Add Content...

Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch mạng lưới kinh doanh xăng dầu và Quy hoạch định hướng mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
  

(Trích từ Quyết định số 1208/QĐ-UBND  ngày 28/6/2013)

I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm phát triển:

Phát triển mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng và mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch vùng, quy hoạch ngành, lĩnh vực liên quan.

Phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng phải đảm bảo tính kế thừa và phát triển, hợp lý về số lượng và quy mô các điểm kinh doanh tại các địa bàn trong tỉnh phát triển ổn định thị trường xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng. Mạng lưới phân phối phải đảm bảo tính hợp lý giữa nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và khả năng dự trữ, cung ứng trong trường hợp khẩn nguy, bảo đảm an ninh năng lượng, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Phát triển các cơ sở kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước về mặt hàng kinh doanh có điều kiện, đảm bảo an toàn, hiện đại, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ cung ứng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.

2. Mục tiêu phát triển:

- Tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với mặt hàng xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng sắp xếp, xây dựng, phát triển hệ thống cơ sở kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh tuân thủ đúng quy định kinh doanh có điều kiện.

- Xây dựng mạng lưới các cơ sở kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật, hiện đại, mỹ quan kiến trúc đô thị và đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu, đảm bảo an ninh về nhiên liệu trong mọi tình huống. Tăng hiệu quả đầu tư và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật trong dịch vụ bán lẻ xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng.

- Sắp xếp lại mạng lưới kinh doanh xăng dầu và kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh một cách hợp lý nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của từng vùng, từng địa phương loại bỏ dần các cơ sở không phù hợp về quy hoạch phát triển chung của tỉnh hoặc không đảm bảo tiêu chuẩn kinh doanh mặt hàng có điều kiện. Đồng thời khai thác và phát huy hiệu quả của hệ thống các công trình hạ tầng thương mại, cơ sở kinh doanh hiện có trên địa bàn tỉnh, giảm thiểu những nguy cơ gây mất an toàn về PCCC và vệ sinh môi trường.

- Sửu dụng tiết kiệm quỹ đất, phối kết hợp dịch vụ cung cấp nhiên liệu với các dịch vụ thương mại khác. Khuyến khích các cửa hàng kinh doanh xăng dầu có quy mô lớn (cấp II trở lên) ở khu vực đô thị, trên các tuyến giao thông quan trọng mở thêm cửa hàng bán chai khí dầu mỏ hóa lỏng và đầu tư trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng cho các phương tiện giao thông đồng thời cần hạn chế mở thêm các cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng tại khu vực đông dân cư, các tuyến phố chính trong khu vực nội thị.

3. Mục tiêu cụ thể:

a) Mục tiêu quy hoạch mạng l­ưới xăng dầu :

- Đảm bảo đáp ứng nhu cầu tăng tr­ưởng khối l­ượng tiêu thụ xăng dầu qua mạng l­ưới bình quân 15%/năm trở lên trong giai đoạn 2013 &ndash 2020.

- Nâng cao trình độ văn minh thương mại, chất lượng và năng lực phục vụ, hiệu quả của hệ thống, đảm bảo ổn định thị trường xăng dầu, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sản xuất và đời sống nhân dân, góp phần đắc lực thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của tỉnh.

b) Mục tiêu quy hoạch mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng:

- Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng nâng giá trị đầu tư nhằm hiện đại hoá thiết bị và áp dụng công nghệ bán hàng tiên tiến.

- Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng mở rộng hoạt động kinh doanh, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ kinh doanh, chất lượng lao động.

- Tăng cường công tác quản lý vệ sinh môi trường và an toàn phòng chống cháy nổ tại các điểm kinh doanh đảm bảo 100% điểm kinh doanh đạt tiêu chuẩn về điều kiện kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng.

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên cơ sở đổi mới, hoàn thiện quan hệ quản lý và nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng theo ngành và theo địa bàn.

- Tốc độ tăng trưởng khối lượng tiêu thụ khí dầu mỏ hóa lỏng qua mạng lưới đạt bình quân 12,5 - 14,5%/năm trong giai đoạn 2013 - 2015 và duy trì tốc độ năm sau so với năm trước tăng 13%/năm trong giai đoạn 2016 - 2020.

- Đảm bảo qui mô tiêu thụ bình quân của điểm kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 tăng gấp 1,7 - 1,8 lần so với qui mô tiêu thụ bình quân hiện nay. Bán kính phục vụ bình quân của một điểm kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng, theo mục tiêu đảm bảo sự gia tăng qui mô tiêu thụ bình quân, giảm tương ứng từ 1,80 km/điểm kinh doanh hiện nay xuống còn 1,75 km/điểm vào năm 2020.

II. ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI KINH DOANH XĂNG DẦU VÀ QUY HOẠCH ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI KINH DOANH KHI DẦU MỎ HÓA LỎNG ĐẾN NĂM 2020

1. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu thời kỳ đến năm 2020:

a) Định hướng điều chỉnh quy hoạch xăng dầu:

- Trên cơ sở nội dung Quy hoạch mạng lưới xăng dầu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã được UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định số 663/QĐ-UBND ngày 02/3/2007 và những nội dung điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch mạng lưới xăng dầu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 theo Quyết định số 1632/QĐ-UBND ngày 19/7/2008:

+ Những cửa hàng đã được quy hoạch nhưng chưa đầu tư xây dựng, nâng cấp nay vẫn còn phù hợp thì được tiếp tục đầu tư xây dựng nhưng phải xác định quy mô, chất lượng cửa hàng phù hợp theo quy hoạch

+ Kiên quyết xóa bỏ, di dời các cửa hàng xăng dầu không phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt hoặc không đủ điều kiện kinh doanh.

- Thực hiện điều chỉnh những điểm không phù hợp do yêu cầu của xu hướng phát triển mới:

+ Bổ sung thêm những vị trí đầu tư mới theo hướng: ưu tiên những cửa hàng bán lẻ ở vùng sâu, vùng xa để phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa phục vụ quy hoạch nông thôn mới, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, phục vụ đời sống dân sinh và một số tuyến đường mới mở

+ Xóa bỏ, di dời những cửa hàng trong quy hoạch cũ nhưng hiện nay không phù hợp với định hướng phát triển 

+ Nâng cấp những cửa hàng đã có trong quy hoạch không đảm bảo chất lượng phục vụ, công tác vệ sinh môi trường, công tác phòng cháy chữa cháy&hellip

+ Bổ sung những cửa hàng đã xây dựng ngoài quy hoạch cũ, đủ điều kiện và phù hợp với định hướng phát triển của quy hoạch mới.

b) Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch CHXD trên địa bàn tỉnh thời kỳ  đến 2020:

- Thời kỳ đến năm 2015:

Đến cuối năm 2015, toàn tỉnh có: 146 CHXD, trong đó:

+  Số cửa hàng phù hợp quy hoạch được giữ nguyên hoặc nâng cấp, mở rộng: 109 cửa hàng

+ Số cửa hàng không phù hợp quy hoạch phải giải tỏa, di dời: 15 cửa hàng

+ Xây dựng mới thêm: 37 cửa hàng các loại để phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và thay thế các cửa hàng không phù hợp quy hoạch phải giải tỏa, di dời.

- Thời kỳ 2016 - 2020:

Tập trung đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị, phát triển mở rộng quy mô và khả năng cung cấp của các CHXD xây dựng mới thêm một số cửa hàng để phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hình thành các cụm CHXD đủ năng lực cung cấp cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đời sống nhân dân và thực hiện nhiệm vụ an ninh quốc phòng.

Đến cuối thời kỳ 2016-2020, toàn tỉnh có 175 CHXD, trong đó:

+ Số cửa hàng phù hợp quy hoạch được giữ nguyên hoặc nâng cấp, mở rộng: 145 cửa hàng.

+ Số cửa hàng không phù hợp quy hoạch phải giải tỏa, di dời: 01 cửa hàng

+ Xây dựng mới thêm: 30 cửa hàng.

Quy hoạch cụ thể hệ thống CHXD trên địa bàn toàn tỉnh và trên từng địa bàn huyện, thị xã và thành phố Huế được bố trí như sau: (Chi tiết như các phụ lục đính kèm).

2. Quy hoạch định hướng phát triển mạng lưới kinh doanh, hệ thống kho chứa và chiết nạp khí dầu mỏ hóa lỏng:

a) Quy hoạch, định hướng phát triển mạng lưới cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng:

Quy hoạch hệ thống cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh bố trí thành 3 khu vực như sau :

- Khu vực cấm hoàn toàn việc cấp giấy phép kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng: trong khuôn viên trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước, các đoàn thể trên địa bàn các thành phố, thị xã, huyện của tỉnh trong các công trình công cộng khu bảo tồn văn hoá, lịch sử, thiên nhiên các khu chung cư.

- Khu vực hạn chế cấp giấy phép kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng:  khu vực đông dân cư, các tuyến phố văn minh thương mại, đi bộ, ẩm thực, khu du lịch.

