CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024

(Theo Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 01/01/2024 của UBND tỉnh)

- Tốc độ tăng trưởng GRDP: 8,5-9,5%.

- GRDP bình quân đầu người: 3.000 USD. Năng suất lao động xã hội ước tăng 12,8%.

- Cơ cấu kinh tế: Dịch vụ chiếm 47-49%; công nghiệp và xây dựng chiếm 33-35%; nông nghiệp chiếm 10-11% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 8%.

- Vốn đầu tư toàn xã hội tăng 10% trở lên.

- Thu hút 30-35 dự án với tổng vốn đăng ký khoảng 10.000-12.000 tỷ đồng.

- Số doanh nghiệp thành lập đạt khoảng 850 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký đạt 8000 tỷ đồng; 10-15 hợp tác xã thành lập mới.

- Duy trì và nâng cao vị thứ xếp hạng PCI nằm trong Top 5 và thuộc vào “Nhóm tốt” của cả nước

- Hoàn thành dự toán thu ngân sách trên địa bàn: 11.789 tỷ đồng, tăng 7,2% so với dự toán địa phương năm 2023; phấn đấu thực hiện thu ngân sách đạt 12.320 tỷ đồng. Dự toán chi ngân sách địa phương 15.984 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2023; trong đó, chi thường xuyên 8.645 tỷ đồng, chiếm 54%, tăng 11,8%.

- Phấn đấu đón khoảng 3,5 - 4 triệu lượt, trong đó khách nội địa chiếm khoảng 65-70%; tổng thu từ du lịch khoảng 8.000 - 9.000 tỷ đồng.

- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 6,0 - 7,0%.

- Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) đạt 46.600 tỷ đồng, tăng 6,6% so với thực hiện năm 2023.

- Kim ngạch xuất khẩu phấn đấu đạt 1.300 triệu USD, tăng từ 10-12% so với thực hiện 2023; nhập khẩu phấn đấu đạt 680 triệu USD, tăng 5%.

- Tổng mức bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng xã hội ước đạt 62.700 tỷ đồng, tăng 10% so với thực hiện 2023.

- Dự kiến điện sản xuất khoảng 1.900 triệu kWh; điện thương phẩm khoảng 2.000 - 2.200 triệu kWh.

- Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp đạt 3-4%.

- Năng suất lúa bình quân đạt 60 tạ/ha; sản lượng lương thực có hạt trên 326 nghìn tấn; trong đó, lúa 318 nghìn tấn.

- Sản lượng thủy sản đạt trên 63 ngàn tấn, trong đó sản lượng khai thác đạt 42 ngàn tấn, sản lượng nuôi trồng đạt 21 ngàn tấn.

- Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch 97%.

- Tỷ lệ che phủ rừng ổn định 57,16%.

- Có thêm: 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

- Xây dựng hồ sơ từ 6 - 12 di tích đề nghị các cấp xếp hạng, trong đó có di tích cấp quốc gia đặc biệt; tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị từ 7 - 13 di tích (ngoài Quần thể di tích Cố đô Huế).

- Xây dựng hồ sơ khoa học đề nghị UNESCO công nhận Ca Huế là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.

- Đạt được 350 - 400 huy chương các loại tại các giải thi đấu quốc gia và quốc tế, trong đó có từ 15 - 20 huy chương quốc tế.

- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: 80,09% (mầm non: 70,87%; tiểu học: 89,20%; THCS: 85,39%; THPT: 66,43%).

- Tỷ lệ huy động vào nhà trẻ đạt tỷ lệ 40,1%, mẫu giáo tỷ lệ 94,6%, tiểu học: 99,3%, THCS: 93,3%, THPT: 61,8%.

- Năm 2024 toàn tỉnh có 102 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ III, đạt tỷ lệ 72,34%.

- Tỷ lệ trường được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục đạt 91,75%, bậc mầm non: 87%; tiểu học: 90%; THCS: 98%; THPT: 92%

- Tỷ lệ giáo viên mầm non đạt chuẩn và trên chuẩn chiếm 97,9%, tiểu học: 79,9%, THCS: 96,6%, THPT: 100% (áp dụng chuẩn theo Luật Giáo dục 2019).

