CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023

(Theo Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 01/01/2023)

- Tốc độ tăng trưởng GRDP: 9 - 10%.

- GRDP bình quân đầu người: 2.670 - 2.760 USD. Năng suất lao động xã hội tăng 9 - 10%.

- Cơ cấu kinh tế: dịch vụ: 46 - 47%; công nghiệp - xây dựng: 34 - 35%; nông nghiệp: 10 - 10,5%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm: 8 - 8,5%.

- Vốn đầu tư toàn xã hội tăng 10%.

- Thu hút 30-35 dự án với tổng vốn đăng ký khoảng 15.000-16.000 tỷ đồng.

- Số doanh nghiệp thành lập đạt khoảng 850 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký đạt 8000 tỷ đồng; 10-15 hợp tác xã thành lập mới.

- Hoàn thành dự toán thu ngân sách trên địa bàn: 9.926 tỷ đồng, tăng 44,7% so với dự toán địa phương năm 2022; phấn đấu thực hiện thu ngân sách đạt 13.000 tỷ đồng. Dự toán chi ngân sách địa phương 14.522,3 tỷ đồng, tăng 21,8% so với dự toán địa phương năm 2022.

- Phấn đấu đón khoảng 3 - 3,5 triệu lượt[1], trong đó khách nội địa chiếm khoảng 70-80%; tổng thu từ du lịch khoảng 6.000 - 7.000 tỷ đồng.

- Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) đạt 46.100 tỷ đồng, tăng 10,6% so với thực hiện năm 2022.

- Kim ngạch xuất khẩu phấn đấu đạt 1.378 triệu USD, tăng 12% so với thực hiện 2022; nhập khẩu phấn đấu đạt 800 triệu USD, tăng 6%.

- Tổng mức bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng xã hội ước đạt 57.300 tỷ đồng, tăng 10% so với thực hiện 2022.

- Dự kiến điện sản xuất khoảng 1.800 - 2.000 triệu kWh; điện thương phẩm khoảng 2.000 - 2.200 triệu kWh.

- Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp đạt 3-4%.

- Năng suất lúa bình quân đạt 59 tạ/ha; sản lượng lương thực có hạt trên 319 nghìn tấn; trong đó, lúa 313 nghìn tấn.

- Sản lượng thủy sản đạt trên 61 ngàn tấn, trong đó sản lượng khai thác đạt 41 ngàn tấn, sản lượng nuôi trồng đạt 20 ngàn tấn.

- Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch 95%.

- Tỷ lệ che phủ rừng ổn định 57-57,5%.

- Có thêm ít nhất 6 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 6 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

- Xây dựng hồ sơ từ 6 - 12 di tích đề nghị các cấp xếp hạng, trong đó có di tích cấp quốc gia đặc biệt; triển khai tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị từ 7 - 12 di tích (ngoài Quần thể di tích Cố đô Huế).

- Đạt 450 - 500 huy chương các loại tại các giải thi đấu quốc gia và quốc tế, trong đó có từ 15 - 20 huy chương quốc tế.

- Tập trung xây dựng hồ sơ khoa học đề nghị UNESCO công nhận Ca Huế là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại trong giai đoạn 2021-2025.

- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: 80,8% (Mầm non 68,6%; Tiểu học 92,1%; THCS 76,3%; THPT 53,8%).

- Tỷ lệ huy động vào nhà trẻ đạt tỷ lệ 32,9%; Mẫu giáo tỷ lệ 93,3%; Tiểu học 99,98%; THCS 92,75%; THPT 61,92%.

- Tỷ lệ trường được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục, ở bậc Mầm non 98,1%; Tiểu học 95,3%; THCS 100%; THPT 97,4%.

- Tỷ lệ giáo viên Mầm non đạt chuẩn và trên chuẩn chiếm 98,6%; Tiểu học 89,2%; Trung học cơ sở 97,0%; Trung học phổ thông 100%.