- Khu vực không hạn chế cấp giấy phép kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng là tất cả các khu vực còn lại đáp ứng đủ các điều kiện theo TCVN 6223:2011 về Cửa hàng khí dầu mỏ hóa lỏng &ndash Yêu cầu chung về an toàn và đặc biệt ưu tiên phát triển mạng lưới cửa hàng ở vùng sâu, vùng xa.

b) Quy hoạch, định hướng phát triển hệ thống kho chứa và chiết nạp khí dầu mỏ hóa lỏng:

- Đến năm 2015, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có 03 kho kiêm trạm chiết nạp:

+ Nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật (trang thiết bị, phương tiện vận tải, kho bãi&hellip) đối với cơ sở kinh doanh tại Khu Công nghiệp làng nghề Hương Sơ của Xí nghiệp Thành Lợi và tại thị trấn Thuận An của Công ty TNHH Gas Petrolimex Đà Nẵng

+ Xây dựng 01 kho kiêm trạm chiết nạp cấp khu vực và phục vụ nhu cầu xuất khẩu tại Khu kinh tế Chân Mây &ndash Lăng Cô với công suất gần 3.000 m3/năm và diện tích đất khoảng 5 ha.

- Thời kỳ 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có 03 kho kiêm trạm chiết nạp:

+ Tiếp tục nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật (trang thiết bị, phương tiện vận tải, kho bãi&hellip) của cơ sở tại thị trấn Thuận An của Công ty TNHH gas Petrolimex Đà Nẵng, nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh và các quy định của Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh kho và trạm chiết nạp khí dầu mỏ hóa lỏng

+ Mở rộng, nâng cấp kho kiêm trạm chiết nạp tại Khu kinh tế Chân Mây &ndash Lăng Cô lên công suất 5.000 m3/năm nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ khí dầu mỏ hóa lỏng trong tỉnh, khu vực và xuất khẩu.

+ Nghiên cứu phương án di dời cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng của Xí nghiệp Thành Lợi ra phía Bắc (dự kiến tại Phong Điền), để đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới.

c) Quy hoạch, định hướng phát triển mạng lưới trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng làm nhiên liệu cho các phương tiện cơ giới:

Đến năm 2020 (trong thời kỳ quy hoạch), trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ bố trí một số trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng vào ôtô, chủ yếu tại các cửa hàng kinh doanh xăng dầu loại I và loại II trên các trục Quốc lộ.

III. NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ

Vốn đầu tư xây dựng các cơ sở kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng do Chủ đầu tư tự huy động thông qua các hình thức vốn tự có, vốn vay ngân hàng, liên doanh, liên kết, cổ phần&hellip Trong thời kỳ quy hoạch đến năm 2020, nhu cầu vốn đầu tư được tính toán như sau:

- Đối với cửa hàng xăng dầu loại I: 4.000 triệu đồng.

- Đối với cửa hàng xăng dầu loại II: 2.000 triệu đồng.

- Đối với cửa hàng xăng dầu loại III: 1.000 triệu đồng.

- Nhu cầu vốn đầu tư bổ sung (để cải tạo, nâng cấp) đối với các cửa hàng xăng dầu hiện có trên địa bàn tỉnh: 500 triệu đồng/cửa hàng.

Tổng nhu cầu vốn đầu tư xây dựng cửa hàng xăng dầu: khoảng 206,5 tỷ đồng trong đó: xây dựng mới 25 CHXD loại 1, 43 CHXD loại 2 cải tạo, nâng cấp 41 CHXD.

IV. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT

1. Nhu cầu sử dụng đất xây dựng các cửa hàng xăng dầu:

Việc bố trí sử dụng đất xây dựng các cơ sở kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng do chủ đầu tư xây dựng phương án sử dụng cụ thể đáp ứng nhu cầu, tiêu chuẩn xây dựng quy định và tự huy động dưới nhiều hình thức: đất sử dụng lâu dài, thuê của các tổ chức cá nhân khác, đấu thầu, đấu giá quyền sử dụng đất do Nhà nước quản lý, thuê của Nhà nước... Trong trường hợp thuê đất của Nhà nước, áp dụng hình thức: cho doanh nghiệp thuê đất với thời hạn không quá 20 năm đối với địa bàn thành phố, thị xã và trên các tuyến quốc lộ không quá 25 năm đối với địa bàn các huyện còn lại.

