Khách hàng vay vốn Nhà ở xã hội với mục đích xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa nhà ở có thể tiếp cận mức vay tối đa lên 01 tỷ đồng
  
(CTTĐT) - Nghị định số 100/2024/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/8/2024, quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, đã mang đến một loạt thay đổi đáng chú ý liên quan đến việc cho vay vốn nhà ở xã hội.
Ảnh minh hoạ
Ảnh minh hoạ

Điều 48 của Nghị định trên quy định về mức vốn vay để mua, thuê nhà ở xã hội; xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) như sau: Trường hợp mua, thuê nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê nhà; trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở mức vốn cho vay tối đa bằng giá trị dự toán hoặc phương án sử dụng vốn, tối đa không quá 1 tỷ đồng (trước đây tối đa không quá 500 triệu đồng), có căn cứ suất vốn đầu tư xây dựng, đơn giá xây dựng nhà ở của cấp có thẩm quyền và không vượt quá 70% giá trị tài sản đảm bảo tiền vay.

Một trong những thay đổi đáng chú ý là lãi suất cho vay được điều chỉnh theo mức lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Mức lãi suất nợ quá hạn cũng được quy định là 130% so với lãi suất cho vay thông thường. Điều này có nghĩa rằng, với lãi suất cho vay hộ nghèo hiện tại là 6,6%/năm, lãi suất cho vay NOXH tại NHCSXH đã tăng thêm 1,8% so với trước đây. Đánh giá về những điều chỉnh mới, ông Nguyễn Quốc Hùng, Tổng Thư ký Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, nhận định rằng việc phê duyệt mức lãi suất 6,6%/năm đã được cân nhắc kỹ lưỡng, nhằm đảm bảo cân đối nhiều yếu tố. Ông cho rằng chính sách này cần nhìn nhận từ góc độ ổn định và dài hạn, với thời hạn vay lên đến 25 năm.

Đối tượng cho vay nhà ở xã hội là người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ; người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị; hộ nghèo, hộ cận nghèo ở khu vực nông thôn; hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu; công nhân, người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ, người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; cán bộ, công chức, viên chức.

Như vậy, vay vốn với mục đích xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì khách hàng có thể được vay mức tối đa lên đến 1 tỉ đồng.

Việc nâng mức vay tối đa lên đến 1 tỷ đồng phù hợp với giá cả, chi phí xây dựng thực tế và đáp ứng nguyện vọng của nhiều hộ gia đình có nhu cầu vay vốn. Điều này sẽ mang lại lợi ích thiết thực cho các đối tượng được hưởng chính sách, ngoài số số tiền dành dụm được, giúp cho khách hàng có thêm nguồn lực tài chính để thực hiện các dự án nhà ở, giấc mơ an cư sẽ gần thêm một bước.

Theo thống kê của NHCSXH chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế, hiện nay dư nợ chương trình vay vốn nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Huế đến nay là 67 tỷ đồng, với 178 khách hàng đang còn dư nợ.

Trong thời gian tới, NHCSXH (thành phố Huế) tiếp tục phối hợp đẩy mạnh công tác truyền thông để người dân có nhu cầu tiếp cận chính sách; tổ chức tiếp nhận hồ sơ và thực hiện cho vay đúng đối tượng đối với những khách hàng đủ điều kiện trên cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch, không để xảy ra tình trạng trục lợi chính sách. Cùng đó, NHCSXH phối hợp kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn chặt chẽ để chương trình phát huy hiệu quả cao nhất.

Đối tượng được vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo Nghị định số 100/2024/NĐ-CP:

1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.                                         

4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

w.w.w.thuathienhue.gov.vn
 Bản in]