- Có 14 - 15 bác sỹ/vạn dân; 59 - 61 giường bệnh/vạn dân.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 10,6%o; giảm tỷ suất sinh 0,2%o; giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn 13,7%.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng theo cân nặng 6,5%.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng theo chiều cao 9%.

- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 99,2%.

- Giải quyết việc làm cho 17.000 lao động, trong đó đưa 2.000 người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%.

- Tuyển sinh, đào tạo nghề cho 16.000 học viên ở các cấp trình độ. Trong đó, cao đẳng 2.700 sinh viên, trung cấp 1.800 người, sơ cấp và dưới 3 tháng 11.500 người.

- Tỷ lệ thất nghiệp thành thị dưới mức 2,2%; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 3,17%.

- Tốc độ tăng trưởng ngành xây dựng đạt từ 5,5-6,5%.

- Giá trị sản xuất xây dựng (theo giá so sánh 2010) đạt 11.500 tỷ đồng, tăng 10,8% so cùng kỳ.

- Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch đạt 96 - 97%. Trong đó, tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch đạt 98,7%.

- Tỷ lệ đô thị hoá toàn tỉnh đạt 58%.

- 50% số phường, thị trấn thực hiện phân loại rác thải tại nguồn; 100% số xã, phường, thị trấn triển khai các mô hình thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; trong đó, phấn đấu 98% chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu vực đô thị và 90% chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nông thôn được thu gom và xử lý theo quy định.

- Phấn đấu đạt 99,5% số thửa đất được kê khai đăng ký quyền sử dụng đất.

- 100% xã, phường, thị trấn hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.

- Tỷ lệ diện tích hoặc thửa đất đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định đối với tổ chức đạt 99,8%; hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư đạt 99,5%.

- Thu tiền sử dụng đất, thuê đất 885 tỷ đồng.

- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom: 93%.

- Tỷ lệ tham gia BHXH bắt buộc chiếm 98% so với số người thuộc diện tham gia;

- Tỷ lệ tham gia BHXH tự nguyện chiếm 7,49% so với người thuộc diện tham gia;

- Tỷ lệ tham gia BHTN chiếm 98% so với số người thuộc diện tham gia.

- Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 66,7%.

- Thu hút 13-15 dự án với vốn đầu tư đăng ký khoảng 5.000-6.000 tỷ đồng.

- Vốn đầu tư thực hiện của các dự án khoảng 4.000 tỷ đồng.

- Nâng tỷ lệ lấp đầy các KCN Phú Bài giai đoạn III và IV khoảng 25%, KCN Phong Điền bình quân đạt khoảng 35%, các KCN còn lại trên 30%.

- Doanh thu: 45.000 tỷ đồng; kim ngạch xuất nhập khẩu: 1.600 triệu USD; thu ngân sách nhà nước: 4.000 tỷ đồng;

- Tổng số lao động: 45.000 lao động.

- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ đạt 100% hộ gia đình; số thuê bao băng rộng di động đạt tỷ lệ 80/100 dân; tỷ lệ người sử dụng Internet đạt trên 80%.

- 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

- 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 100% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 100% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).

- Doanh thu bưu chính, viễn thông năm 2023 dự ước đạt 1.441 tỷ đồng, tăng 10,2% so với năm 2022.

Tỷ lệ đề tài nghiên cứu được đưa vào ứng dụng trong các ngành kinh tế có hiệu quả đạt 65%.

- Tỷ lệ hộ nghèo đồng bào DTTS giảm 5%.

- Thu nhập bình quân của đồng bào DTTS từ 30-32 triệu đồng/người.

- Dư nợ tín dụng tăng 14% so với cuối năm 2022.

- Nợ xấu nội bảng không vượt quá mức 3% tổng dư nợ.

 



[1] Dự báo tổng lượt khách du lịch chỉ bằng 75-85% năm 2019