Diện tích đất bình quân cho đầu t­ư xây dựng mới các cửa hàng xăng dầu theo quy hoạch: khoảng 221.400 m2. Trong đó:

- Đối với cửa hàng xăng dầu loại I: 5.600-10.000 m2 (bình quân 7.800 m2)

- Đối với cửa hàng xăng dầu loại II: 1.800-3.500 m2 (bình quân 2.650 m2)

- Đối với cửa hàng xăng dầu loại III: 600-2.000 m2 (bình quân 1.300 m2).

2. Nhu cầu sử dụng đất xây dựng các cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng:

Diện tích đất tối thiểu để xây dựng cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng: 20 m2/cửa hàng.

Diện tích đất xây dựng mới Kho chứa kiêm trạm chiết nạp khí dầu mỏ hóa lỏng ở Cảng Chân Mây-Lăng Cô: 5.000 m2.

Diện tích đất để di chuyển Kho chứa kiêm trạm chiết nạp khí dầu mỏ hóa lỏng của Xí nghiệp Thành Lợi ở Khu công nghiệp làng nghề Hương Sơ: 1.000 m2.

V. CÁC CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Chính sách

Nhà n­ước thực hiện chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tự chủ đầu t­ư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng mặt bằng kinh doanh các cơ sở kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng phù hợp với quy hoạch và xu hướng gia tăng nhu cầu tiêu thụ xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng: Dành quĩ đất cho yêu cầu di chuyển, mở rộng, đầu t­ư xây mới các cửa hàng xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp làm thủ tục thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xây dựng các cơ sở kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng.

Nhà nước đảm bảo sự bình đẳng của thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các cơ sở kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng. Ưu tiên cho các doanh nghiệp đầu mối, các tổng đại lý (doanh nghiệp Nhà nước) trong việc phát triển mạng lưới kinh doanh ở các địa bàn: vùng biên giới, ven biển, tuyến đường Hồ Chí Minh, vùng trọng điểm về an ninh quốc phòng,&hellip

Đối với các cửa hàng nằm trong diện giải tỏa, di dời: UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế xây dựng kế hoạch cụ thể và thông báo để các cửa hàng có thời gian chuẩn bị thực hiện. Ưu tiên cho các cửa hàng thuộc diện di dời, giải tỏa trong việc bố trí lại địa điểm mới theo quy hoạch để sử dụng hợp lý nguồn vốn, trang thiết bị, kinh nghiệm quản lý, giải quyết lao động&hellipcủa các doanh nghiệp này.

2. Các giải pháp chủ yếu:

a) Giải pháp từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước:

Thực hiện đồng bộ các giải pháp về nâng cao năng lực và tăng cường công tác quản lý quy hoạch và quản lý nhà nước đối với mặt hàng xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng của các cấp, các ngành:

- Củng cố, tăng cường vai trò quản lý của các cấp, ngành đảm bảo thực hiện các quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển mạng lưới  xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn theo đúng quy hoạch được duyệt bảo đảm hệ thống cung ứng xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng hợp lý, có tính liên kết vùng triển khai đồng thời với quy hoạch các hạng mục khác chủ động, linh hoạt điều chỉnh quy hoạch phát triển mạng lưới xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng trong quá trình thực hiện, bảo đảm lợi ích của các chủ thể kinh doanh và phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

 - Tuyên truyền, phổ biến đầy đủ, kịp thời các văn bản pháp lý quy định về các điều kiện kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng.

- Tăng cường công tác phòng, chống gian lận trong kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện việc đơn giản hoá các thủ tục cấp phép kinh doanh, nhưng vẫn đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của Nhà nước về việc đầu tư xây dựng các cửa hàng kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng

- Tăng cường hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ kinh doanh và bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, ... cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các doanh nghiệp mới gia nhập vào lĩnh vực kinh doanh này.

 b) Giải pháp từ phía doanh nghiệp:

- Đối với các Doanh nghiệp đầu mối và Tổng đại lý:

+ Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định về điều kiện kinh doanh, trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đầu mối, tổng đại lý

+ Xây dựng chiến l­ược kinh doanh cho doanh nghiệp đáp ứng đ­ược cả hai mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh và đảm bảo ổn định giá cả tr­ước những biến động của thị trư­ờng xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng trong và ngoài n­ước.

+ Tiếp tục phát triển mạng lư­ới các kho tàng, trạm chiết nạp để chủ động hơn trong khâu bán buôn, đồng thời phát triển các cửa hàng bán lẻ và hệ thống đại lý bán lẻ để chủ động nắm chắc nhu cầu thị trường, làm tốt vai trò nòng cốt cả trong khâu bán lẻ.

