tỷ đồng, tỷ lệ giải ngân đạt 1,9%; dự án đầu tư xây mới, nâng cấp, cải tạo và mua sắm trang thiết bị cho bệnh viện đa khóa Bình Điền và Trung tâm Y tế huyện Quảng Điền đã giải ngân 0,81 tỷ đồng, tỷ lệ giải ngân đạt 1,5%; dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo và mua sắm trang thiết bị cho 31 trạm y tế tuyến xã đã giải ngân 12,6 tỷ đồng, tỷ lệ giải ngân đạt 29,3%.

[3] Gồm: Khai thác quặng sắt Laterit làm phụ gia xi măng tại khu vực Động Đá, xã Phong Thu, huyện Phong Điền; Nhà máy chế biến tinh quặng sắt đá đen; Khai thác mỏ quặng sắt đá đen; Nhà máy chế biến lâm sản tại huyện Nam Đông; Khai thác đất làm vật liệu san lấp tại khu vực Đồi Khe Quan (Trốc Voi), phường Thủy Phương, thị xã Hương Thủy; Khai thác đất làm vật liệu san lấp tại khu vực núi Gích Dương 2, xã Thủy Phù, thị xã Hương Thủy; Nhà máy sản xuất viên nén năng lượng tái tạo Thiên Phú; Khu nghỉ dưỡng sinh thái Tam Giang.

[4] Mầm non 121/207 trường, đạt 58,5%; Tiểu học 169/192 trường, đạt 88,0%; THCS 97/130 trường, đạt 74,6%; THPT 18/39 trường, đạt 46,2%.

[5] Trong năm 2023, đã được bố trí vốn đầu tư 3 dự án: (1) Dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo và mua sắm trang thiết bị cho 31 Trạm Y tế tuyến xã, tỉnh Thừa Thiên Huế; (2) Dự án đầu tư xây mới, nâng cấp, cải tạo và mua sắm trang thiết bị cho Bệnh viện đa khoa Bình Điền và Trung tâm Y tế huyện Quảng Điền (3) Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh.

[6] Trong đó chủ yếu là trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo nghề khác: 7.940 người; trình độ cao đẳng, trung cấp 3.090 người.

[7] Cao đẳng, trung cấp 1.807 người, sơ cấp và các chương trình đào tạo nghề khác 6.500 người

[8] Như: Khu nghỉ dưỡng huyền thoại Địa Trung Hải, Khu Du lịch nghỉ dưỡng quốc tế Minh Viễn Lăng Cô; Dự án Sân golf quốc tế, khu dịch vụ phụ trợ, khu biệt thự nghỉ dưỡng tại xã Vinh Xuân, Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp và Bến thuyền nội bộ thuộc bãi bồi Lương Quán, phường Thủy Biều; Khu dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng Cồn Sơn, Dự án khu du lịch Suối Voi, Tàu du lịch bằng đầu máy hơi nước,...

 

thuathienhue.gov.vn
 Bản in]