- Có 15-16 bác sĩ/vạn dân; có 59-61 giường bệnh/vạn dân.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 10,5%o; giảm tỷ suất sinh 0,2%o; giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn 15%.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng theo cân nặng 6,4%.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng theo chiều cao 8,9%.

- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế trên 99,3%.

- Giải quyết việc làm cho 17.000 lao động, trong đó đưa trên 2.050 người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 2%.

- Tuyển sinh, đào tạo nghề cho 17.000 học viên ở các cấp trình độ, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 72,5%.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 1,76%.

- Tốc độ tăng trưởng ngành xây dựng ước đạt 7,85%.

- Giá trị sản xuất xây dựng (theo giá so sánh 2010) ước đạt 11.200 tỷ đồng, tăng 7,6% so với cùng kỳ.

- Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch đạt 99%. Trong đó, tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch đạt 99,5%.

- Tỷ lệ đô thị hoá toàn tỉnh đạt 60%.

- Phấn đấu đạt 99,5% số thửa đất được kê khai đăng ký quyền sử dụng đất.

- Tỷ lệ diện tích hoặc thửa đất đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định: đối với tổ chức đạt 99,5%; hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư đạt 99,5%.

- Thu tiền sử dụng đất, thuê đất đạt 1.552,0 tỷ đồng; thu thuê nhà đạt 1,2 tỷ đồng.

- 70% số phường, thị trấn và 50% các xã triển khai phân loại rác thải tại nguồn; phấn đấu giảm tỷ lệ rác thải được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp xuống dưới 30%; xây dựng từ 1 - 2 cơ sở xử lý nước thải sinh hoạt tại khu vực nông thôn; hoàn thành xử lý 02/4 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng còn lại trên địa tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý năm 2024: 95%

- Tỷ lệ tham gia BHXH bắt buộc chiếm  20,73% so với lực lượng lao động trong độ tuổi;

- Tỷ lệ tham gia BHXH tự nguyện chiếm 2,98% so với lực lượng lao động trong độ tuổi;

- Tỷ lệ tham gia BHTN chiếm 19,07% so với lực lượng lao động trong độ tuổi;

- Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 83,3%.

- Thu hút thêm 15-18 dự án với tổng vốn đăng ký khoảng 6.000 - 8.000 tỷ đồng.

- Vốn đầu tư thực hiện của các dự án khoảng 4.000 - 5.000 tỷ đồng.

- Doanh thu ước đạt 40.000 tỷ đồng.

- Kim ngạch xuất nhập khẩu: 1.500 - 1.600 triệu USD.

- Nộp ngân sách ước đạt 4.500 tỷ đồng.

- Tổng số lao động: 43.500 lao động.

- Chỉ số Chuyển đổi số (DTI) của tỉnh xếp ổn định trong nhóm Top 5 của cả nước.

- Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT (ICT) của tỉnh trong nhóm 10 địa phương dẫn đầu cả nước.

- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ đạt 100% hộ gia đình; số thuê bao băng rộng di động đạt tỷ lệ 80/100 dân; phấn đấu tỷ lệ người sử dụng Internet đạt 85%.

- Doanh thu bưu chính, viễn thông năm 2024 dự ước đạt 1.512 tỷ đồng, tăng 1,48% so với năm 2023.

- Tỷ lệ đề tài nghiên cứu được đưa vào ứng dụng trong các ngành kinh tế có hiệu quả đạt 65%.

- Tỷ lệ hộ nghèo đồng bào DTTS giảm trên 3%.

- Thu nhập bình quân của đồng bào DTTS từ 38 triệu đồng/người.

- Tăng trưởng tín dụng tăng 12% so với cuối năm 2023.

- Nợ xấu nội bảng không vượt quá mức 3% tổng dư nợ.

- Phấn đấu 100% các xã, phường, thị trấn không tăng số lượng người nghiện ma túy; giảm trên 5% số người chết do tại nạn giao thông.