+ Tăng c­ường đầu t­ư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại và đồng bộ, nâng cao trình độ phục vụ khách hàng và các đại lý, đáp ứng yêu cầu phòng cháy chữa cháy và vệ sinh môi tr­ường.

+ Tăng c­ường công tác đào tạo cán bộ nhân viên trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng nhằm thực hiện, ứng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng.

- Đối với các đại lý bán lẻ:

+ Chấp hành nghiêm các điều kiện kinh doanh, các quy định về trách nhiệm đại lý bán lẻ.

+ Tăng cư­ờng hợp tác giữa các đại lý bán lẻ với nhau và với các doanh nghiệp đầu mối, tổng đại lý nhằm thực hiện sáp nhập hoặc mua lại để nâng quy mô và mở rộng mạng l­ưới kinh doanh, đảm bảo hiệu quả kinh doanh, khả năng tích luỹ và tái đầu t­ư của doanh nghiệp.

+ Tăng cư­ờng đầu t­ư mở rộng quy mô chất lượng cửa hàng kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng, đồng thời đảm bảo các quy định về an toàn phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trư­ờng ...

+ Quan tâm đào tạo nghề cho đội ngũ cán bộ nhân viên có đủ kiến thức và kỹ năng kinh doanh, đặc biệt là kiến thức về nghiệp vụ kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng, công tác an toàn phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khoẻ của ngư­ời lao động.

- Từng bước thực hiện hiện đại hoá, đổi mới công nghệ và thiết bị của hệ thống kho xăng dầu và kho chứa khí dầu mỏ hóa lỏng:

Căn cứ vào thực tế nhiệm vụ, quy định cụ thể của kho chứa  xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng, doanh nghiệp cần tính toán các bước đầu tư xây dựng phù hợp cụ thể là:

+ Phân cụm công nghệ theo chức năng làm việc (nhập, bảo quản, xuất) để từng bước đầu tư nâng cấp hoàn thiện.

+ Nâng cấp, cải tiến hệ thống công nghệ bảo quản, lắp đặt các thiết bị hiện đại, có độ chính xác cao để bảo vệ bể chứa và chống hao hụt do tác động bên ngoài.

+ Ưu tiên đầu tư nâng cấp hệ thống công nghệ dịch vụ bán hàng (quy trình xuất hàng), bảo đảm thao tác nhanh chóng, chính xác.

+ Hoàn thiện quy trình công nghệ, lắp đặt thiết bị đo lường chính xác để phục vụ khâu kiểm soát lượng hàng nhập vào kho.

+ Tiến hành nghiên cứu thiết kế, sử dụng các bồn chứa có dung tích lớn nhằm mục đích giảm diện tích đất xây dựng và suất đầu tư cho việc xây dựng kho.

+ Phối hợp đầu tư xây dựng hệ thống thiết bị tự động hoá trong kho như: tự động hoá đóng mở van và tự động đo đếm, tiến tới quản lý từng kho bằng máy tính và tổ chức nối mạng toàn hệ thống.

+ Trong kho xăng dầu và LPG, cần tự động hoá (TĐH) các quá trình công nghệ nhằm bảo đảm an toàn trong lao động, nâng cao năng suất lao động và bảo đảm chất lượng sản phẩm, thao tác kịp thời và chính xác các quy trình công nghệ theo yêu cầu&hellip

+ Lắp đặt hệ thống camera quan sát ở các kho đầu mối và kho xăng dầu, kho LPG lớn để tăng cường công tác bảo đảm an toàn.

Bên cạnh đó cần thực hiện ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong xây dựng bể chứa xăng dầu như xây dựng bể chứa dung tích lớn sử dụng bể mái nón, mái vòm không có hoặc có cột trung tâm Lắp đặt mái bên trong để chống tổn thất bay hơi

c) Giải pháp về giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường

- Đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật của Việt Nam về thiết kế các cơ sở kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng. Khi thiết kế xây dựng các cơ sở cần đảm bảo số lượng và chất lượng các hạng mục công trình cần thiết như: hệ thống cấp thoát nước trong và ngoài hệ thống thu gom, xử lý nước thải thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường lập bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) tuỳ theo quy mô từng dự án cụ thể.

- Thực hiện các quy định về phân công trách nhiệm, phối hợp quản lý giữa các ban, ngành, tổ chức tại địa phương trong việc chỉ đạo, giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường. Hoàn thiện các quy định và chính sách có liên quan đến bảo vệ môi trường đối với mạng lưới cửa hàng kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh giai đoạn từ nay đến năm 2020.

 Bản in]
Các bài khác
    Trang đầu Trang trước 1 2 Trang kế Trang cuối